Thi thử toàn quốc: Đánh giá năng lực TP.HCM (V-ACT) - Đợt 6 ngày 19-20/4

Bạn chưa hoàn thành bài thi

Bảng xếp hạng

Kết quả chi tiết

Phần 1: Sử dụng ngôn ngữ

1.1. Tiếng Việt

Câu hỏi số 1:
Nhận biết

"Chúng ta không nên nghĩ rằng lý tưởng là một giả tạo của tư tưởng để con người tự đánh lừa mình. Cũng không nên nghĩ rằng lý tưởng thì bao giờ cũng là đẹp đẽ. Lý tưởng biểu hiện ước muốn của con người và ước muốn ấy có khi không chính đáng. Không chính đáng ở đây không có nghĩa là trái chống với một nền đạo đức hay luân lý nào. Không chính đáng ở đây chỉ có nghĩa là không có tính cách xây dựng, lành mạnh, và còn đe dọa phá hủy những gì đẹp đẽ và mầu nhiệm của hiện hữu."

(Thích Nhất Hạnh, Nói với tuổi hai mươi)

Một lý tưởng không chính đáng là lý tưởng như thế nào?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Xác định nội dung chính của đoạn trích, đặc biệt tập trung vào định nghĩa "lý tưởng không chính đáng" mà tác giả đã giải thích.
Giải chi tiết

A: Sai. Tác giả nói rõ rằng "không chính đáng" không có nghĩa là trái với đạo đức hay luân lý.

B: Đúng. Tác giả định nghĩa lý tưởng không chính đáng là lý tưởng "không có tính cách xây dựng, lành mạnh và còn đe dọa phá hủy những gì đẹp đẽ và mầu nhiệm của hiện hữu."

C: Sai. Tác giả chỉ nói rằng ta không nên nghĩ lý tưởng là sự tự đánh lừa, chứ không khẳng định điều đó.

D: Sai. Không phải mọi lý tưởng không chính đáng đều "không đẹp đẽ" hoặc "không thể thực hiện".

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 2:
Nhận biết

Tiếng tăm người đẹp đến tai vua, vua cho đòi vào cung, trông thấy đâm ra mê mệt bèn giữ lại để vui vầy. Hai vợ chồng anh nông dân đang tình nghĩa đằm thắm bỗng phải chia lìa, đành nuốt nước mắt đau đớn, không biết làm sao để gần gũi nhau. Được mấy hôm, anh ra sau hè, chỗ vợ đã tắm rửa bằng nước trường sinh mới bữa nào, thì thấy luống hành trồng cạnh đó to lớn khác thường. Anh ta bèn nhổ đem lên kinh, vừa đi vừa rao: Dọc bằng đòn gánh, Củ bằng bình vôi, Ai mua hành tôi, Thì thương tôi với... Chị vợ ở trong cung nghe tiếng chồng rao kỳ lạ mới bật lên tiếng cười.”

(Truyện cổ tích, Lọ thuốc trường sanh)

Chi tiết người chồng rao bán hành với lời rao kỳ lạ trong đoạn trích trên có ý nghĩa gì?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Phân tích chi tiết "rao bán hành" trong bối cảnh câu chuyện, tìm ra ý nghĩa sâu xa mà tác giả dân gian muốn truyền tải.
Giải chi tiết

A: Sai. Người chồng không rao hành để buôn bán kiếm lời mà nhằm mục đích khác.

B: Sai. Không có yếu tố hài hước, mà là sự đau khổ, mong muốn được vợ nhận ra.

C: Đúng. Người chồng cố ý rao lời đặc biệt để gợi nhắc vợ về kỷ niệm xưa, hy vọng vợ nhận ra mình.

D: Sai. Hành to lớn khác thường là chi tiết thần kỳ, nhưng không phải là trọng tâm của lời rao.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 3:
Thông hiểu

"Rồi hóng mát thuở ngày trường,

Hoè lục đùn đùn tán rợp trương.

Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,

Hồng liên trì đã tịn mùi hương.

Lao xao chợ cá làng ngư phủ,

Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.

Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,

Dân giàu đủ khắp đòi phương."

(Nguyễn Trãi, Cảnh ngày hè)

Nguyễn Trãi đã cảm nhận cảnh vật bằng những giác quan nào?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Dựa vào kiến thức văn học trung đại và văn bản “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi.

Giải chi tiết

- Nguyễn Trãi cảm nhận  cảnh vật bằng cách giác quan:

+ Thị giác (mắt): màu lục của lá hòe, màu đỏ của hoa thạch lựu, ánh mặt trời chiều như dát vàng lên những tán hòe xanh, …

+ Thính giác (tai): tiếng ve kêu inh ỏi, tiếng lao xao của chợ cá, …

+ Khứu giác (mũi): mùi thơm của hoa sen.

=> Nguyễn Trãi cảm nhận cảnh vật qua các giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 4:
Nhận biết

“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn.

Trơ cái hồng nhan với nước non.

Chén rượu hương đưa, say lại tỉnh,

Vừng trăng bóng xế, khuyết chưa tròn.”

(Hồ Xuân Hương, Tự tình II)

Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu “Vừng trăng bóng xế, khuyết chưa tròn”?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ.

Giải chi tiết

Câu thơ sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ.

- Hình ảnh tả thực: vầng trăng đã đã xế mà vẫn khuyết chưa tròn.

- Ẩn dụ: tuổi xuân sắp trôi qua, cuộc đời sắp sửa xế bóng mà tình yêu vẫn dang dở, hạnh phúc chưa một lần trọn vẹn viên mãn.

-> Làm nổi bật khao khát tình yêu của người phụ nữ, mong mỏi hạnh phúc mà không đạt được.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 5:
Thông hiểu

“Ở Nhã Nam, tháng Tư có mưa. Tôi sẽ kể chuyện này cho anh, vì anh, anh bạn bởi đến năm mươi tuổi anh sẽ thành ông lão.

Tôi sẽ kể chuyện này cho chị, vì chị, chị bạn ạ, bởi đến bốn mươi tuổi chị sẽ trở thành bà lão.

Tôi sẽ kể chuyện này cho cậu, cậu câm miệng, cậu còn trẻ quá, cậu là thằng ngốc. Tôi sẽ kể chuyện này cho cô, vì cô sẽ đi lấy chồng. Lúc ấy chỉ toàn những nhọc nhằn thôi, không ai kể chuyện cho cô nghe cả.

Ở Nhã Nam, tháng Tư có mưa. Chuyện thế này...Một câu chuyện nhỏ về Hoàng Hoa Thám.”

(Nguyễn Huy Thiệp, Mưa Nhã Nam)

Trong văn bản, câu "Ở Nhã Nam, tháng Tư có mưa" được lặp lại hai lần. Nhận định nào sau đây sai về ý nghĩa của sự lặp lại này?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Xác định ý nghĩa câu văn trong đoạn trích.
Giải chi tiết

A đúng: Câu "Ở Nhã Nam, tháng Tư có mưa" giúp xác định rõ bối cảnh thời gian và không gian của câu chuyện.

B đúng: Việc lặp lại câu này tạo hiệu ứng nghệ thuật, gợi không khí trầm buồn, hoài niệm, phù hợp với giọng điệu chung của tác phẩm.

C sai: Câu này không chỉ có tác dụng trần thuật đơn thuần mà còn mang ý nghĩa biểu tượng, gợi cảm xúc và tạo sự kết nối giữa các phần của văn bản.

D đúng: Sự lặp lại giúp liên kết các phần trong văn bản, đảm bảo tính mạch lạc của câu chuyện.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 6:
Nhận biết

"Nhiếp Sơ Ngữ từ từ mở mắt, cả căn phòng tối đen. Đây là một căn nhà cũ, xung quanh đều là nhà cao tầng, cho dù là ban ngày cũng không được sáng sủa cho lắm, huống hồ là ban đêm, khi đã kéo kín hết rèm cửa. Cô giơ tay bật ngọn đèn nhỏ hình con chuột kẹp ở đầu giường. Phòng ốc ở đây đã cũ, đến vị trí bật đèn cũng ở ngoài cửa. Đầu giường vốn không có công tắc, cô cảm thấy quá bất tiện nên đã lên mạng mua chiếc đèn bàn hình chuột này, không những tiện lợi mà giá cả cũng rất phải chăng. Ánh sáng đèn bàn khá hạn chế, căn phòng cũng không sáng hẳn lên, chỉ có điều để nhìn rõ tất cả mọi thứ thì không thành vấn đề. Cô thích thứ ánh sáng như vậy, cho dù tỉnh dậy giữa giấc mơ đôi mắt cũng sẽ không bị khó chịu. Cô ngồi dậy, nhíu chặt đầu mày rồi lại đưa tay day day ấn đường. Khi đã hoàn toàn tỉnh táo, cô mới nhận ra mình vừa nằm mơ. Chẳng biết thế nào mới được gọi là ác mộng, là chuyện khiến người ta cảm thấy sợ hãi hay chuyện người ta không muốn nhớ? Kì lạ thật, chuyện ấy đã qua lâu như vậy rồi, cô chưa từng chủ động hồi tưởng, sao bỗng nhiên lại có giấc mơ này?”

