Đề thi thử GHKI - Vật lí 10 - Trạm 1

Bạn chưa hoàn thành bài thi

Bảng xếp hạng

Kết quả chi tiết

Câu hỏi số 1:
Nhận biết 0.25đ

Khi sử dụng các thiết bị nhiệt và thủy tinh trong phòng thí nghiệm Vật lí chúng ta cần lưu ý điều gì?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Sử dụng lý thuyết an toàn trong phòng thực hành

Giải chi tiết

Khi sử dụng các thiết bị nhiệt và thủy tinh trong phòng thí nghiệm Vật lí chúng ta cần lưu ý quan sát kĩ các kí hiệu trên thiết bị, đặc điểm của dụng cụ thí nghiệm, chức năng của dụng cụ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 2:
Nhận biết 0.25đ

Lĩnh vực nghiên cứu nào sau đây là của Vật lí?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Sử dụng lý thuyết các lĩnh vực nghiên cứu của Vật lí

Giải chi tiết

Lĩnh vực nghiên cứu của Vật lí là: Nghiên cứu về các dạng chuyển động và các dạng năng lượng khác nhau.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 3:
Nhận biết 0.25đ

Biển báo hình bên cho biết ý nghĩa gì?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Sử dụng lý thuyết biển cảnh báo

Giải chi tiết

Biển báo trên cho biết chất độc môi trường

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 4:
Nhận biết 0.25đ

Gọi \(\overrightarrow d \) là độ dịch chuyển và \(\overrightarrow v \) là vận tốc trung bình của một chất điểm trong khoảng thời gian t thì

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Vận tốc trung bình: \(\overrightarrow v  = \dfrac{{\overrightarrow d }}{t}\)

Giải chi tiết

Hệ thức đúng là: \(\overrightarrow v  = \dfrac{{\overrightarrow d }}{t}\)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 5:
Nhận biết 0.25đ

Độ dịch chuyển của một vật là

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Sử dụng lý thuyết về độ dịch chuyển của một vật.

Giải chi tiết

Độ dịch chuyển là một đại lượng vecto, cho biết độ dài và hướng của sự thay đổi vị trí của vật.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 6:
Thông hiểu 0.25đ

Một vật ném ngang từ độ cao h với vận tốc đầu \({v_0}\). Bỏ qua lực cản của không khí. Tầm xa của vật là

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Sử dụng kiến thức về chuyển động ném ngang.

Giải chi tiết

Khi vật được ném ngang từ độ cao h với vận tốc ban đầu v0 thì tầm xa vật đạt được là:

\(L = {v_0}t = {v_0}\sqrt {\dfrac{h}{{2g}}} \)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 7:
Nhận biết 0.25đ

Công thức tính quãng đường đi được của chuyển động thẳng nhanh dần đều là:

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Lý thuyết về chuyển động biến đổi đều.

Giải chi tiết

Công thức tính quãng đường đi được trong chuyển động thẳng nhanh dần đều là:

\(s = {v_0}t + \dfrac{1}{2}a{t^2}\).

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 8:
Nhận biết 0.25đ

Chọn đáp án đúng biểu diễn biểu thức gia tốc?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Biểu thức gia tốc: \(\overrightarrow a  = \dfrac{{\Delta \overrightarrow v }}{{\Delta t}}\)

Giải chi tiết

Biểu thức gia tốc là: \(\overrightarrow a  = \dfrac{{\Delta \overrightarrow v }}{{\Delta t}}\)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 9:
Nhận biết 0.25đ

Sự rơi tự do là

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Lý thuyết về sự rơi tự do.

Giải chi tiết

Chuyển động rơi chỉ chịu tác dụng của trọng lực gọi là rơi tự do. Chuyển động rơi tự do là chuyển động thẳng nhanh dần đều theo phương thẳng đứng chiều từ trên xuống dưới.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 10:
Nhận biết 0.25đ

Quỹ đạo chuyển động của một vật bị ném xiên là:

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Sử dụng lý thuyết chuyển động ném xiên

