Đề thi thử giữa học kì 1 môn Ngữ Văn - Trạm 2

Bạn chưa hoàn thành bài thi

Bảng xếp hạng

Kết quả chi tiết

Đọc văn bản sau:

Câu chuyện cái Tấm cái Cám

Lược dẫn: Câu chuyện cái Tấm cái Cám kể về Tấm là cô gái hiền lành, tốt bụng, chăm chỉ nhưng phải ở với dì ghẻ và con của bà ta là Cám. Tấm luôn bị đối xử tàn nhẫn, bất công. Nhờ sự giúp đỡ của Bụt Tấm mới có được quần áo đi chơi hội. Vì đi vừa chiếc giày mà nhà vua nhặt được hôm hội làng Tấm trở thành hoàng hậu. Thế nhưng nàng vẫn bị mẹ con Cám tính kế hãm hại. Đoạn trích dưới đây nói về việc Tấm về nhà làm giỗ cho cha bị mẹ con Cám hại chết.

[…] (1) Mẹ con cái Cám ra về

Bội phần ghen ghét tính bề hại ai

Tấm lòng hiếu thảo xưa nay

Dù rằng phú quí chẳng khuây nỗi nhà

Gặp ngày kỵ nhật giỗ cha

Quỳ tâu ngọc bệ xin ra ngoài thành

 

(2) Ngựa xe lễ vật sắm sanh

Tấc thành gọi chút tỏ tình cháu con

Cong ngay nào nghĩ thiệt hơn

Mưu gian mẹ Cám đã toan đặt bày

Rằng: “Ngày kỵ nhật hôm nay

Tấm con! Lên hái lấy vào buồng cau

Để mà sửa soạn têm trầu

Phòng khi khách đến mời chào khách xơi”

 

(3) Tấm nghe dì bảo vâng nhời

Nhẹ nhàng đã bám lên ngồi trên cây

Mưu sâu mẹ Cám làm ngay

Lấy dao đẵn gốc để cây đổ dần

Tấm nhìn cả sợ kêu vang

Tiếng kêu chưa dứt thân vàng đã rơi

Mặt hồ nước chảy hoa trôi

Thất cơ hồn Tấm qua chơi hoàng tuyền

Thương ôi vóc ngọc mình tiên

Mưu kia ai khiến rẽ duyên trần phàm.

(Trích Câu chuyện cái Tấm cái Cám, in trong Kho tàng truyện Nôm khuyết danh, tập 2, tr.1315 – 1316, NXB Văn học)

Chú thích

- chẳng khuây: không vơi đi nỗi buồn đau thương nhớ

- toan: có ý định

- đẵn: chặt, đốn

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 6:

Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5, 6 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Nhận biết 0.5đ

Đoạn trích được thuật lại theo ngôi kể nào?

Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức đã học về ngôi kể

Giải chi tiết

Đoạn trích được thuật lại theo ngôi kể: Ngôi thứ ba

Câu hỏi số 2:
Thông hiểu 0.5đ

Chỉ ra các sự việc chính của đoạn trích.

Phương pháp giải

Đọc, tổng hợp

Giải chi tiết

Các sự việc chính của đoạn trích là:

- Tấm xin nhà vua về nhà làm giỗ cho cha

- Mẹ con Cám bày mưu để giết Tấm

- Tấm nghe theo lời của mẹ con Cám trèo lên cây hái cau

- Tấm bị mẹ con Cám đốn cây hại chế

Câu hỏi số 3:
Thông hiểu

Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ có trong hai thơ sau:

“Mặt hồ nước chảy hoa trôi

Thất cơ hồn Tấm qua chơi hoàng tuyền

Thương ôi vóc ngọc mình tiên

Mưu kia ai khiến rẽ duyên trần phàm”

Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức đã học về biện pháp tu từ

Giải chi tiết

Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong hai câu thơ:

- Biện pháp ẩn dụ, đối: Nước chảy hoa trôi, vóc ngọc mình tiên

- Tác dụng: Làm sinh động, tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt của câu thơ đồng thời nhấn mạnh niềm cảm thương đối với thân phận bất hạnh và cái chết của Tấm.

Câu hỏi số 4:
Thông hiểu

Tìm các chi tiết thể hiện hành động của nhân vật Tấm trong đoạn [3]. Qua đó hãy nhận xét về nhân vật Tấm.

Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức đã học về nhân vật trong truyện

Giải chi tiết

- Các chi tiết thể hiện hành động của nhân vật Tấm trong đoạn [3]:

+ “nghe dì bảo vâng nhời”

 + “bám lên ngồi trên cây”

 + “kêu vang”

 - Nhận xét về nhân vật Tấm: là một cô gái hiền lành, nhẹ dạ cả tin, đã nhiều lần bị mẹ con Cám hãm hại nhưng vẫn tin tưởng…

Câu hỏi số 5:
Thông hiểu

Anh/chị hãy nhận xét về đặc điểm ngôn ngữ của truyện thơ trong đoạn trích trên.  

Phương pháp giải

Đọc, phân tích.

Giải chi tiết

Nhận xét về ngôn ngữ của truyện thơ trong đoạn trích trên: 

- Ngôn ngữ có sự kết hợp giữa tự sự với trữ tình 

 Ngôn ngữ giản dị, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân (nhời, đẵn, toan, buồng cau,…)

Câu hỏi số 6:
Vận dụng

Anh/chị hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất từ đoạn trích trên. Cho biết vì sao? (Trả lời bằng đoạn văn 7 – 10 dòng)

Phương pháp giải

Đọc, phân tích.

Giải chi tiết

- HS rút ra thông điệp ý nghĩa và lí giải, sau đây là một số gợi ý thông điệp.

+ Sống hiền lành là điều cần thiết nhưng đừng quá nhẹ dạ cả tin 

+ Đừng quá ngây thơ, tin tưởng người khác hết mình

+ Phải luôn có sự thận trọng, đề cao cảnh giác

- Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn 7 – 10 dòng

Câu hỏi số 7:
Vận dụng

Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/ chị về tầm quan trọng của sự đồng cảm và sẻ chia trong cuộc sống.

Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức về cách viết bài văn nghị luận.

Giải chi tiết

Gợi ý:

* Xác định đúng vấn đề nghị luận: tầm quan trọng của sự đồng cảm và sẻ chia trong cuộc sống/Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ yêu cầu của bài viết:

- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.

- Triển khai vấn đề nghị luận:

+ Giải thích vấn đề: Đồng cảm là một trạng thái thể hiện sự thấu hiểu cần thiết trong đời sống xã hội. Sẻ chia là  cùng chia sẻ với nhau những niềm vui, những nỗi buồn. 

+ Thể hiện quan điểm của người viết về vấn đề, có thể theo một số gợi ý sau:

- Vai trò của sự đồng cảm và sẻ chia:

+  Khi bạn biết yêu thương, sẻ chia bạn sẽ trở nên bao dung hơn, chín chắn và trưởng thành hơn. 

+ Cuộc đời của người được nhận tươi sáng hơn, cuộc đời của người cho đi lại càng tươi sáng hơn nữa. Được đồng  cảm sẻ chia, con người sẽ có thêm sức mạnh và niềm tin để vượt qua trở ngại, khó khăn,...

 + Phản biện các ý kiến trái chiều

+ Khẳng định lại quan điểm của người viết và đưa ra những đề xuất, giải pháp phù hợp.