(Lục Xu, Pháo hoa)

Chi tiết nào thể hiện rõ nhất tâm trạng bất an của nhân vật Nhiếp Sơ Ngữ?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Phân tích tâm trạng nhân vật thông qua hành động, suy nghĩ và bối cảnh để xác định chi tiết thể hiện sự bất an rõ nhất.

Giải chi tiết

A: Chỉ mô tả bối cảnh không gian, không trực tiếp thể hiện tâm trạng bất an.

B: Chỉ nói về sở thích ánh sáng, không liên quan đến tâm trạng lo lắng hay bất an.

C: Nhíu mày và day ấn đường là dấu hiệu rõ ràng của trạng thái căng thẳng hoặc suy tư sâu sắc.

D: Việc tự đặt câu hỏi về ác mộng và quá khứ cho thấy cô đang bị ám ảnh bởi điều gì đó, tạo cảm giác bất an.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 7:
Nhận biết

“Bu chết đã ngót ba năm. Thầy bảo thế. Thì ra ba năm cũng dài lắm nhỉ. Ninh cứ tưởng bu Ninh chết đã lâu lắm. Nhưng trách gì!... Xưa kia, những ngày bu đi chợ tỉnh, độ gần tối chưa về Ninh đã thấy mong. Ấy là mới vắng bu có một ngày. Mà nào đã hết cả ngày. Bây giờ vắng bu bằn bặt những ba năm. Bao nhiêu ngày tháng! Ninh thấy lâu là phải. Biết bao giờ mẹ lại về với con? Ninh bâng khuâng cả người. Y như là nằm mợ ấy là Ninh đã nguôi nguôi đấy. Hồi mẹ Ninh mới chết, cứ nghĩ đến mẹ là Ninh khóc. Ninh khóc ằng ặc như người nuốt phải ngụm gì đắng quá, nó quánh vào cổ họng. Khóc đến lặng hẳn người đi, không còn ra tiếng nữa. Chẳng ngày nào không thế. Mỗi ngày hai, ba lần.”

(Nam Cao, Từ ngày mẹ chết)

Người kể chuyện trong văn bản trên sử dụng điểm nhìn trần thuật nào?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Xác định vai trò của người kể chuyện trong đoạn trích bằng cách phân tích cách truyền đạt thông tin và mức độ hiểu biết về suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật.

Giải chi tiết

Người kể không tham gia vào câu chuyện, kể về nhân vật Ninh bằng cách gọi tên nhân vật (dấu hiệu nhận biết của ngôi thứ ba).

Người kể chỉ thuật lại câu chuyện từ góc nhìn của Ninh.

Chúng ta thấy được những gì Ninh nghĩ, cảm nhận: "Ninh cứ tưởng bu Ninh chết đã lâu lắm", "Biết bao giờ mẹ lại về với con?", "Ninh bâng khuâng cả người."

Giọng điệu của người kể lẫn với suy nghĩ của Ninh, tạo cảm giác như đây là lời độc thoại nội tâm của nhân vật (dấu hiệu của lời trần thuật nửa trực tiếp).

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 8:
Thông hiểu

“Kẻ thù lớn nhất của mình chính là bộ thần kinh mình, anh nghĩ vậy. Bất cứ lúc nào, sự căng thẳng trong mình cũng có thể lộ ra dưới một hình thức rõ rệt. Anh nghĩ tới một người anh gặp ngoài đường vài tuần trước; một người coi bề ngoài rất tầm thường, một Đảng viên khoảng ba mươi nhăm, bốn mươi tuổi, cao gầy,, sách cặp. Anh và người đó đương cách nhau vài thước thì bỗng nửa mặt trái của người đó co quẹo lên. Hiện tượng lại lặp lại khi hai người qua mặt nhau: đó chỉ là một cử động nhăn nhó, run run nhanh như tiếng cạch ngăn cửa trập máy chụp hình. Anh nhớ lúc đó anh nghĩ: Lúa đời anh chàng đáng thương này rồi. Điều đáng sợ là chắc hẳn cử động đó không tự giác. Nguy to nhất là nói trong giấc ngủ. Xét cho cùng, không có cách nào ngăn được hiểm họa ấy.”

(George Orwell, 1984)

Trong đoạn trích trên, chi tiết nào thể hiện nỗi sợ hãi tột cùng của nhân vật về sự kiểm soát của chính quyền?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Phân tích diễn biến tâm lý của nhân vật để xác định chi tiết nào thể hiện nỗi sợ bị kiểm soát và trừng phạt.

Giải chi tiết

A: Chỉ mô tả sự kiện khách quan mà nhân vật quan sát được.

B: Nhấn mạnh sự căng thẳng của nhân vật nhưng chưa thể hiện nỗi sợ bị kiểm soát.

C: Hành động lo sợ việc vô tình để lộ cảm xúc hoặc suy nghĩ cho thấy nhân vật ý thức được rằng một sai lầm nhỏ cũng có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, phản ánh sự kiểm soát tàn bạo của chính quyền.

D: Thể hiện sự thương cảm của nhân vật, nhưng không phải nỗi sợ chính của anh ta.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 9:
Thông hiểu

Xác định thể thơ của bài thơ sau

"Dõi mắt tìm ai tận cuối trời

Thu về chiếc lá ngậm ngùi rơi

Cay cay giọt lệ sầu chan chứa

Mộng ước tình ta đã rã rời"

(Hoàng Thứ Lang)

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Dựa vào kiến thức về thể thơ

Giải chi tiết

Theo đoạn thơ ở đề bài có thể thấy: mỗi dòng thơ có 7 chữ, cả bài có 4 dòng thơ. Thêm nữa, các câu thơ số 1, 2, 4 hiệp vần với nhau vần “ơi”. Đây là quy luật gieo vần, số câu, số chữ của thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

=> Bài thơ trên thuộc thể Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 10:
Thông hiểu

"Yêu người, đó là một truyền thống cũ. “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm khúc” đã nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là mới bàn đến một hạng người. Với “Kiều”, Nguyễn Du đã nói đến cả xã hội người. Với “Chiêu hồn” thì cả loài người được bàn đến [...]. “Chiêu hồn”, con người trong cái chết. “Chiêu hồn”, con người trong từng giới, từng loài, “mười loài là những loài nào” với những nét cộng đồng phổ biến, điển hình của từng loài một". [...]

Tôi muốn nói đến bài văn “Chiêu hồn”, một tác phẩm có một không hai trong nền văn học chúng ta. (Nghĩ mà xem, trước “Chiêu hồn” chưa hề có bài văn nào đem cái “run rẩy mới” ấy vào văn học. Sau “Chiêu hồn”, lại càng không.) Nếu “Truyện Kiều” nâng cao lịch sử thơ ca, thì “Chiêu hồn” đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi chết."

(Theo Tuyển tập Chế Lan Viên, tập II, NXB Văn học, Hà Nội, 1990)

Xác định các thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn trích trên?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Đọc kĩ đoạn trích, nhớ lại các thao tác lập luận đã học.

Giải chi tiết

- Đoạn trích trên sử dụng thao tác lập luận chính là chứng minh, so sánh.

- Cụ thể:

+ Thao tác chứng minh: tác giả đưa ra dẫn chứng về các tác phẩm để chứng minh cho luận điểm những tác phẩm viết về nỗi đau của người phụ nữ trong xã hội xưa (Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Kiều, Văn chiêu hồn).

+ Thao tác so sánh: đưa ra sự so sánh giống nhau và khác nhau trong cách thể hiện nội dung của các tác phẩm trên (Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm: viết về lớp người phụ nữ, cung nữ…; Truyện Kiều: viết về loại người trong xã hội (tài tử gia nhân, lưu manh ác bá, quan lại, dân thường…; Văn chiêu hồn: con người khi sống và lúc chết).

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 11:
Thông hiểu

Xác định phong cách ngôn ngữ của bản dưới đây:

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến này, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.

(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của dân tộc ta)

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Dựa vào kiến thức về phong cách ngôn ngữ

Giải chi tiết

Văn bản ở đề bài có mục đích viết văn bản: trình bày, đánh giá một vấn đề mang tính thời sự, chính trị: tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Đặc biệt, ngôn ngữ: từ ngữ chính trị (yêu nước, truyền thống, dân, Tổ quốc, xâm lăng, bán nước, cướp nước...) câu văn là những nhận định, phán đoán.

=> Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên là chính luận.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 12:
Thông hiểu

“Ngay cả lúc linh hồn muốn rời bỏ trần gian để bay lên cõi siêu nhiên, thì người ta vẫn thấy ở đó một tình yêu đớn đau hướng về cuộc đời trần thế”

Nhận định trên đang nhắc tới nhà thơ nào trong phong trào Thơ mới?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Dựa vàp tiểu dẫn về các nhà thơ đã học

Giải chi tiết

- Hàn Mặc Tử là một nhà thơ tiêu biểu trong phong trào Thơ mới. Ông là một con người tài năng nhưng cuộc đời đầy bi kịch. Vì vậy thơ ông luôn mang một diện mạo bí ẩn vào diện bậc nhất trong phong trào thơ mới. Tuy nhiên, đằng sau thế giới hình ảnh phức tạp kia vẫn hiện rõ một con người chứa chan lòng yêu sống. Ngay cả lúc linh hồn muốn rời bỏ trần gian để bay về cõi siêu nhiên mà ông gọi là cõi “Thượng thanh khí” – thì người ta vẫn thấy rõ ở đó một tình yêu đến đau đớn hướng về cuộc đời nơi trần thế. Đó là căn cốt lành mạnh, tích cực trong thơ Hàn Mặc Tử.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 13:
Thông hiểu

Trong các từ sau đây, từ nào viết ĐÚNG chính tả?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Dựa vào chuẩn chính tả trong tiếng Việt.

Giải chi tiết

- Từ viết ĐÚNG chính tả là: Nhậm chức

+ "nhậm" là một người sẽ gánh vác công việc, nhiệm vụ để quản lý nhân viên;

+ "chức" có nghĩa là chức trách, bổn phận, nhiệm vụ.

=> "Nhậm chức" (Động từ): là người sẽ gánh vác, đảm đương chức vụ do những cấp trên bàn giao, bổ nhiệm cho họ.

Ví dụ:

Lễ nhậm chức

Nhậm chức thủ tướng

- Các từ Tựu chung, Vô hình chung, Thăm quan là những từ viết sai chính tả

-> Sửa lại:

Tựu trung: "Tựu" có nghĩa là tới (tề tựu); trung: là ở giữa, trong, bên trong. "Tựu trung" có nghĩa là tóm lại, biểu thị điều sắp nêu ra là cái chung, cái chính trong những điều vừa nói đến.

Vô hình trung: Tuy không có chủ định, không cố ý nhưng tự nhiên lại làm (tạo ra, gây ra việc nói đến).

Tham quan: Đi xem tận nơi, tận mắt để mở rộng hiểu biết hoặc để học tập kinh nghiệm.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 14:
Thông hiểu

Trong những từ in đậm ở các câu sau, từ nào KHÔNG phải trợ từ?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Dựa vào kiến thức từ loại.

Giải chi tiết

- Đọc kĩ câu hỏi đề bài, xác định yêu cầu: từ in đậm nào KHÔNG phải trợ từ.

- Nhớ lại kiến thức về trợ từ: là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá về sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.

- Phân tích từ im đậm trong 4 đáp án, tìm ra từ không phải trợ từ.

+ chính(1): nhấn mạnh sự thay đổi của chính nhân vật tôi => trợ từ.

+ chính(2): nhấn mạnh một số cảnh sát tối hôm trước và hai ngày sau là một => trợ từ.

+ những: chỉ lượng ý tưởng của nhân vật tôi => lượng từ.

+ cả: nhấn mạnh ngày chủ nhật phải làm việc. Bởi theo lẽ thường, chủ nhật là ngày nghỉ => trợ từ.

=> Trong những từ in đậm ở các câu trên, từ KHÔNG phải trợ từ là: Những

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 15:
Thông hiểu

Dòng nào dưới đây chỉ có các cụm danh từ?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Dựa vào kiến thức cụm từ.

Giải chi tiết

- Đọc kĩ câu hỏi và xác định yêu cầu: dòng chỉ có cụm danh từ.

- Xác định từ loại của thành phần trung tâm trong từng cụm từ, nếu không phải danh từ thì loại bỏ đáp án đó.

+ Đáp án A: cười khúc khích -> cụm động từ -> Loại A

+ Đáp án C: hơi mệt mỏi -> cụm động từ -> Loại C

+ Đáp án D: ngủ say -> cụm động từ -> Loại D

=> Dòng chỉ có các cụm danh từ là: những trận mưa rào, mưa bom bão đạn, gói bánh của chị, những tư tưởng ấy

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 16:
Thông hiểu

Đọc câu sau và trả lời câu hỏi:

“Chị Quỳnh là một người phụ nữ tháo dát, khó khăn nào trong công việc cũng được chị giải quyết một cách nhanh gọn”.

Câu trên mắc lỗi gì?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Dựa vào kiến thức Tiếng Việt.

Giải chi tiết

- Đọc kĩ và phát hiện lỗi sai trong câu: từ “tháo dát” sai chính tả, sửa thành tháo vát.

=> Câu trên mắc lỗi sai chính tả.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 17:
Thông hiểu

Trong các câu sau, câu nào có sự sắp xếp trật tự từ hợp lý nhất?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Đọc, phân tích thành phần câu và chọn đáp án phù hợp

Giải chi tiết

- Trong các câu trên, câu có sắp xếp trật từ từ hợp lí nhất là: Điều làm người đọc thích thú ở bài thơ này là cách gieo vần độc đáo.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án A sai vì: vị trí từ thích thú nên đặt sau từ người đọc bởi ý của câu là người đọc thích thú bởi điều gì => người đọc thích thú.

+ Đáp án C sau vì: vị trí từ gieo vần nên đặt trước từ độc đáo bởi theo cấu trúc cụm động từ thì động từ luôn là thành phần trung tâm, và thành phần phụ sau sẽ bổ sung cho động từ các chi tiết về đối tượng => gieo vần độc đáo.

+ Đáp án D sai vì: vị trí từ thích thú nên đặt sau từ người đọc bởi ý của câu là người đọc thích thú bởi điều gì => người đọc thích thú. Đồng thời vị trí từ gieo vần nên đặt trước từ độc đáo bởi theo cấu trúc cụm động từ thì động từ luôn là thành phần trung tâm, và thành phần phụ sau sẽ bổ sung cho động từ các chi tiết về đối tượng => gieo vần độc đáo.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 18:
Thông hiểu

"Phân tích các dẫn chứng trong Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều và Hồ Xuân Hương để làm rõ vấn đề phụ nữ trong xã hội phong kiến."

Câu trên là câu:

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Đọc kĩ câu văn và đáp án, sử dụng phương pháp loại trừ.

Giải chi tiết

Câu văn trên có thành phần đồng chức năng nhưng không đồng loại (Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều là các tác phẩm văn chương; Hồ Xuân Hương là tác giả. Ba đối tượng này đặt cạnh nhau không phù hợp.)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 19:
Thông hiểu

Câu nào sau đây không sử dụng từ thừa?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Đọc, phân tích, tìm lỗi sai và phương pháp loại trừ

Giải chi tiết

- Nàng là một người con gái ái nữ yêu quý của lão địa chủ giàu có nhất làng Quỳnh Lâm.

->  Ái nữ: nghĩa là người con gái yêu quý, cần bỏ từ ái nữ/ người con gái yêu quý.

- Sau khi trở về tổ quốc, người đàn ông ấy trở nên thân thiện, dễ gần hơn.

-> Thân thiện/ dễ gần cùng nghĩA. - Anh trai tôi là một nhà giáo viên mẫu mực.

-> Nhà giáo: Người làm nghề dạy học. Nếu dùng nhà giáo thì bỏ từ viên, nếu dùng giáo viên thì bỏ từ nhà.

- Chị là một người đàn bà làm nông lam lũ, suốt ngày vất vả cày cuốc trên ruộng đồng.

-> Hợp lí.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 20:
Thông hiểu

Câu nào dưới đây KHÔNG mắc lỗi?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Dựa vào nghĩa của câu, các lỗi dùng từ thường gặp.

Giải chi tiết

Câu A mắc lỗi về ngữ pháp → sửa bằng cách bỏ từ “qua”.

Câu B dùng sai từ “linh động” → sinh động.

Câu C sử dụng sai phong cách ngôn ngữ (không dùng khẩu ngữ trong văn viết) → bỏ từ “rất là”.

Câu D là câu không mắc lỗi.