Giải chi tiết

Quỹ đạo chuyển động của một vật bị ném xiên là một đường parabol

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 11:
Thông hiểu 0.25đ

Ngoài lực của động cơ, thời gian tăng tốc của ô tô phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như điều kiện mặt đường thử nghiệm, khối lượng xe, điều kiện thời tiết, lốp xe, độ cao so với mực nước biển, vv… Mẫu xe điện có thời gian tăng tốc nhanh nhất được thử nghiệm đã tăng tốc từ 0 km/h đến 97,0 km/h trong 1,98 giây. Gia tốc của xe trong thời gian đó là:

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Gia tốc: \(a = \dfrac{{v - {v_0}}}{t}\)

Giải chi tiết

Đổi: \(97km/h = \frac{{485}}{{18}}m/s\)

Gia tốc của xe là:

\(a = \frac{{v - {v_0}}}{t} = \frac{{\frac{{485}}{{18}} - 0}}{{1,98}} \approx 13,61\,\,\left( {m/{s^2}} \right)\)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 12:
Thông hiểu 0.25đ

Một vật rơi tự do không vận tốc ban đầu từ độ cao 5m xuống. Lấy \(g = 10{\rm{m/}}{{\rm{s}}^2}\) Vận tốc của nó ngay trước khi chạm đất là

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Sử dụng kiến thức về sự rơi tự do.

Giải chi tiết

Vật rơi tự do không vận tốc đầu từ độ cao 5m xuống đất nên vận tốc của vật trước khi chạm đất là:

\(h = s = \dfrac{1}{2}g{t^2} = \dfrac{{{v^2}}}{{2g}} \to v = \sqrt {2gh}  = \sqrt {2.10.5}  = 10(m/s)\)

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 13:
Thông hiểu 0.25đ

Một vật chuyển động thẳng chậm dần đều với vận tốc đầu là 10 m/s, sau 2s vật có vận tốc là 8 m/s. Vật dừng lại sau thời gian

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Sử dụng kiến thức về chuyển động thẳng chậm dần đều.

Giải chi tiết

Vật chuyển động chậm dần đều, ta có:

\(v = {v_0} - at \to a = \dfrac{{{v_0} - v}}{t} = \dfrac{{10 - 8}}{2} = 1(m/{s^2})\)

Đến khi vật dừng lại thì \({v_d} = 0\) nên thời gian từ khi vật chuyển động đến lúc dừng lại là:

\({v_d} = {v_0} - a{t_d} \to {t_d} = \dfrac{{{v_0} - {v_d}}}{a} = \dfrac{{10 - 0}}{1} = 10(s)\)

Thời gian từ khi vật có vận tốc 8m/s đến khi vật dừng lại là: 10 – 2 = 8(s)

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 14:
Nhận biết 0.25đ

Một xe ô tô đang chuyển động đều thì hãm phanh chuyển động thẳng chậm dần đều. Chọn chiều dương là chiều chuyển động, nhận xét nào dưới đây là đúng?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Đặc điểm của chuyển động chậm dần đều: a.v < 0

Giải chi tiết

Chiều dương được chọn là chiều chuyển động → v > 0

Xe chuyển động chậm dần đều: \(a.v < 0 \Rightarrow a < 0\)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 15:
Thông hiểu 0.25đ

Khi nào độ lớn vận tốc trung bình và tốc độ trung bình của một chất điểm chuyển động là như nhau?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Vận tốc trung bình: \(\overrightarrow {{\upsilon _{tb}}} = \dfrac{{\overrightarrow d }}{t}\)

Tốc độ trung bình: \({v_{tb}} = \dfrac{s}{t}\)

Độ lớn của độ dịch chuyển bằng quãng đường khi vật không đổi chiều chuyển động

Giải chi tiết

Độ lớn vận tốc trung bình bằng tốc độ trung bình khi: s = d

Khi đó vật không đổi chiều chuyển động

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 16:
Vận dụng 0.25đ

Một vật được ném từ độ cao h = 45 m với vận tốc đầu \({v_0} = 20\,\,m/s\) theo phương nằm ngang, bỏ qua sức cản của không khí, lấy \(g = 10\,\,m/{s^2}\). Tầm ném xa của vật là

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Tầm xa của vật bị ném ngang: \(L = {v_0}\sqrt {\dfrac{{2H}}{g}} \)

Giải chi tiết

Tầm ném xa của vật là:

