Ôn tập giữa HK1 - Môn Địa lí 10 - Trạm số 1

Bạn chưa hoàn thành bài thi

Bảng xếp hạng

Kết quả chi tiết

Câu hỏi số 1:
Nhận biết 0.25đ

Ý nào sau đây là không đúng khi nói về bản đồ số?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung một số ứng dụng của GPS và bản đồ số trong đời sống (phần khái niệm GPS và bản đồ số).

Giải chi tiết

Bản đồ số là một tập hợp có tổ chức, lưu trữ các dữ liệu bản đồ trên thiết bị có khả năng đọc như máy tính, điện thoại thông minh và được thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ.

Bản đồ số rất thuận lợi trong sử dụng, lưu trữ và chỉnh sửa, vì vậy ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong đời sống.

=> Không được ứng dụng rộng rãi trong đời sống là phát biểu không đúng khi nói về bản đồ số.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 2:
Nhận biết 0.25đ

Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của các tỉnh Việt Nam trong cùng một thời gian, thường được thể hiện bằng phương pháp

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung phương pháp bản đồ - biểu đồ.

Giải chi tiết

- Phương pháp bản đồ - biểu đồ thể hiện giá trị tổng cộng của một hiện tượng địa lí theo từng lãnh thổ (đối tượng địa lí) bằng cách đặt các biểu đồ vào không gian phân bố của đối tượng địa lí đó trên bản đồ.

- Ví dụ: giá trị xuất nhập khẩu của các quốc gia, số dân của một tỉnh, sản lượng lúa của các tỉnh trong một quốc gia, diện tích và sản lượng cây trồng, cơ cấu sử dụng đất theo lãnh thổ,…

=> Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của các tỉnh Việt Nam trong cùng một thời gian, thường được thể hiện bằng phương pháp bản đồ - biểu đồ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 3:
Nhận biết 0.25đ

Dạng địa hình nào dưới đây do sóng biển tạo nên?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

SGK Địa lí 10, phần thạch quyển.

Giải chi tiết

Vách biển là dạng địa hình do sóng biển tạo nên.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 4:
Nhận biết 0.25đ

Mối liên hệ giữa sự phân bố vành đai núi lửa, động đất với ranh giới các mảng kiến tạo là

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

SGK Địa lí 10, phần thạch quyển.

Giải chi tiết

Các mảng kiến tạo dịch chuyển theo 2 hình thức là tách giãn và xô húc. Tại ranh giới tiếp xúc giữa các mảng thường xảy ra các hiện tượng động đất, núi lửa

=> Phân bố vành đai núi lửa, động đất và ranh giới mảng kiến tạo gần trùng nhau.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 5:
Nhận biết 0.25đ

Khí quyển là

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung khí quyến (phần khái niệm).

Giải chi tiết

Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất, thường xuyên chịu ảnh hưởng của vũ trụ, trước hết là Mặt Trời.

A, B, D sai vì về cấu trúc, khí quyển được chia thành năm tầng có đặc điểm khác nhau: tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng giữa, tầng nhiệt và tầng ngoài cùng.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 6:
Nhận biết 0.25đ

Nguyên nhân sinh ra nội lực là:

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

SGK Địa lí 10, phần thạch quyển.

Giải chi tiết

Nguồn năng lượng sinh ra nội lực chủ yếu là nguồn năng lượng ở trong lòng Trái Đất như năng lượng của sự phân hủy các chất phóng xạ, sự dịch chuyển của các dòng vật chất theo quy luật của trọng lực, năng lượng của các phản ứng hóa học,…

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 7:
Nhận biết 0.25đ

Trái Đất gồm có 3 lớp, từ ngoài vào trong bao gồm

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

SGK Địa lí 10, phần Trái Đất.

Giải chi tiết

Trái Đất gồm 3 lớp lần lượt từ ngoài vào là: Vỏ Trái Đất, Manti, Nhân.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 8:
Nhận biết 0.25đ

Dãy núi Hymalaya được hình thành là do

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

SGK Địa lí 10, phần thạch quyển.