Đáp án cần chọn là: D

ARPAGÔNG:

– Giữ trong nhà một món tiền lớn, quả là một cái tội nợ không vừa; thật là tốt phúc, kẻ nào đặt được tất cả dấn vốn vào chỗ sinh lời chắc chắn, và chỉ giữ lại vừa đủ chỉ tiêu thôi. Khắp nhà trên nhà dưới, nghĩ ra được một chỗ cất giấu có thể tin cậy được, cũng không phải là dễ dàng; vì đối với ta, các loại tủ sắt đều là đáng ngờ, và chả đời nào ta chịu tin cậy vào đó: Ta coi tủ sắt đúng là cái mồi dử trộm và bao giờ cũng là cái đích tấn công đầu tiên (Arpagông tưởng không có ai)

– Nhưng món tiền một vạn êquy mà họ mới trả ta hôm qua, ta chôn ở sau vườn, chả biết có gọi là đắc sách được không. Một vạn êquy bằng tiền vàng giữ ở trong nhà là một món tiền khá… (Đến đây, hai anh em xuất hiện, nói thì thầm với nhau) – Trời ơi! không khéo ta đã tự làm hở chuyện mất rồi, không khéo đương cơn nóng tiết ta đã không biết giữ mồm, và hình như khi lẩm bẩm một mình, ta đã nói to quá (Nói với Clean và Êly) – Cái gì đó?

CLÊAN: – Thưa cha, không ạ.

ARPAGÔNG: – Các con vào đây đã lâu chưa?

ÊLY: – Chúng con cũng vừa mới đến thôi ạ.

ARPAGÔNG: – Các con có nghe thấy…

CLEAN: – Nghe thấy gì kia, thưa cha?

ARPAGÔNG: – Kìa, thì…

ÊLY: – Cái gì kia ạ?

ARPAGÔNG: – Những lời ta vừa nói ấy mà.

CLÊAN: – Thưa, không ạ.

ARPAGÔNG: – Có chứ, có chứ

ÊLY: – Xin cha thứ lỗi, không có đâu ạ.

ARPAGÔNG: – Ta thấy rõ ràng là các con có nghe thấy lõm bõm gì đó, chả là ta đương lẩm bẩm một mình về chuyện ngày nay kiếm được đồng tiền thật là khó nhọc, và ta bảo rằng kẻ nào có được một vạn êquy trong nhà, thì thật là tốt phúc.

CLÊAN: – Lúc đó chúng con do dự chưa dám lại gần cha, sợ cha còn đương dở việc.

ARPAGÔNG:

– Ta lấy làm hài lòng được nói với các con điều này đó, để các con khỏi hiểu lầm mà tưởng rằng ta bảo là chính ta có một vạn êquy.

CLÊAN: – Chúng con không dám len vào công việc riêng của cha.

ARPAGÔNG: – Ước gì ta có được món tiền đó, một vạn êquy.

CLÊAN: – Con không tin rằng…

ARPAGÔNG: – Ta mà được món tiền như thế thì còn gì bằng.

ÊLY: – Đó là những chuyện…

ARPAGÔNG: – Ta cũng đương cần một món tiền bằng ngần ấy.

CLÊAN: – Con nghĩ rằng…

ARPAGÔNG: – Được như thế thì ta cũng dễ chịu lên nhiều lắm.

ÊLY: – Cha thì…

ARPAGÔNG: – Thì ta chả còn phải phàn nàn là thời buổi khốn khổ.

CLEAN: – Lạy Chúa! Cha chẳng có gì đáng phải phàn nàn, thưa cha, và có ai biết là cha có khối của.

ARPAGÔNG: – Thế nào? Tao có khối của! Những đứa nào nói thế là nói láo. Chả có gì sai bằng; đây là những quân vô lại chúng phao đồn những tin nhảm đó.

ÊLY: – Xin cha đừng giận dữ.

ARPAGÔNG: – Thật là quái lạ, chính những đứa con rứt ruột của mình lại phản bội mình và trở thành kẻ thù của mình.

CLÊAN: – Bảo rằng cha có của, mà là kẻ thù của cha hay sao?

ARPAGÔNG: – Chứ gì! Cứ những cái giọng lưỡi như thế và cứ những cách ăn tiêu của chúng mày, thì rồi có ngày sẽ có kẻ đến nhà tao để cắt cổ tao, cho rằng tao có vàng ních đầy người.

CLÊAN: – Con ăn tiêu cái gì mà gọi là to?

ARPAGÔNG: – Cái gì à? Còn có gì chướng mắt hơn là những phục sức xa hoa này mà chúng mày chưng diện khắp phố phường? Hôm qua đây, tao vừa mắng con em mày xong; nhưng mày lại còn tệ hơn. Sự tình thật đáng kêu trời; cứ từ đầu đến chân mày, cũng đủ làm một cái vốn lợi tức khá tươm. Con ạ, tao đã bảo mày có đến mấy mươi lần rồi, tất cả những cung cách của mày, tao chẳng vừa ý tí nào: mày cứ lăn mình vào cái lối sống đại gia công tử; và mày ăn diện như thế kia, thì hẳn là mày phải ăn cắp của tao chứ chẳng không.

CLÊAN: – Ủa! làm thế nào mà ăn cắp được của cha?

ARPAGÔNG: – Tao biết đâu đấy? Thế mày lấy đâu ra mà ăn mặc như thế này?

CLEAN: – Thưa cha, con ấy à? Con đánh bạc đấy mà: vận con rất đỏ được luôn, và được bao nhiêu là con đắp vào người hết.

ARPAGÔNG: – Thế là bậy lắm nhé. Mày gặp vận may được bạc, thì đáng lẽ mày phải biết lợi dụng cái đó, và đem đồng tiền được ấy đặt chỗ tốt lãi, để một ngày kia còn trông thấy nó. Thôi, hãy cứ nói một chuyện này thôi, tao chỉ muốn biết tất cả những dải băng mày thắt nút vào người từ đầu đến chân kia, để làm cái trò gì, và một nửa tá dây giày là không đủ để cuộc thắt quần cộc hay sao? Cần gì phải phí tiền mua tóc giả, khi ta có thể để tóc tự nhiên, chả tốn đồng nào. Tạo dám cuộc rằng về khoản tóc giả với dải băng, bỏ rẻ cũng là hai chục pixtôn, và hai chục pixtôn sinh lợi mỗi năm là mười tám livrơ sáu xon tám đơniên là nói chỉ đặt lãi mười hai lấy một tờ đấy thôi.

CLÊAN: – Cha nói đúng quá.

ARPAGÔNG: – Thôi, ta hãy gác chuyện đó lại và nói chuyện khác (Trông thấy Cleean và Ely ra hiệu với nhau) – Hả? (Nói riêng, nhỏ) – Hình như chúng nó làm hiệu với nhau để xoáy túi bạc của ta đây (Nói to) – Chúng mày làm hiệu cái gì với nhau thế?

(Moliere, Arpagông sợ mất của, Trích Lão hà tiện, NXB Kim Đồng, 2021)

Trả lời cho các câu 21, 22, 23, 24, 25 dưới đây:

Câu hỏi số 21:
Thông hiểu

Nhân vật nào là đối tượng châm biếm của đoạn kịch trên?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn trích.

Giải chi tiết

Đoạn kịch xuất hiện 3 nhân vật: Arpagông, Clêan và Êly. Trong đó, nhân vật Arpagông xuất hiện liên tục với lời thoại dài hơn hai nhân vật còn lại. Đồng thời nhân vật Arpagông cũng chính là người khơi nguồn cho câu chuyện, mọi sự kiện xảy ra đều bởi nhân vật này. Vậy nên nhân vật chính trong đoạn trích là Arpagông.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 22:
Thông hiểu

Thói xấu nào làm bật lên tiếng cười mỉa mai châm biếm trong đoạn trích?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn trích

Giải chi tiết

Văn bản kể về người bố là nhân vật Arpagông có một số tiền lớn là một vạn êquy và cố giấu, không muốn để ai, kể cả hai đứa con của mình biết điều này. Qua cuộc trò chuyện của ba bố con, có thể nhận thấy nhân vật Arpagông nghi ngờ tất cả những gì hai đứa con nói ra, ông ta soi và chất vấn cho bằng được việc hai đứa con có biết ông có tiền hay không. Đồng thời việc một người bố giữ khư khư số tiền của mình, không cho bất kì ai biết cũng cho thấy bộ mặt keo kiệt của ông.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 23:
Thông hiểu

Yếu tố hài hước gây cười ở nhân vật Arpagông?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn trích.

Giải chi tiết

Trong đoạn trích, người đọc có thể thấy nhân vật Arpagông không được miêu tả ở các phương diện như trang phục, cử chỉ, gương mặt. Người đọc chủ yếu nhận diện tính cách, sự lố bịch, các thói xấu của nhân vật thông qua lời thoại của nhân vật trong cuộc đối thoại với hai người con.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 24:
Thông hiểu

Thủ pháp trào phúng nào tạo ra tiếng cười trong đoạn trích trên?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn trích.