\(L = {v_0}\sqrt {\dfrac{{2H}}{g}}  = 20.\sqrt {\dfrac{{2.45}}{{10}}}  = 60\,\,\left( m \right)\)

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 17:
Vận dụng 0.25đ

Xét quãng đường AB dài 500 m với A là vị trí nhà em và B là vị trí tiệm tạp hóa. Chọn A là gốc tọa độ và chiều dương hướng từ A đến B. Độ dịch chuyển và quãng đường em đi được khi đi từ nhà đến tiệm tạp hóa rồi quay trở về nhà lần lượt là:

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Sử dụng lý thuyết độ dịch chuyển và quãng đường

Giải chi tiết

Độ dịch chuyển là:

d = 0 (m)

Quãng đường là:

S = 500 + 500 = 1000 (m)

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 18:
Vận dụng 0.25đ

Một vật chuyển động có đồ thị vận tốc – thời gian như hình vẽ.

Xác định độ dịch chuyển của vật trong thời gian 75s.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Độ dịch chuyển trong chuyển động thẳng biến đổi đều: \(d = {v_0}t + \dfrac{{a{t^2}}}{2}\)

Độ dịch chuyển trong chuyển động thẳng đều: \(d = vt\)

Giải chi tiết

Trong khoảng thời gian từ t = 0 đến t = 25 s, vật chuyển động nhanh dần đều với gia tốc:

\(a = \dfrac{{v - {v_0}}}{{{t_1}}} = \dfrac{{5 - 0}}{{25}} = 0,2\,\,\left( {m/{s^2}} \right)\)

Độ dịch chuyển của vật trong 25 s đầu là:

\({d_1} = {v_0}{t_1} + \dfrac{{a{t_1}^2}}{2} = 0.25 + \dfrac{{0,{{2.25}^2}}}{2} = 62,5\,\,\left( m \right)\)

Từ t = 25 s đến t = 75 s vật chuyển động thẳng đều với vận tốc 5 m/s

Độ dịch chuyển của vật trong khoảng thời gian từ t = 25 s đến t = 75 s là:

\({d_2} = v{t_2} = 5.\left( {75 - 25} \right) = 250\,\,\left( m \right)\)

Độ dịch chuyển của vật trong 75 s đầu là:

\(d = {d_1} + {d_2} = 62,5 + 250 = 312,5\,\,\left( m \right)\)

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 19:
Nhận biết

Trong các đặc điểm sau đây của quãng đường và độ dịch chuyển của một vật chuyển động, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai?

Đúng Sai
a) Quãng đường có phương và chiều xác định.
b) Quãng đường không thể có độ lớn bằng 0.
c) Độ dịch chuyển có thể có độ lớn bằng 0.
d) Độ dịch chuyển chỉ có đơn vị là mét.

Đáp án đúng là: S; Đ; Đ; S

Phương pháp giải

Độ dịch chuyển là một đại lượng vecto, quãng đường là đại lượng vô hướng

Giải chi tiết

a) Độ dịch chuyển là một đại lượng vecto có phương và chiều xác định, quãng đường là đại lượng vô hướng, không có phương và chiều → a sai

b) Quãng đường không thể có độ lớn bằng 0 → b đúng

c) Độ dịch chuyển có thể có độ lớn bằng 0 → c đúng

d) Độ dịch chuyển có cùng đơn vị với đơn vị đo độ dài, là m, cm, mm, km… → d sai

Đáp án cần chọn là: S; Đ; Đ; S

Câu hỏi số 20:
Vận dụng

Hình vẽ dưới đây biểu diễn đồ thị vận tốc – thời gian của một xe bus và một xe máy chạy cùng chiều trên một đường thẳng. Xe bus đang đứng yên, bắt đầu chuyển động thì xe máy đi tới.

Đúng Sai
a) Xe máy chuyển động nhanh dần đều.
b) Xe bus bắt đầu chạy nhanh hơn xe máy tại thời điểm 4 s.
c) Xe bus đuổi kịp xe máy tại thời điểm 4 s.
d) Khi xe bus đuổi kịp xe máy, xe máy đã đi được quãng đường 42 m.