Giải chi tiết

Dãy núi Himalaya được hình thành do mảng Ấn Độ - Ôxtrây lia xô vào mảng Á – Âu.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 9:
Nhận biết 0.25đ

Thạch quyển là:

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

SGK Địa lí 10, phần thạch quyển.

Giải chi tiết

Thạch quyển là lớp vỏ Trái Đất và phần trên cùng của lớp manti đến độ sâu khoảng 100km, tạo thành lớp vỏ cứng ở ngoài cùng của Trái Đất.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 10:
Nhận biết 0.25đ

Mùa xuân ở Nam bán cầu là khoảng thời gian từ:

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

SGK Địa lí 10, phần Trái Đất.

Giải chi tiết

Mùa xuân ở Nam bán cầu là mùa thu của Bắc bán cầu. Mùa thu của Bắc Bán cầu là 23/9 – 22/12

Mùa xuân ở Nam bán cầu là khoảng thời gian từ 23/9 – 22/12.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 11:
Thông hiểu 0.25đ

Nếu đi từ phải tây sang phải đông, khi đi qua kinh tuyến 180° người ta phải

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

SGK Địa lí 10, phần Trái Đất.

Giải chi tiết

Nếu đi từ phải tây sang phải đông, khi đi qua kinh tuyến 180° người ta phải lùi lại 1 ngày lịch.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 12:
Thông hiểu 0.25đ

Phương pháp kí hiệu thể hiện được đặc tính nào sau đây của đối tượng địa lí trên bản đồ?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung phương pháp kí hiệu.

Giải chi tiết

Phương pháp kí hiệu có khả năng thể hiện về mặt chất lượng, số lượng, cấu trúc, sự phát triển và phân bố của đối tượng thông qua hình dạng, màu sắc, kích thước,… của kí hiệu.

=> Phương pháp kí hiệu thể hiện được quy mô của đối tượng địa lí trên bản đồ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 13:
Thông hiểu 0.25đ

Nguyên nhân chủ yếu làm cho nhiệt độ không khí thay đổi theo vĩ độ là

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất (phần nhiệt độ phân bố theo vĩ độ).

Giải chi tiết

Nguyên nhân chủ yếu làm cho nhiệt độ không khí thay đổi theo vĩ độ là nhiệt lượng của bức xạ mặt trời. (Bề mặt đất hập thụ nhiệt lượng bức xạ mặt trời, phản hồi vào không gian là nguyên nhân chủ yếu tạo nên nhiệt độ không khí ở tầng đối lưu. Nhiệt lượng bức xạ mặt trời đến bề mặt Trái Đất thay đổi theo góc chiếu của tia bức xạ mặt trời từ xích đạo về cực nên nhiệt độ không khí thay đổi theo vĩ độ).

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 14:
Thông hiểu 0.25đ

Hướng thổi thường xuyên của gió Mậu dịch ở hai bán cầu là

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung về gió và cách xác định hướng gió.

Giải chi tiết

Hướng thổi thường xuyên của gió Mậu dịch ở hai bán cầu là đông bắc ở bán cầu Bắc và đông nam ở bán cầu Nam.

C, D sai vì gió ở hai bán cầu có hướng ngược nhau.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 15:
Thông hiểu 0.25đ

Trong khoảng thời gian từ 21 - 3 đến 23 - 9 ở bán cầu Bắc có ngày dài hơn đêm do

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung hệ quả chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời (phần hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau).

Giải chi tiết

Trong khoảng thời gian từ 21 - 3 đến 23 - 9 ở bán cầu Bắc có ngày dài hơn đêm do bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, điều này làm cho bán cầu Bắc nhận được lượng nhiệt từ ánh sáng Mặt Trời nhiều hơn và kéo dài hơn.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 16:
Thông hiểu 0.25đ

Nguyên nhân dẫn đến khu áp cao thường có mưa rất ít hoặc không mưa là gì?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung sự phân bố mưa trên Trái Đất và liên hệ với đặc điểm các khu khí áp cao.

Giải chi tiết

Nguyên nhân dẫn đến khu áp cao thường có mưa rất ít hoặc không mưa là không khí ẩm không bốc lên được, lại có gió thổi đi.