Giải chi tiết

- Đáp án A sai vì trong văn bản không tập trung miêu tả nhân vật ở điệu bộ, cử chỉ mà chỉ có lời thoại.

- Đáp án B đúng vì văn bản quả thực đã đặt nhân vật vào tình huống cầm một số tiền quá lớn nhưng lo lắng, sợ hãi mọi người ăn trộm của mình nên rơi vào tâm lí nghi kị, hồ nghi tất cả mọi người. Văn bản cũng sử dụng nghệ thuật phóng đại trong lời nói, cách đối thoại, phản ứng của nhân vật người cha Arpagông khi nghe câu trả lời của con. Sự đa nghi quá mức của Arpagông chính là trò cười của vở hài kịch.

- Đáp án C sai vì trong văn bản các nhân vật sử dụng ngôn ngữ đời sống thông thường, không sử dụng thủ pháp chơi chữ.

- Đáp án D sai vì trong văn bản có rất ít những lời thoại bị bỏ lửng, hầu hết những lời thoại của ba nhân vật đều được nói một cách trọn vẹn.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 25:
Thông hiểu

Dòng nào nói lên ý nghĩa của tiếng cười trong đoạn trích trên?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Xung đột của đoạn trích là mâu thuẫn, sự đối lập giữa nội dung với hình thức, giữa biểu hiện bên ngoài với bản chất bên trong của nhân vật Ác-pa-gông – một nhà tư sản giàu có nhưng vô cùng keo kiệt, bủn xỉn,... Chính sự xung đột này tạo nên tiếng cười cho tác phẩm, bởi qua đó người đọc có thể thấy một kẻ đặt đồng tiền lên trên tất cả, trên cả con mình, thậm chí có thể vì tiền mà không màng đến tình cảm cha con. Đó chính là hình ảnh con người lố bịch đối lập với chuẩn mực đạo đức xã hội.

Đáp án cần chọn là: B

Như vậy, với rất nhiều hình thức văn bản từ kể vè đến miêu tả, từ vài câu khuyên răn đến những lời đối đáp, đồng dao đã dạy trẻ nói năng qua các mẫu câu sinh động. Cách dạy này rất phù hợp với phát triển năng lực ngôn ngữ – cũng như dạy các kỹ năng lao động khác – rất tự nhiên, hợp với tâm lý lứa tuổi. Trong thực tế, hoạt động nói năng của người bình thường cũng như các nghệ nhân diễn xướng với năng lực sử dụng ngôn ngữ bậc cao, cách dạy, cách học qua thực hành ấy đã chứng tỏ có hiệu quả. Các mẫu mực, các vẻ đẹp ngôn ngữ cả về âm thanh, nhịp điệu lẫn khuôn hình thể loại nhập vào trẻ rất tự nhiên, rất ngọt ngào. Đó là con đường cần tham khảo để tránh sự lý tính hóa theo hướng trang bị kiến thức ngôn ngữ học quá khó, quá sớm. Đồng dao với những bài vè, bài ru em, bài hát vui chơi cũng đem lại cho trẻ vốn hiểu biết nhiều mặt về thiên nhiên, xã hội, con người. Rất có thể các trí thức bình dân cũng ý thức được việc cung cấp vốn sống, vốn hiểu biết qua những bài hát trẻ con này. Cái cách làm mà sau này ta gọi là “lồng ghép” kiến thức sử địa vào bài tập đọc cho trẻ tiểu học có thể thấy rõ ở nhiều bài đồng dao.

(Lê Xuân Mậu, Đồng dao dạy trẻ những gì?, In trong Văn học dân gian – Cái hay, vẻ đẹp, NXB Lao động, Hà Nội, 2012)

Trả lời cho các câu 26, 27, 28, 29, 30 dưới đây:

Câu hỏi số 26:
Thông hiểu

Mục đích chính của đoạn trích trên là gì?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn trích.

Giải chi tiết

- Đoạn trích có nội dung trình bày về tác dụng của đồng dao trong việc phát triển một số năng lực ở trẻ (năng lực ngôn ngữ, năng lực nhận diện các vấn đề thiên nhiên, xã hội, con người). => Mục đích của văn bản: Cho thấy tầm quan trọng của đồng dao trong việc phát triển một số năng lực ở trẻ. - Phân tích, loại trừ: + Đáp án B sai vì văn bản không những cho thấy tầm quan trọng của đồng dao đối với việc phát triển năng lực ngôn ngữ mà đồng dao còn có tác dụng trong việc cho trẻ vốn hiểu biết nhiều mặt về thiên nhiên, xã hội, con người. + Đáp án C, D sai vì các nội dung này không có trong đoạn trích.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 27:
Thông hiểu

Theo đoạn trích, đồng dao giúp trẻ có khả năng ngôn ngữ tốt hơn nhờ vào đặc tính nào dưới đây?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn trích.

Giải chi tiết

Trong câu văn đầu, đoạn trích đã khẳng định: Như vậy, với rất nhiều hình thức văn bản từ kể vè đến miêu tả, từ vài câu khuyên răn đến những lời đối đáp, đồng dao đã dạy trẻ nói năng qua các mẫu câu sinh động. => Đồng dao có nhiều hình thức như kể vè, miêu tả, khuyên răn, đối đáp, và các bài hát vui chơi. Những hình thức này giúp trẻ tiếp cận với nhiều kiểu mẫu câu và cách sử dụng ngôn ngữ khác nhau và từ đó giúp trẻ nói tốt hơn nhờ những mẫu câu sinh động và hình thức phong phú này.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 28:
Thông hiểu

Tại sao cách dạy ngôn ngữ qua đồng dao được coi là hiệu quả?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn trích.

Giải chi tiết

- Văn bản có đề cập: Cách dạy này rất phù hợp với phát triển năng lực ngôn ngữ – cũng như dạy các kỹ năng lao động khác – rất tự nhiên, hợp với tâm lý lứa tuổi. => Cách dạy ngôn ngữ qua đồng dao được coi là hiệu quả vì phương pháp giảng dạy này phù hợp với tâm lý của từng lứa tuổi, mang tính tự nhiên. - Đáp án C không hoàn toàn đúng vì mặc dù đoạn văn có đề cập đến việc đồng dao giúp trẻ tiếp thu ngôn ngữ một cách tự nhiên và dễ hiểu, nhưng phần quan trọng trong lý do hiệu quả của phương pháp dạy ngôn ngữ qua đồng dao là vì nó phù hợp với tâm lý và lứa tuổi của trẻ, mang tính tự nhiên. Trong khi đó, câu C lại nhấn mạnh vào yếu tố giáo dục nhiều mặt trong đời sống, điều này không phải là trọng tâm chính mà đoạn văn nhấn mạnh.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 29:
Thông hiểu

Đoạn trích trên ủng hộ việc phát triển ngôn ngữ ở trẻ theo cách nào?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn trích.

Giải chi tiết

- Đoạn trích có trình bày: “Trong thực tế, hoạt động nói năng của người bình thường cũng như các nghệ nhân diễn xướng với năng lực sử dụng ngôn ngữ bậc cao, cách dạy, cách học qua thực hành ấy đã chứng tỏ có hiệu quả.” => Tác giả ủng hộ việc phát triển ngôn ngữ ở trẻ theo cách thực hành và khẳng định “Đó là con đường cần tham khảo để tránh sự lý tính hóa theo hướng trang bị kiến thức ngôn ngữ học quá khó, quá sớm” nghĩa là tác giả không ủng hộ việc giáo dục ngôn ngữ ở trẻ bằng cách trang bị kiến thức ngôn ngữ học.

- Các đáp án A, B, C sai vì đây là các cách dạy trẻ theo hướng trang bị kiến thức ngôn ngữ học mà tác giả đã phản bác trong bài đọc.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 30:
Thông hiểu

Thông tin nào sau đây KHÔNG THỂ suy ra từ nội dung của đoạn trích?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn trích.

Giải chi tiết

- Phân tích, suy luận:

+ Đáp án A không được lựa chọn vì đây là nội dung được suy ra từ đoạn trích: đoạn trích trình bày sự phù hợp của đồng dao trong giáo dục trẻ vì nó rất dễ hiểu và “Rất có thể các trí thức bình dân cũng ý thức được việc cung cấp vốn sống, vốn hiểu biết qua những bài hát trẻ con này” -> Đồng dao là những khúc hát dân gian quen thuộc và dễ áp dụng.