Đáp án đúng là: S; Đ; S; S

Phương pháp giải

Sử dụng kĩ năng đọc đồ thị vận tốc – thời gian

Độ dịch chuyển của chuyển động biến đổi đều: \(d = {v_0}t + \dfrac{1}{2}a{t^2}\)

Độ dịch chuyển của chuyển động đều: d = vt

Xe bus đuổi kịp xe máy khi độ dịch chuyển của hai xe bằng nhau

Giải chi tiết

a) Xe máy chuyển dộng đều → a sai

b) Xe bus bắt đầu chạy nhanh hơn xe máy khi vận tốc của xe bus bằng xe máy, tại thời điểm 4 s → b đúng

c) Nhận xét: tại thời điểm 4s, xe bus mới đạt vận tốc bằng xe máy → xe bus đuổi kịp xe máy sau thời điểm 4 s

Độ dịch chuyển của xe máy là:

\({d_m} = 8\left( {4 + {t_2}} \right)\)

Trong 4 s đầu, độ dịch chuyển của xe bus là:

\({d_1} = {t_1}^2 = {4^2} = 16\,\,\left( m \right)\)

Độ dịch chuyển của xe bus trong khoảng thời gian từ 4s đến 8s

\({d_2} = {v_1}{t_2} + \dfrac{1}{2}{a_2}{t_2}^2 = 8{t_2} + \dfrac{1}{2}.1.{t_2}^2 = \dfrac{1}{2}{t_2}^2 + 8{t_2}\)

Xe bus và xe máy gặp nhau khi:

\(\begin{array}{l}{d_m} = {d_1} + {d_2} \Rightarrow 8\left( {4 + {t_2}} \right) = 16 + \dfrac{1}{2}{t_2}^2 + 8{t_2}\\ \Rightarrow \dfrac{1}{2}{t_2}^2 = 16 \Rightarrow {t_2}^2 = 32 \Rightarrow {t_2} \approx 5,6\,\,\left( s \right) > 4s\end{array}\)

Vậy xe bus đuổi kịp xe máy sau thời điểm 8 s

Độ dịch chuyển của xe máy và xe bus trong 8s đầu là:

\(\begin{array}{l}{d_{m1}} = 8.8 = 64\,\,\left( m \right)\\{d_{b1}} = {d_1} + \dfrac{1}{2}.{t_2}^2 + 8{t_2} = 16 + \dfrac{1}{2}{.4^2} + 8.4 = 56\,\,\left( m \right)\end{array}\)

Sau đó xe máy và xe bus có độ dịch chuyển là:

\(\begin{array}{l}{d_{m2}} = 8t\\{d_{b2}} = 12t\end{array}\)

Xe bus đuổi kịp xe máy khi:

\(\begin{array}{l}{d_{m1}} + {d_{m2}} = {d_{b1}} + {d_{b2}}\\ \Rightarrow 64 + 8t = 56 + 12t \Rightarrow t = 2\,\,\left( s \right)\end{array}\)

Vậy xe bus đuổi kịp xe máy tại thời điểm 10 s

c sai

d) Khi bị xe bus đuổi kịp, xe máy đi được quãng đường là:

\(s = 8.\left( {8 + t} \right) = 8.\left( {8 + 2} \right) = 80\,\,\left( m \right)\)

d sai

Đáp án cần chọn là: S; Đ; S; S

Câu hỏi số 21:
Thông hiểu

Thả rơi tự do một vật khối lượng 2 kg từ độ cao 180 m xuống mặt đất. Lấy \(g = 10\,\,m/{s^2}\).

Đúng Sai
a) Thời gian vật chuyển động là 6 giây.
b) Tốc độ của vật khi chạm đất là 60 m/s.
c) Quãng đường vật rơi được trong giây thứ 3 là 45 m.
d) Quãng đường vật rơi được trong giây cuối cùng là 125 m.