- Không khí không bốc lên được: Khu áp cao là nơi không khí từ trên cao giáng xuống mặt đất. Khi không khí giáng xuống, nó bị nén và nóng lên, làm giảm khả năng ngưng tụ hơi nước. Do đó, các luồng khí ẩm không thể bốc lên cao để hình thành mây và gây mưa.

- Có gió thổi đi: Tại khu vực áp cao, không khí có xu hướng di chuyển từ trung tâm ra các vùng xung quanh (tạo thành gió). Các luồng gió này thổi đi mang theo hơi ẩm, làm cho không khí ở khu vực trung tâm áp cao càng trở nên khô hơn.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 17:
Vận dụng 0.25đ

Ở vùng ôn đới bán cầu Bắc, bờ tây lục địa có mưa nhiều quanh năm chủ yếu là do

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

- Cần xác định bờ tây lục địa vùng ôn đới bán cầu Bắc trên bản đồ (đó chính là phần phía tây châu Âu), từ đó xác định các nguyên nhân gây mưa lớn cho khu vực này.

- Dựa vào nội dung các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa.

Giải chi tiết

Ở vùng ôn đới bán cầu Bắc, bờ tây lục địa có mưa nhiều quanh năm chủ yếu là do vị trí gần đại dương, hoạt động của gió, frông, dòng biển.

- Vị trí gần đại dương: Bờ tây lục địa gần các đại dương lớn, nguồn cung cấp hơi ẩm chính cho không khí.

- Hoạt động của gió: Khu vực này nằm trong vùng hoạt động của gió Tây ôn đới thổi theo hướng tây nam từ biển vào đất liền quanh năm. Loại gió này mang theo một lượng hơi ẩm lớn từ đại dương, gây mưa cho vùng bờ tây.

- Hoạt động của frông: Frông là mặt tiếp xúc giữa hai khối khí có đặc tính khác nhau. Tại vùng ôn đới, sự gặp gỡ của frông cực (khối khí lạnh) và frông ôn đới (khối khí nóng) thường xuyên xảy ra, tạo ra các nhiễu động khí quyển, gây ra mưa trên diện rộng.

- Hoạt động của dòng biển: Các dòng biển nóng chảy dọc bờ tây lục địa (như dòng biển nóng Bắc Đại Tây Dương) làm tăng nhiệt độ và độ ẩm của không khí, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành mưa.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 18:
Vận dụng 0.25đ

Nguyên nhân nào sau đây làm cho phong hoá vật lí xảy ra mạnh ở hoang mạc và bán hoang mạc?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

- Cần hiểu bản chất phong hóa vật lí là gì (Phong hóa vật lí làm thay đổi kích thước nhưng không làm thay đổi về thành phần hóa học của đá. Nguyên nhân là sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ, sự đóng băng của nước)

- Liên hệ với đặc điểm khí hậu ở hoang mạc và bán hoang mạc. Từ đó, chọn đáp án đúng về nguyên nhân làm cho phong hóa vật lí xảy ra mạnh ở hoang mạc và bán hoang mạc.

Giải chi tiết

Nguyên nhân làm cho phong hoá vật lí xảy ra mạnh ở hoang mạc và bán hoang mạc là biên độ nhiệt độ ngày đêm lớn.

Hoang mạc và bán hoang mạc có đặc điểm khí hậu:

- Ban ngày: Nhiệt độ tăng rất cao, làm cho lớp vỏ ngoài của đá giãn nở.

- Ban đêm: Nhiệt độ giảm xuống rất thấp, làm cho lớp vỏ ngoài của đá co lại.

Sự co đi nở lại liên tục và mạnh mẽ này của đá do chênh lệch nhiệt độ lớn giữa ngày và đêm sẽ tạo ra các vết nứt, làm đá vỡ vụn thành các mảnh nhỏ hơn. Đây chính là biểu hiện điển hình của phong hóa lí học.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 19:
Vận dụng

Cho đoạn thông tin sau:

“Trên trái Đất, lượng mưa phân bố không đều, có nơi mưa nhiều, có nơi mưa ít, có nơi thậm chí nhiều năm không có mưa. Đó là do nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến lượng mưa ở từng khu vực”.