+ Đáp án B không được lựa chọn vì đây là nội dung được suy ra từ đoạn trích: “Cái cách làm mà sau này ta gọi là “lồng ghép” kiến thức sử địa vào bài tập đọc cho trẻ tiểu học có thể thấy rõ ở nhiều bào đồng dao.” -> Đồng dao không chỉ củng cố kiến thức ngôn ngữ mà còn cho trẻ sự hiểu biết về các kiến thức sử địa.

+ Đáp án C được lựa chọn vì đây là nội dung không thể suy ra từ đoạn trích: “Đó là con đường cần tham khảo để tránh sự lý tính hóa theo hướng trang bị kiến thức ngôn ngữ học quá khó, quá sớm” -> Có nghĩa là, để tránh sự lý tính hóa, hàn lâm trong giáo dục ngôn ngữ ở trẻ, cần tham khảo giáo dục qua các bài đồng dao.

+ Đáp án D không được lựa chọn vì đây là nội dung được suy ra từ đoạn trích: “từ vài câu khuyên răn đến những lời đối đáp, đồng dao đã dạy trẻ nói năng qua các mẫu câu sinh động” và “Đồng dao với những bài vè, bài ru em, bài hát vui chơi cũng đem lại cho trẻ vốn hiểu biết nhiều mặt về thiên nhiên, xã hội, con người”.

Đáp án cần chọn là: C

1.2. Tiếng Anh

Question 1-5. Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D to fill in each blank)

Trả lời cho các câu 31, 32, 33, 34, 35 dưới đây:

Câu hỏi số 31:
Vận dụng

The performance at the theater last night was _______ captivating that the audience gave a standing ovation.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Từ loại – Từ vựng

Giải chi tiết

Cấu trúc câu là: "S + be + adv + adj" → cần một trạng từ (adv) đứng trước tính từ (adj) để bổ nghĩa cho nó.

A. incredibly (adv) một cách đặc biệt, không thể tin được

B. incredible (adj) ngoạn mục, không thể tin được

C. incredibility (n) điều không thể tin được

D. incredulous (adj) hoài nghi, ngờ vực

=> The performance at the theater last night was incredibly captivating that the audience gave a standing ovation.

Tạm dịch: Buổi biểu diễn tại nhà hát tối qua vô cùng cuốn hút đến nỗi khán giả đã đứng dậy vỗ tay.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 32:
Thông hiểu

While walking through the park, she realized that she _______ there the day before.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Thì động từ - Quá khứ hoàn thành

Giải chi tiết

Xét ngữ cảnh câu, hành động “realized” (nhận ra) xảy ra trước hành động walk (đi bộ)

→ hành động had walked xảy ra trước hành động khác trong quá khứ → dùng past perfect (quá khứ hoàn thành)

Cấu trúc: had + VpII

=> While walking through the park, she realized that she had walked there the day before.

Tạm dịch: Khi đang đi bộ qua công viên, cô nhận ra rằng mình đã đi bộ ở đó vào ngày hôm trước.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 33:
Thông hiểu

His constant hard work paid ______ when he was offered the prestigious position at the company.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Cụm động từ

Giải chi tiết

A. pay off: được đền đáp, có kết quả tốt sau nỗ lực

B. pay in/into: gửi tiền vào tài khoản ngân hàng

C. pay out: chi tiền ra (thường là số tiền lớn, bảo hiểm, đầu tư)

D. pay for: trả tiền cho thứ gì / hoặc bị trừng phạt vì điều gì

=> His constant hard work paid off when he was offered the prestigious position at the company.

Tạm dịch: Sự chăm chỉ không ngừng nghỉ của anh đã được đền đáp khi anh được trao cho vị trí danh giá tại công ty.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 34:
Vận dụng

Traditional dances are _____ cultural heritage in this country. Everyone should learn about them.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Lượng từ

Giải chi tiết

A. in many of → Sai vì sau "many of" phải là mạo từ + danh từ đếm được số nhiều

B. one in many → Sai vì “many" không đi với danh từ “cultural heritage” (không đếm được).

C. among a lot → Sai vì "among a lot of + danh từ

D. part of the → Đúng ngữ pháp: "be part of + the + danh từ" (một phần của…)

=> Traditional dances are part of the cultural heritage in this country. Everyone should learn about them.

Tạm dịch: Các điệu múa truyền thống là một phần di sản văn hóa của đất nước này. Mọi người nên tìm hiểu về chúng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 35:
Thông hiểu

Her excuses are becoming _______ each day, and it’s becoming harder to take them seriously.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

So sánh kép

Giải chi tiết

- more and more + adj: ngày càng … hơn (nhiều lên)

- less and less + adj: ngày càng… hơn (ít đi)

- from believable to unbelievable: từ có thể tin được đến không thể tin được

"From... to..." diễn tả sự thay đổi một lần, có điểm đầu – điểm cuối rõ ràng, không phù hợp với nghĩa tiếp diễn và tăng dần theo thời gian như “each day”. Trạng từ thời gian "each day" nhấn mạnh một tiến trình liên tục, nên dùng "less and less believable" là chuẩn nhất.

=> Her excuses are becoming less and less believable each day, and it’s becoming harder to take them seriously.

Tạm dịch: Những lời bào chữa của cô ấy ngày càng trở nên không đáng tin và ngày càng khó để coi chúng là nghiêm túc.

Đáp án cần chọn là: C

Questions 6-10: Each of the following sentences has one error (A, B, C, or D). Find it and blacken your choice on your answer sheet.

Trả lời cho các câu 36, 37, 38, 39, 40 dưới đây:

Câu hỏi số 36:
Nhận biết

His sister is strong enough to lift heavy boxes whenever he needs to move furniture.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Đại từ chủ ngữ

Giải chi tiết

Chủ ngữ “his sister” (chị/ am gái của anh ấy) chỉ nữ số ít nên đại từ chủ ngữ tương ứng là “she”.

Sửa: he => she

=> His sister is strong enough to lift heavy boxes whenever she needs to move furniture.

Tạm dịch: Chị gái của cậu đủ khỏe để có thể nhấc những chiếc hộp nặng khi cần di chuyển đồ đạc.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 37:
Thông hiểu

Sarah, as well as her colleagues, are expected to complete the project by the end of the month.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Sự hoà hợp của chủ ngữ và động từ

Giải chi tiết

N1 + with/ along with/ as well as/ together with... +N2 + Verb (chia theo N1)

Chủ ngữ của câu là Sarah số ít nên động từ phải chia số ít.

Sửa: are expected => is expected

=> Sarah, as well as her colleagues, is expected to complete the project by the end of the month.

Tạm dịch: Sarah cùng các đồng nghiệp của cô dự kiến ​​sẽ hoàn thành dự án vào cuối tháng này.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 38:
Thông hiểu

What motivates Alice and David to keep working hard is their shared passion for project.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Mạo từ

Giải chi tiết

Ta có “project” là số ít nên không đứng một mình => Cần mạo từ (a/an/the) hoặc một từ hạn định (this, that, my,...)

Sửa: for project => for the project

=> What motivates Alice and David to keep working hard is their shared passion for the project.

Tạm dịch: Điều thúc đẩy Alice và David tiếp tục làm việc chăm chỉ chính là niềm đam mê chung của họ dành cho dự án đó.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 39:
Vận dụng

The large tree which green leaves are shining in the sunlight stands tall in the park.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Đại từ quan hệ

Giải chi tiết

"green leaves" là lá của cây, tức là có mối quan hệ sở hữu giữa "tree" và "leaves".

Nhưng trong câu này, từ "which" không diễn tả được quan hệ sở hữu. Khi muốn nói một vật/sinh vật có cái gì đó, ta phải dùng "whose", tức là whose thay thế cho danh từ “the large tree” phía trước để thể hiện sự sở hữu (the large tree’s green leaves = whose green leaves).

Sửa: which => whose

=> The large tree whose green leaves are shining in the sunlight stands tall in the park.

Tạm dịch: Cây lớn có lá xanh óng ánh dưới ánh nắng mặt trời đứng sừng sững trong công viên.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 40:
Thông hiểu

The project’s outcome largely relies on the engineer’s skills and experience they have gained over the years.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Sở hữu cách

Giải chi tiết

Cụm danh từ sở hữu “engineer’s skills” có nghĩa là “kĩ năng của kĩ sư”. "engineer’s" là sở hữu cách số ít, nghĩa là một kỹ sư.

Tuy nhiên, ở mệnh đề sau có "they have gained", trong đó "they" chỉ về chủ ngữ số nhiều – tức là nhiều kỹ sư.

=> Cụm danh từ sở hữu đúng và thống nhất với vế sau là “engineers’ skills” (kĩ năng của các kĩ sư)

Sửa: engineer’s skills => engineers’ skills

=> The project’s outcome largely relies on the engineers’ skills and experience they have gained over the years.