Đáp án đúng là: Đ; Đ; S; S

Phương pháp giải

Quãng đường đi được của vật rơi tự do: \(s = \dfrac{1}{2}g{t^2}\)

Tốc độ của vật rơi tự do: v = gt

Giải chi tiết

a) Quãng đường vật rơi được cho đến khi chạm đất là:

\({s_1} = \dfrac{1}{2}g{t_1}^2 \Rightarrow 180 = \dfrac{1}{2}.10.{t_1}^2 \Rightarrow {t_1} = 6\,\,\left( s \right)\)

a đúng

b) Tốc độ của vật khi chạm đất là:

v = gt = 10.6 = 60 (m/s)

b đúng

c) Quãng đường vật đi được trong 2 s và 3 s đầu tiên tương ứng là:

\(\begin{array}{l}{s_2} = \frac{1}{2}g{t_2}^2 = \frac{1}{2}{.10.2^2} = 20\,\,\left( m \right)\\{s_3} = \frac{1}{2}g{t_3}^2 = \frac{1}{2}{.10.3^2} = 45\,\,\left( m \right)\end{array}\)

Quãng đường vật đi được trong giây thứ 3 là:

\(\Delta {s_3} = {s_3} - {s_2} = 45 - 20 = 25\,\,\left( m \right)\)

c sai

d) Quãng đường vật rơi được trong 5 giây đầu tiên là:

\({s_5} = \dfrac{1}{2}g{t_5}^2 = \dfrac{1}{2}{.10.5^2} = 125\,\,\left( m \right)\)

Quãng đường vật rơi được trong giây cuối cùng là:

\(\Delta s = {s_1} - {s_5} = 180 - 125 = 55\,\,\left( m \right)\)

d sai

Đáp án cần chọn là: Đ; Đ; S; S

Câu hỏi số 22:
Vận dụng

Hình bên vẽ quỹ đạo của một quả cầu lông được đánh lên với vận tốc ban đầu \({v_0} = 10\,\,m/s\) ở độ cao 2 m so với mặt đất. Bỏ qua sức cản của không khí và lấy \(g = 9,8\,\,m/{s^2}\).

Đúng Sai
a) Độ lớn của góc \(\alpha  = {62^0}\).
b) Tốc độ của quả cầu ở vị trí B là 6,8 m/s.
c) Khoảng cách giữa vị trí rơi chạm đất của quả cầu và vị trí đứng của người đánh cầu là 9,4 m.
d) Tốc độ của quả cầu tại vị trí D là 14,2 m/s.

Đáp án đúng là: Đ; S; Đ; S

Phương pháp giải

Tầm bay cao của chuyển động ném xiên: \(H = \dfrac{{{v_0}^2{{\sin }^2}\alpha }}{{2g}}\)

Vận tốc theo phương ngang: \({v_x} = {v_0}\cos \alpha \)

Vận tốc theo phương thẳng đứng: \({v_y} = {v_0}\sin \alpha  - gt\)

Tốc độ của vật bị ném xiên: \(v = \sqrt {{v_x}^2 + {v_y}^2} \)

Tầm bay cao của chuyển động ném xiên: \(H = \dfrac{{{v_0}^2{{\sin }^2}\alpha }}{{2g}}\)

Chuyển động ném xiên theo phương Ox: \(x = \left( {{v_0}\cos \alpha } \right).t\)

Theo phương Oy: \(\left\{ \begin{array}{l}{v_y} = {v_0}\sin \alpha  - gt\\y = \left( {{v_0}\sin \alpha } \right)t - \dfrac{{g{t^2}}}{2}\end{array} \right.\)

Giải chi tiết

a) Chọn hệ trục tọa độ Oxy, gốc O tại vị trí đánh quả cầu, trục Oy hướng lên như hình vẽ

Gốc thời gian là lúc đánh quả cầu

Tầm bay cao của quả cầu là: \(H = \dfrac{{{v_0}^2{{\sin }^2}\alpha }}{{2g}}\)

Từ hình vẽ ta có:

\(4 = \dfrac{{{{10}^2}.{{\sin }^2}\alpha }}{{2.9,8}} \Rightarrow {\sin ^2}\alpha  = 0,784 \Rightarrow \alpha  \approx {62^0}\)

a đúng

b) Ở vị trí B, vận tốc của quả cầu theo phương thẳng đứng là:

\({v_y} = 0\)

Tốc độ của quả cầu ở B là:

\(\begin{array}{l}{v_B} = \sqrt {{v_x}^2 + {v_y}^2}  = {v_0}\cos \alpha \\ \Rightarrow {v_B} = 10.\cos {62^0} \approx 4,7\,\,\left( {m/s} \right)\end{array}\)

b sai

c) Quả cầu rơi đến vị trí D, ta có:

\(\begin{array}{l}{y_D} =  - 2\,\,\left( m \right)\\ \Rightarrow \left( {{v_0}\sin \alpha } \right).{t_D} - \dfrac{1}{2}g{t_D}^2 =  - 2\\ \Rightarrow 4,9{t_D}^2 - \sqrt {78,4} {t_D} - 2 = 0\\ \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}{t_D} \approx 2\,\,\left( s \right)\,\,\left( {t/m} \right)\\{t_D} \approx  - 0,2\,\,\left( s \right)\,\,\left( {loai} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

Khi đó khoảng cách giữa D và vị trí đứng của người là:

\({x_D} = \left( {{v_0}\cos \alpha } \right).{t_D} \approx 9,4\,\,\left( m \right)\)

c đúng

d) Vận tốc theo phương thẳng đứng của quả cầu tại vị trí D là:

\({v_y} = {v_0}\sin \alpha  - gt = 10.\sin {62^0} - 9,8.2 =  - 10,77\,\,\left( {m/s} \right)\)

Tốc độ của quả cầu tại D là:

\(v = \sqrt {{v_x}^2 + {v_y}^2}  = \sqrt {{v_B}^2 + {v_y}^2}  = \sqrt {4,{7^2} + {{\left( { - 10,77} \right)}^2}}  \approx 11,7\,\,\left( {m/s} \right)\)

d sai

Đáp án cần chọn là: Đ; S; Đ; S

Câu hỏi số 23:
Vận dụng 0.25đ

Một học sinh dùng đồng hồ bấm giây để đo chu kì dao động điều hòa của một con lắc lò xo. Sau 5 lần đo, xác định được khoảng thời gian T của mỗi dao động toàn phần như sau:

Giá trị trung bình của chu kì con lắc là bao nhiêu giây? (Kết quả làm tròn đến 2 chữ số thập phân).

Đáp án đúng là:

Phương pháp giải

Giá trị trung bình: \(\overline A  = \dfrac{{{A_1} + {A_2} + ... + {A_n}}}{n}\)

Giải chi tiết

Chu kì trung bình: \(\overline T  = \dfrac{{2,12 + 2,13 + 2,09 + 2,14 + 2,09}}{5} = 2,11s\)

Đáp số: 2,11

Đáp án cần điền là: 2,11

Câu hỏi số 24:
Thông hiểu 0.25đ

Một người đi bộ từ nhà đến bến xe bus cách nhà 1 km về phía Tây. Đến bến xe, người đó lên xe bus đi tiếp 5 km về phía Nam. Quãng đường người đó đi được trong cả chuyến đi là bao nhiêu km?

Đáp án đúng là:

Phương pháp giải

Tổng quãng đường: \(s = {s_1} + {s_2}\)

Giải chi tiết

Quãng đường người đó đi được trong cả chuyến đi là:

\(s = {s_1} + {s_2} = 1 + 5 = 6\,\,\left( {km} \right)\)

Đáp số: 6

Đáp án cần điền là: 6

Câu hỏi số 25:
Vận dụng 0.25đ

Một người bơi từ bờ này sang bờ kia của một con sông rộng 20 m theo hướng vuông góc với bờ sông. Do nước sông chảy mạnh nên quãng đường người đó bơi gấp 2 lần so với khi nước lặng. Vị trí điểm tới cách điểm đối diện với điểm khởi hành của người bơi là bao nhiêu mét? (Kết quả làm tròn đến một chữ số thập phân).

Đáp án đúng là:

Phương pháp giải

Độ dịch chuyển: \(\overrightarrow d  = \overrightarrow {{d_1}}  + \overrightarrow {{d_2}} \)

Định lí Pi-ta-go: \(AB = \sqrt {O{B^2} - O{A^2}} \)

Giải chi tiết

Ta có hình vẽ:

Độ dịch chuyển của người này là: OB = 2.OA = 40 (m)

Vị trí điểm tới cách điểm đối diện với điểm khởi hành của người bơi là:

\(AB = \sqrt {O{B^2} - O{A^2}}  = \sqrt {{{40}^2} - {{20}^2}}  \approx 34,6\,\,\left( m \right)\)

Đáp số: 34,6

Đáp án cần điền là: 34,6

Câu hỏi số 26:
Thông hiểu 0.25đ

Một vật chuyển động thẳng đều với tốc độ 5 m/s. Thời gian để vật chuyển động hết quãng đường 0,5 km là bao nhiêu giây?