Đúng Sai
a) Khu vực mưa nhiều thường có áp thấp và dòng biển nóng đi qua.
b) Khu vực mưa ít thường có hoạt động của gió mùa và nằm ven biển.
c) Ở sườn đón gió, lượng mưa nhiều hơn sườn khuất gió.
d) Càng vào sâu trong lục địa lượng mưa càng ít.

Đáp án đúng là: Đ; S; Đ; Đ

Phương pháp giải

Dựa vào đoạn thông tin và nội dung sự phân bố mưa trên Trái Đất.

Giải chi tiết

a) Đúng. Áp thấp là khu vực có không khí nóng ẩm bốc lên cao, ngưng tụ và tạo thành mây, gây mưa. Dòng biển nóng làm tăng nhiệt độ và độ ẩm của không khí trên mặt biển, khi luồng không khí này di chuyển vào đất liền sẽ gây mưa lớn.

b) Sai. Gió mùa thường mang theo hơi ẩm từ biển vào đất liền, gây mưa nhiều (ví dụ gió mùa mùa hạ ở châu Á). Các khu vực nằm ven biển cũng thường có lượng mưa lớn hơn so với sâu trong lục địa do gần nguồn cung cấp hơi ẩm.

c) Đúng. Khi không khí ẩm bị các dãy núi chặn lại, nó sẽ bốc lên cao, ngưng tụ và gây mưa ở sườn đón gió. Sau khi vượt qua đỉnh núi, không khí trở nên khô hơn, khiến sườn khuất gió có lượng mưa ít hơn nhiều.

d) Đúng. Đây là một đặc điểm của sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất. Càng vào sâu trong lục địa, không khí càng mất đi hơi ẩm do đã gây mưa ở các vùng ven biển, dẫn đến lượng mưa giảm dần.

Đáp án cần chọn là: Đ; S; Đ; Đ

Câu hỏi số 20:
Vận dụng

Cho thông tin sau:

Trên bề mặt Trái Đất có 24 khu vực giờ. Giờ của kinh tuyến đi qua giữa khu vực được lấy làm giờ chung cho cả khu vực đó. Để thống nhất việc sử dụng giờ trên toàn thế giới, Hội nghị quốc tế về kinh tuyến họp tại Oa-sinh-tơn (Hoa Kỳ) vào năm 1884 đã thống nhất lấy giờ ở khu vực giờ có kinh tuyến gốc đi qua làm giờ quốc tế hay còn gọi là giờ GMT (Greenwich Mean Time) và đánh số 0.

Đúng Sai
a) Giờ trên Trái Đất là hệ quả của sự chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
b) Các khu vực trên Trái Đất đều có giờ trùng nhau.
c) Lãnh thổ nước ta nằm ở múi giờ số 7.
d) Để thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các quốc gia đã sử dụng giờ địa phương.

Đáp án đúng là: Đ; S; Đ; S

Phương pháp giải

Dựa vào đoạn thông tin và nội dung hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.

Giải chi tiết

a) Đúng. Sự chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất từ Tây sang Đông là nguyên nhân chính tạo ra hiện tượng ngày và đêm, dẫn đến sự khác biệt về giờ ở các kinh tuyến khác nhau.

b) Sai. Đoạn thông tin đã nêu rõ có 24 khu vực giờ trên Trái Đất, mỗi khu vực có một múi giờ riêng biệt. Do Trái Đất tự quay quanh trục nên các khu vực ở các kinh độ khác nhau sẽ có giờ khác nhau.

c) Đúng. Việt Nam nằm ở kinh tuyến 105∘Đ, thuộc múi giờ số 7 (vì 105 : 15 = 7).

d) Sai. Để thống nhất việc tính toán giờ trên toàn thế giới, người ta đã quy ước các múi giờ khác nhau. Mặc dù một số quốc gia rộng lớn có nhiều múi giờ, nhưng các quốc gia thường sử dụng giờ chung cho cả nước hoặc một phần lớn lãnh thổ.

Đáp án cần chọn là: Đ; S; Đ; S

Câu hỏi số 21:
Vận dụng

Cho thông tin sau:

Hang Sơn Đoòng là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới đã biết, nằm tại xã Tân Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam. Hang Sơn Đoòng nằm trong quần thể hang động Phong Nha – Kẻ Bàng và là một phần của hệ thống ngầm nối với hơn 150 động khác ở Việt Nam gần biên giới với Lào.

