Đề thi thử GHKI - Ngữ Văn 10 - Trạm 2

Bạn chưa hoàn thành bài thi

Bảng xếp hạng

Kết quả chi tiết

Đọc văn bản sau

Quanh năm buôn bán ở mom sông,

Nuôi đủ năm con với một chồng.

Lặn lội thân cò khi quãng vắng,

Eo sèo2 mặt nước buổi đò đông.

Một duyên hai nợ3 âu đành phận4,

Năm nắng mười mưa dám quản công.

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,

Có chồng hờ hững cũng như không.

(Thương vợ, Trần Tế Xương*, Tuyển tập thơ trung đại, NXB Văn học, 2012)

* Trần Tế Xương: thường gọi là Tú Xương, là một nhà thơ trào phúng - trữ tình nổi tiếng trong nền văn học Việt Nam. 

(1) mom sông: phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông, nơi người làng chài thường hay tụ tập mua bán.

(2) Eo sèo: kì kèo, kêu ca phàn nàn một cách khó chịu.

(3) duyên: ý chỉ là quan hệ vợ chồng do trời định sẵn; nợ: ở đây có nghĩa là gánh nặng phải chịu. Ngày xưa người ta cho rằng vợ chồng lấy nhau nếu tốt đẹp là duyên, trái lại là nợ.

(4) âu đành phận (âu đành: thôi đành – tiếng cổ): thôi đành do số phận.

Thực hiện các yêu cầu:

Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Nhận biết 0.5đ

Chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ của văn bản.

Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức đã học về thể thơ và chủ thể trữ tình

Giải chi tiết

Số chữ trong mỗi dòng thơ đều là 7, cả bài thơ có 8 dòng là những dấu hiệu của thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật/Thất ngôn bát cú.

Câu hỏi số 2:
Thông hiểu 0.5đ

Trong hai câu luận, xác định hình ảnh được tác giả vận dụng sáng tạo của ca dao để nhấn mạnh sự vất vả của bà Tú.

Phương pháp giải

Đọc, phân tích

Giải chi tiết

Trong hai câu luận, tác giả đã vận dụng sáng tạo hình ảnh trong ca dao để nhấn mạnh sự vất vả của bà Tú là: thân cò.

Câu hỏi số 3:
Thông hiểu

Nêu tác dụng của phép đối trong việc thể hiện phẩm chất của bà Tú ở hai dòng thơ sau:

Lặn lội thân cò khi quãng vắng,

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

Phương pháp giải

Đọc, phân tích

Giải chi tiết

- Phép đối: lặn lội thân cò - eo sèo mặt nước; khi quãng vắng - buổi đò đông  

- Tác dụng của phép đối: qua công việc mưu sinh vất vả nổi bật phẩm chất cần cù, chịu thương chịu khó của bà Tú; nhịp thơ thêm cân đối, câu thơ giàu tính gợi hình, gợi cảm.

Câu hỏi số 4:
Thông hiểu

Nhận xét về tình cảm tác giả dành cho người vợ của mình qua hai dòng thơ cuối. 

Phương pháp giải

Phân tích, tổng hơp

Giải chi tiết

Tình cảm tác giả dành cho người vợ qua hai dòng thơ cuối: yêu thương, quý trọng.

Câu hỏi số 5:
Vận dụng

Từ nội dung bài thơ, anh/chị hãy nêu suy nghĩ về vai trò của người phụ nữ trong gia đình (trình bày khoảng 5-7 dòng).

Phương pháp giải

Phân tích, tổng hơp

Giải chi tiết

Từ nội dung bài thơ, học sinh trình bày suy nghĩ về vai trò của người phụ nữ trong gia đình. Có thể theo hướng: xây dựng mái ấm gia đình, chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái;…

Câu hỏi số 6:
Vận dụng

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích hình ảnh người vợ trong văn bản ở phần Đọc hiểu. 

Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức về cách viết bài văn nghị luận.

Giải chi tiết

Gợi ý:

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: Bảo đảm đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn. Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích hoặc song hành.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Hình ảnh người vợ trong văn bản ở phần Đọc hiểu.

c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo các nội dung sau:

* Hình ảnh người vợ - bà Tú trong bài thơ:

- Tần tảo, vất vả, nhiều nỗi truân chuyên:

Quanh năm, mom sông, lặn lội thân cò, …

 - Đảm đang, tháo vát: Nuôi đủ năm con với một chồng.

- Cam chịu, hi sinh: âu đành phận, dám quản công…

Câu hỏi số 7:
Vận dụng

Vứt rác bừa bãi là thói quen của một bộ phận người trẻ. Anh/Chị hãy viết bài văn nghị luận thuyết phục họ từ bỏ thói quen này.

Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức về cách viết bài văn nghị luận.

Giải chi tiết

Gợi ý:

a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận: Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 400 chữ) của bài văn.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Thuyết phục một bộ phận người trẻ từ bỏ thói quen vứt rác bừa bãi.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn

- lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:

* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.

* Thân bài: 

- Giải thích: Vứt rác bừa bãi là vứt rác không đúng nơi quy định, gây  ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng.

- Bàn luận: 

+ Nguyên nhân: ý thức giữ gìn vệ sinh chung chưa cao, chưa nhận thức được ý nghĩa quan trọng của môi trường đối với sự sống, hiệu quả của công tác giáo dục tại gia đình, nhà trường chưa cao.

+ Hậu quả: gây ô nhiễm môi trường, phát sinh  bệnh dịch nguy hiểm, tạo nên thói quen, lối sống tiêu cực trong xã hội.

+ Cách khắc phục: nâng cao ý thức của bản thân, tích cực tham gia các hoạt động thu gom, phân loại, xử lý rác thải bảo vệ môi trường sống.

- Mở rộng vấn đề, trao đổi với ý kiến trái chiều hoặc ý kiến khác.

* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.

Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.