Đáp án đúng là:

Phương pháp giải

Thời gian chuyển động: \(t = \dfrac{S}{v}\)

Giải chi tiết

Đổi 0,5 km = 500m

Thời gian để vật chuyển động hết quãng đường 0,5 km là:

\(t = \dfrac{S}{v} = \dfrac{{500}}{5} = 100\left( s \right)\)

Đáp số: 100

Đáp án cần điền là: 100

Câu hỏi số 27:
Vận dụng 0.25đ

Một electron chuyển động trong ống đèn hình của một máy thu hình. Nó tăng tốc đều đặn từ vận tốc \({3.10^4}\,\,m/s\) đến vận tốc \({5.10^6}\,\,m/s\) trên một đoạn đường thẳng bằng 2 cm. Hãy tính thời gian electron đi hết quãng đường đó. (Đơn vị: ns, kết quả làm tròn đến hàng đơn vị).

Đáp án đúng là:

Phương pháp giải

Độ dịch chuyển trong chuyển động biến đổi đều: \(d = \dfrac{{{v^2} - {v_0}^2}}{{2a}}\)

\(a = \dfrac{{v - {v_0}}}{t}\)

Giải chi tiết

Electron không đổi chiều chuyển động nên:

\(\begin{array}{l}s = d = \dfrac{{{v^2} - {v_0}^2}}{{2a}} \Rightarrow a = \dfrac{{{v^2} - {v_0}^2}}{{2s}}\\ \Rightarrow a = \dfrac{{{{\left( {{{5.10}^6}} \right)}^2} - {{\left( {{{3.10}^4}} \right)}^2}}}{{2.0,02}} \approx 6,{25.10^{14}}\,\,\left( {m/{s^2}} \right)\end{array}\)

Thời gian electron đi hết quãng đường đó là:

\(t = \dfrac{{v - {v_0}}}{a} = \dfrac{{{{5.10}^6} - {{3.10}^4}}}{{6,{{25.10}^{14}}}} \approx {8.10^{ - 9}}\,\,\left( s \right) = 8\,\,\left( {ns} \right)\)

Đáp số: 8

Đáp án cần điền là: 8

Câu hỏi số 28:
Vận dụng 0.25đ

Trong khoảng thời gian liên tiếp bằng nhau 4 s, chất điểm chuyển động thẳng nhanh dần đều đi được những quãng đường lần lượt là 24 m và 64 m. Tính gia tốc của chất điểm. (Đơn vị: \(m/{s^2}\)).

Đáp án đúng là:

Phương pháp giải

Quãng đường trong chuyển động thẳng biến đổi đều: \(s = {v_0}t + \dfrac{1}{2}a{t^2}\)

Mối liên hệ giữa quãng đường, tốc độ, gia tốc: \({v^2} - {v_0}^2 = 2as\)

Giải chi tiết

Gọi vận tốc ban đầu của ô tô là \({v_0}\), gia tốc là a

Quãng đường ô tô đi được trong 4 s đầu và 8 s đầu là:

\(\begin{array}{l}{s_1} = {v_0}{t_1} + \dfrac{1}{2}a{t_1}^2 = 4{v_0} + \dfrac{1}{2}.a{.4^2} \Rightarrow 4{v_0} + 8a = 24\,\,\left( 1 \right)\\{s_2} = {v_0}{t_2} + \dfrac{1}{2}a{t_2}^2 = 8{v_0} + \dfrac{1}{2}.a{.8^2} \Rightarrow 8{v_0} + 32a \end{array}\)

Quãng đường ô tô đi được trong 4 s tiếp theo là:

\(\Delta s = {s_2} - {s_1} = 6{v_0} + 30a = 64\,\,\left( 2 \right)\)

Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{4{v_0} + 8a = 24}\\{4{v_0} + 24a = 64}\end{array}} \right. \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{v_0} = 1\,\,\left( {m/s} \right)}\\{a = 2,5\,\,\left( {m/{s^2}} \right)}\end{array}} \right.\)

Đáp số: 2,5

Đáp án cần điền là: 2,5