Đúng Sai
a) Hang động thường xuất hiện ở những nơi có đá vôi.
b) Hang Sơn Đoòng là sản phẩm của quá trình ngoại lực.
c) Hang động là một trong những biểu hiện của địa hình vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
d) Phong hoá vật lí là quá trình chủ đạo tạo ra hang động.

Đáp án đúng là: Đ; Đ; Đ; S

Phương pháp giải

Dựa vào đoạn thông tin và nội dung ngoại lực.

Giải chi tiết

a) Đúng. Hang động thường hình thành ở những khu vực có đá vôi (đá cacbonat) do quá trình hòa tan của nước, (đá vôi dễ bị nước ăn mòn).

b) Đúng. Hang Sơn Đoòng là sản phẩm của nước ăn mòn đá vôi (ngoại lực).

c) Đúng. Hang động là biểu hiện của địa hình vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, đặc biệt là các dạng địa hình carxtơ hình thành do quá trình phong hóa mạnh mẽ diễn ra trên các khu vực đá vôi. Khí hậu nóng ẩm làm cho quá trình phong hóa diễn ra mạnh, tạo điều kiện hình thành các hang động ở các vùng núi đá vôi.

d) Sai. Phong hoá hóa học là quá trình chủ đạo tạo ra hang động.

Đáp án cần chọn là: Đ; Đ; Đ; S

Câu hỏi số 22:
Vận dụng

Cho thông tin sau:

Sự phân bố nhiệt độ trung bình trên Trái Đất thường xuyên chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ và Mặt Trời. Nhiệt độ trung bình trên bề mặt Trái Đất phân bố không giống nhau, phụ thuộc vào góc chiếu của tia sáng mặt trời, đặc điểm bề mặt đệm, địa hình,…

Đúng Sai
a) Nhiệt độ trung bình năm khác nhau ở các kinh độ là do Trái Đất có dạng hình cầu.
b) Ở các tầng cao của khí quyển, nhiệt độ không khí giảm dần theo độ cao, trung bình nhiệt độ giảm 0,6°C khi lên cao 100 m.
c) Lục địa hấp thụ và phản xạ nhiệt nhanh, còn đại dương thì ngược lại.
d) Nhiệt độ không khí có sự thay đổi giữa bờ tây và bờ đông của lục địa.

Đáp án đúng là: S; S; Đ; Đ

Phương pháp giải

Dựa vào đoạn thông tin và nội dung sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất.

Giải chi tiết

a) Sai. Nhiệt độ trung bình năm khác nhau ở các vĩ độ là do Trái Đất có dạng hình cầu nên góc chiếu của tia sáng mặt trời đến các vĩ độ khác nhau.

b) Sai. Ở tầng đối lưu, nhiệt độ không khí giảm dần theo độ cao, trung bình nhiệt độ giảm 0,6°C khi lên cao 100 m.

c) Đúng. Do đất hấp thụ và tỏa nhiệt nhanh còn nước hấp thụ và tỏa nhiệt chậm.

d) Đúng. Nhiệt độ không khí có sự thay đổi giữa bờ tây và bờ đông của lục địa do ảnh hưởng của các dòng biển.

Đáp án cần chọn là: S; S; Đ; Đ

Câu hỏi số 23:
Vận dụng 0.25đ

Ở Việt Nam, trận bóng đá giữa Liverpool và Crystal Palace được diễn ra vào lúc 21 giờ ngày 27/9/2025. Hỏi trận bóng đá này đang được tường thuật trực tiếp tại Anh vào lúc mấy giờ cùng ngày?

Đáp án đúng là:

Phương pháp giải

- Xác định múi giờ tại Anh và múi giờ ở Việt Nam. Từ đó, suy luận.

Giải chi tiết

- Việt Nam nằm ở múi giờ +7, Anh nằm ở múi giờ số 0.

→ Giờ ở Việt Nam sớm hơn giờ ở Anh 7 giờ.