Tạm dịch: Kết quả của dự án phần lớn phụ thuộc vào kỹ năng và kinh nghiệm mà các kỹ sư đã tích lũy được trong nhiều năm.

Chú ý khi giải:

Nếu đang nói chung về kỹ năng kỹ thuật, nên dùng: "engineering skills" (kỹ năng trong ngành kỹ thuật, không nói đến người cụ thể) thay cho “engineers’ skills” (kĩ năng của các kĩ sư)

=> The project’s outcome largely relies on the engineering skills and experience they have gained over the years.

Tạm dịch: Kết quả của dự án phần lớn phụ thuộc vào kỹ năng kỹ thuật và kinh nghiệm mà họ đã tích lũy được trong nhiều năm.

Đáp án cần chọn là: C

Question 11-15. Which of the following best restates each of the given sentences?

Trả lời cho các câu 41, 42, 43, 44, 45 dưới đây:

Câu hỏi số 41:
Thông hiểu

The streets must have been slippery after the rain, judging by the number of accidents reported.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Phỏng đoán với động từ khuyết thiếu

Giải chi tiết

- must have VpII: chắc hẳn đã

- can’t have VpII: chắc hẳn đã không

- might (not) have VpII: có thể đã (không)

- uncertain (adj) không chắc chắn

- definitely (adj) chắc chắn, chắc rằng

Xét các đáp án: Đường phố hẳn đã trơn trượt sau cơn mưa, xét theo số vụ tai nạn được báo cáo.

A. Số vụ tai nạn được báo cáo cao cho thấy đường phố chắc chắn trơn trượt sau cơn mưa. (sát nghĩa câu gốc)

B. Đường phố không thể trơn trượt sau cơn mưa vì đã có nhiều vụ tai nạn được báo cáo. (trái nghĩa câu gốc)

C. Không chắc chắn đường phố có trơn trượt hay không, mặc dù đã có nhiều vụ tai nạn xảy ra, theo báo cáo. (trái nghĩa câu gốc)

D. Đường phố có thể không bị ướt sau cơn mưa vì đã có nhiều vụ tai nạn được báo cáo. (trái nghĩa câu gốc)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 42:
Thông hiểu

“I won’t attend the meeting because I have a personal appointment,” Linda persuaded.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Câu tường thuật

Giải chi tiết

- persuade (v) thuyết phục

- explained (v) giải thích

- promise (not) to V: hứa (không) làm gì

- suggest (v) gợi ý

- deny Ving (v) từ chối làm gì

Xét các đáp án: “Tôi sẽ không tham dự cuộc họp vì tôi có cuộc hẹn cá nhân,” Linda thuyết phục.

A. Linda giải thích rằng cô ấy sẽ không tham dự cuộc họp vì cô ấy có cuộc hẹn cá nhân. (sát nghĩa câu gốc nhất, thể hiện lời giải thích, thuyết phục của Linda về lí do vắng mặt)

B. Linda hứa sẽ không tham dự cuộc họp vì có cuộc hẹn cá nhân.

C. Linda đề nghị cô ấy không tham dự cuộc họp vì có cuộc hẹn cá nhân.

D. Linda phủ nhận việc tham dự cuộc họp, nói rằng cô ấy không có cuộc hẹn cá nhân.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 43:
Thông hiểu

Digital marketing offers greater reach for both brands and customers compared to traditional marketing.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

So sánh

Giải chi tiết

- so sánh hơn: adj-er than

- so sánh nhất: the adj-er

Từ vựng:

- reach (n) sự tiếp cận

- traffic (n) lượt truy cập

- popular (adj) phổ biến

- conventional (adj) = traditional (adj): truyền thống

Xét các đáp án: Tiếp thị kỹ thuật số mang lại phạm vi tiếp cận lớn hơn cho cả thương hiệu và khách hàng so với tiếp thị truyền thống.

A. Thương hiệu và khách hàng có nhiều lưu lượng truy cập hơn thông qua tiếp thị kỹ thuật số so với tiếp thị truyền thống. (sát nghĩa câu gốc nhất)

B. Thương hiệu và khách hàng thích tiếp thị kỹ thuật số hơn tiếp thị thông thường vì phạm vi tiếp cận rộng hơn. (sai thông tin về sự yêu thích trong được nhắc đến)

C. Tiếp thị thông thường ít phổ biến hơn đối với cả thương hiệu và khách hàng so với tiếp thị kỹ thuật số. (thiếu thông tin về sự truy cập mà tiếp thị đem lại mà chỉ nói về sự phổ biến của 2 hình thức)

D. Phạm vi tiếp cận của tiếp thị kỹ thuật số là rộng nhất đối với khách hàng và thương hiệu trong số nhiều loại hình tiếp thị. (không có thông tin về phạm vi rộng nhất)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 44:
Vận dụng

Sarah has not been selected for the project leadership role because she lacks experience in managing teams.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Câu điều kiện

Giải chi tiết

Phân tích câu gốc:

- Nguyên nhân: she lacks experience.

- Kết quả: has not been selected.

=> Dùng câu điều kiện loại hỗn hợp (Mixed Conditional 3 + 2) để diễn tả điều kiện không có thật trong quá khứ nhưng có kết quả ảnh hưởng đến hiện tại. (Nếu cô ấy có kinh nghiệm (trong quá khứ), thì giờ cô ấy đã được chọn (hiện tại).)

Cấu trúc: If + past perfect, would Vinf

=> Sarah would be selected for the project leadership role if she had experience in managing teams.

Tạm dịch: Sarah sẽ được chọn vào vị trí lãnh đạo dự án nếu cô ấy có kinh nghiệm quản lý nhóm.

Xét các đáp án khác:

A. Dùng câu điều kiện 3 không nhấn mạnh vào kết quả ở hiện tại

B. Dùng sai câu điều kiện 1 (chỉ khả năng xảy ra ở hiện tại/ tương lai)

C. Nếu không nhờ kinh nghiệm quản lý nhóm, Sarah có thể được chọn vào vị trí lãnh đạo dự án. (sai nghĩa)

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 45:
Thông hiểu

The books which were recommended by my teacher are very helpful for studying.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Rút gọn mệnh đề bị động

Giải chi tiết

Câu gốc: The books which were recommended by my teacher are very helpful for studying.

(Những cuốn sách được giáo viên giới thiệu rất hữu ích cho việc học.)

Xét các đáp án:

A. sai bị động: The books my teacher was recommended (giáo viên được giới thiệu, chứ không phải là người giới thiệu như câu gốc)

B. sai chủ ngữ: Being very helpful for studying rút gọn mệnh đề cùng chủ ngữ => chủ ngữ của vế này là “my teacher” (không phù hợp)

C. sai mệnh đề quan hệ: Mệnh đề quan hệ không xác định với which dùng để thay thế cho nghĩa của cả mệnh đề phía trước (sai vì very helpful mô tả cuốn sách)

D. đúng cấu trúc rút gọn bị động cùng chủ ngữ. Dùng VpII để rút gọn mệnh đề bị động: Recommended by my teacher = It was recommended by my teacher.

=> Recommended by my teacher, the books are very helpful for studying.

Tạm dịch: Được giáo viên giới thiệu, những cuốn sách này rất hữu ích cho việc học.

Đáp án cần chọn là: D

Question 16-20. Read the passage carefully

1. Nothing better sums up the outdoors than the centuries-old human endeavor to scale mighty peaks. Mountaineering involves hiking, climbing, or just simply walking, on hilly or mountainous ground, with the help of technical equipment and support. In mountaineering, you will come across different types of terrain - mainly snow, glaciers, ice or just naked rocks. The feats of the like of Edmund Hilary and George Mallory to mention just two legendary mountaineers, have contributed to making this activity a popular one all around the world, one that has also been known to build a person's character. One has to be physically robust, very fit and display a decent level of athleticism and suppleness of body to climb mountains; training, conditioning and preparation are essential if you are looking to attempt an ascent on a particularly challenging peak. In addition, the mountaineer, often having to withstand extreme climatic conditions, has to display a good degree of mental fortitude to survive and succeed.

2. But in the end, all of this is worth your while - there is no better feeling than being out in the open. In high nature's playground, breathing in the pristine mountain air, as close to the sky as it's humanly possible to be.

3. Mountaineering is as old as the earth, as old as human life. When it became a passion of the outdoorsy and of the adventurous minded. In the 19th century, many people would climb just for pleasure, for the sheer thrill of conquering peaks near and far. But over time, the sport has split into separate disciplines, each of them calling for varying degrees of skills and preparation. Today, climbers have the comfort of having the most advanced equipment and gear at their disposal. In contrast, men in ancient times had to rely on their feet, their legs, their arms and their hands - and their wits - to climb mountains. These old climbing techniques are still very much relevant today (as well as being utterly reliable and safe) but the 21st-century mountaineer has the added advantage of depending on hi-tech safety equipment. Closer home, the Himalayan Mountaineering Institute has played a big part in the conquest of the Greater Himalayas. Many of the planet's mountaineering greats have tested their skills, and earned their name, in the Himalayan theatre of dreams, considered the ultimate arena for climbing enthusiasts.