- Trận bóng đá giữa Liverpool và Crystal Palace được tường thuật trực tiếp tại Anh vào lúc: 21 - 7 = 14 giờ cùng ngày.

Đáp án cần điền là: 14

Câu hỏi số 24:
Vận dụng 0.25đ

Khoảng cách từ TP Đà Nẵng đến TP Hồ Chí Minh là 935 km. Hỏi trên bản đồ có tỉ lệ 1 : 5 000 000; khoảng cách giữa hai địa điểm này là bao nhiêu cm (làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất).

Đáp án đúng là:

Phương pháp giải

Dựa vào công thức tính:

Khoảng cách thực tế = Khoảng cách trên bản đồ*Mẫu số của tỉ lệ bản đồ

→ Khoảng cách trên bản đồ = Khoảng cách thực tế/Mẫu số của tỉ lệ bản đồ

Lưu ý: đổi đơn vị.

Giải chi tiết

Đổi 935 km = 93 500 000 cm

Khoảng cách từ TP Đà Nẵng đến TP Hồ Chí Minh trên bản đồ là:

93 500 000/5 000 000 = 18,7 cm

Đáp án cần điền là: 18,7

Câu hỏi số 25:
Vận dụng 0.25đ

Bản đồ có tỉ lệ là 1: 9 000 000. Hãy cho biết 1 cm trên bản đồ tương ứng với bao nhiêu km ngoài thực địa? (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)

Đáp án đúng là:

Phương pháp giải

Dựa vào công thức tính:

Khoảng cách thực tế = Khoảng cách trên bản đồ*Mẫu số của tỉ lệ bản đồ

Lưu ý: đổi đơn vị.

Giải chi tiết

1 cm trên bản đồ tương ứng với:

1*9 000 000 = 9 000 000 cm = 90 km

Đáp án cần điền là: 90

Câu hỏi số 26:
Vận dụng 0.25đ

Một trận bóng đá ở nước Anh được tổ chức vào 20h ngày 13/1/2025. Ở Việt Nam sẽ được xem truyền hình trực tiếp vào lúc mấy giờ, ngày nào?

Đáp án đúng là:

Phương pháp giải

Dựa vào dữ liệu sau:

- Nước Anh nằm ờ múi giờ số 0.

- Việt Nam nằm ở múi giờ +7.

Giải chi tiết

Ở Việt Nam sẽ được xem truyền hình trực tiếp vào lúc 20 + 7 = 27 → 3h sáng ngày 14/1/2025.

Đáp án cần điền là: 3

Câu hỏi số 27:
Vận dụng 0.25đ

Theo quy luật đai cao, cứ lên cao 100 m trong điều kiện thời tiết ổn định thì nhiệt độ không khí sẽ giảm 0,60C. Khi nhiệt độ không khí ở chân núi Hi-ma-lay-a là 200C thì tại độ cao 2000 m sườn đón gió của đỉnh núi này có nhiệt độ là bao nhiêu 0C? (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)

Đáp án đúng là:

Phương pháp giải

Dựa vào quy luật đai cao: ở sườn đón gió, cứ lên cao 100 m thì nhiệt độ giảm 0,6℃. Từ đó, suy luận và tính toán.

Giải chi tiết

Khi lên cao 2000m, nhiệt độ giảm:

(2000*0,6)/100 = 12℃

→ Khi nhiệt độ không khí ở chân núi Hi-ma-lay-a là 200C thì tại độ cao 2000 m sườn đón gió của đỉnh núi này có nhiệt độ là: 20 – 12 = 8℃

Đáp án cần điền là: 8

Câu hỏi số 28:
Vận dụng 0.25đ

Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất tại Luân Đôn (Anh) là 130C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất ở đây là 10C. Cho biết biên độ nhiệt độ năm ở Luân Đôn là bao nhiêu 0C? (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)

Đáp án đúng là:

Phương pháp giải

Dựa vào công thức tính:

Biên độ nhiệt = Nhiệt độ tháng cao nhất – Nhiệt độ tháng thấp nhất

Giải chi tiết

Biên độ nhiệt độ năm ở Luân Đôn là:

13 – 1 = 120C

Đáp án cần điền là: 12