4. Mountaineering demands a lot of your physical fitness, and attempts on the highest peaks can push your body to the limit. Before attempting any climb, make sure you are fit enough to endure ambling and everything that nature and the elements may throw at you. Remember that mountaineering may be a very exhilarating activity but it is far from being an easy sport! At high altitudes, it is important to give enough time for acclimatization. And make sure you get a clean bill of health from your doctor before embarking on an expedition.

Choose an option (A, B, C or D) that best answers each question.

Trả lời cho các câu 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52 dưới đây:

Câu hỏi số 46:
Thông hiểu

What is the passage mainly about?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Đọc hiểu toàn bài

Giải chi tiết

Đoạn văn chủ yếu nói về điều gì?

A. Lịch sử và sự phát triển của bộ môn leo núi.

B. Những thách thức và yêu cầu về thể chất của bộ môn leo núi.

C. Những nhà leo núi nổi tiếng đã chinh phục những đỉnh cao.

D. Tầm quan trọng của thiết bị trong bộ môn leo núi.

Thông tin: Mountaineering involves hiking, climbing, or just simply walking, on hilly or mountainous ground, with the help of technical equipment and support… One has to be physically robust, very fit and display a decent level of athleticism and suppleness of body to climb mountains; training, conditioning and preparation are essential if you are looking to attempt an ascent on a particularly challenging peak. In addition, the mountaineer, often having to withstand extreme climatic conditions, has to display a good degree of mental fortitude to survive and succeed.

Tạm dịch: Leo núi bao gồm đi bộ đường dài, leo trèo, hoặc chỉ đơn giản là đi bộ, trên địa hình đồi núi, với sự trợ giúp của thiết bị kỹ thuật và hỗ trợ… Người ta phải khỏe mạnh về thể chất, rất khỏe mạnh và thể hiện mức độ thể thao và sự dẻo dai của cơ thể để leo núi; việc đào tạo, rèn luyện và chuẩn bị là điều cần thiết nếu bạn muốn thử leo lên một đỉnh núi đặc biệt khó khăn. Ngoài ra, người leo núi, thường phải chịu đựng những điều kiện khí hậu khắc nghiệt, phải thể hiện mức độ kiên cường về mặt tinh thần tốt để tồn tại và thành công.

=> Nội dung phần lớn bài tập trung vào yêu cầu thể chất, tinh thần (đoạn 1 và 4), khó khăn (extreme climatic conditions, high altitudes), và sự chuẩn bị. (Đáp án B). Các đáp án A, C, D chỉ là các ý phụ nằm trong đoạn 3 hoặc một vài câu nhỏ.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 47:
Thông hiểu

What does the word “them” in paragraph 3 refer to?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Đọc hiểu tìm thông tin đoạn 3

Giải chi tiết

Từ “them” trong đoạn 3 ám chỉ điều gì?

A. các thể loại riêng biệt

B. các mức độ khác nhau

C. những người leo núi

D. môn thể thao

Thông tin: But over time, the sport has split into separate disciplines, each of them calling for varying degrees of skills and preparation.

Tạm dịch: Nhưng theo thời gian, môn thể thao này đã chia thành nhiều bộ môn riêng biệt, mỗi bộ môn đòi hỏi những kỹ năng và sự chuẩn bị khác nhau.

⟶ Từ “them” đại diện cho các nhánh nhỏ (disciplines) trong môn thể thao leo núi.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 48:
Thông hiểu

What is the word “robust” in the first paragraph closest in meaning to?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Từ vựng (robust (adj) tráng kiện, cường tráng; có sức khoẻ)

Giải chi tiết

A. weak (adj) yếu

B. strong (adj) mạnh khoẻ

C. fragile (adj) dễ vỡ

D. slow (adj) chậm

=> robust (adj) khoẻ, cường tráng = strong

Thông tin: One has to be physically robust, very fit and display a decent level of athleticism and suppleness of body to climb mountains.

Tạm dịch: Người ta phải có sức khỏe tốt, rất khỏe mạnh và thể hiện trình độ thể thao và sự dẻo dai của cơ thể để leo núi.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 49:
Vận dụng

What can be inferred from the third paragraph?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Đọc hiểu tìm thông tin đoạn 3

Giải chi tiết

Có thể suy ra điều gì từ đoạn văn thứ ba?

A. Những người leo núi hiện đại chỉ dựa vào những tiến bộ công nghệ để đảm bảo an toàn.

B. Những thách thức của người leo núi hiện đại dễ vượt qua hơn do có thiết bị tốt hơn.

C. Những người leo núi thời xưa có tinh thần phiêu lưu mạnh mẽ hơn do họ không có thiết bị hiện đại.

D. Những tiến bộ trong thiết bị leo núi đã thay thế hoàn toàn các kỹ thuật leo núi truyền thống.

Thông tin: Today, climbers have the comfort of having the most advanced equipment and gear at their disposal. In contrast, men in ancient times had to rely on their feet, their legs, their arms and their hands – and their wits – to climb mountains.

Tạm dịch: Ngày nay, những người leo núi có thể thoải mái sử dụng những thiết bị và đồ dùng tiên tiến nhất. Ngược lại, con người thời xưa phải dựa vào đôi chân, đôi tay, đôi tay và trí thông minh của mình để leo núi.

Phân tích Thông tin:

- Người hiện đại có "advanced equipment" = thiết bị hiện đại hỗ trợ.

- Người xưa chỉ có tay chân và trí thông minh → tức là khó khăn hơn nhiều.

=> Người hiện đại vượt qua thử thách dễ hơn nhờ thiết bị → chọn B.

Loại trừ các đáp án khác:

A: "exclusively" là quá cực đoan – bài vẫn nói kỹ thuật leo núi cổ “still very much relevant”.

C: Không có nói người xưa "có tinh thần phiêu lưu mạnh hơn".

D: Không nói thiết bị hiện đại hoàn toàn thay thế kỹ thuật truyền thống (từ “relevant today” bác bỏ D).

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 50:
Vận dụng

What is the main purpose of the discussion between ancient versus modern mountaineering?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Đọc hiểu tìm thông tin đoạn 3

Giải chi tiết

Mục đích chính của cuộc thảo luận giữa leo núi cổ đại và hiện đại là gì?

A. Để làm nổi bật sự phổ biến ngày càng tăng của leo núi trong thời hiện đại.

B. Để nhấn mạnh rằng những người leo núi hiện đại thiếu sức bền của những người leo núi cổ đại.

C. Để giải thích cách leo núi đã phát triển từ một trò tiêu khiển thành một môn thể thao kỹ thuật hơn.

D. Để chỉ ra sự tương phản trong cách sức mạnh thể chất và kỹ thuật của những người leo núi đã thay đổi theo thời gian.

Thông tin:

- When it became a passion of the outdoorsy and of the adventurous minded. In the 19th century, many people would climb just for pleasure, for the sheer thrill of conquering peaks near and far.

- But over time, the sport has split into separate disciplines, each of them calling for varying degrees of skills and preparation. Today, climbers have the comfort of having the most advanced equipment and gear at their disposal.

- These old climbing techniques are still very much relevant today (as well as being utterly reliable and safe) but the 21st-century mountaineer has the added advantage of depending on hi-tech safety equipment.

Tạm dịch:

- Khi nó trở thành niềm đam mê của những người thích hoạt động ngoài trời và thích phiêu lưu. Vào thế kỷ 19, nhiều người leo núi chỉ vì thích thú, vì cảm giác phấn khích khi chinh phục những đỉnh núi gần xa.

- Nhưng theo thời gian, môn thể thao này đã chia thành các bộ môn riêng biệt, mỗi bộ môn đòi hỏi các mức độ kỹ năng và sự chuẩn bị khác nhau. Ngày nay, những người leo núi có thể thoải mái sử dụng các thiết bị và đồ dùng tiên tiến nhất.

- Những kỹ thuật leo núi cũ này vẫn còn rất phù hợp cho đến ngày nay (cũng như hoàn toàn đáng tin cậy và an toàn) nhưng những người leo núi thế kỷ 21 có thêm lợi thế là phụ thuộc vào thiết bị an toàn công nghệ cao.

=> Ban đầu là hoạt động mang tính "pleasure, thrill" nhưng ngày nay trở thành môn chia thành nhiều phân môn kỹ thuật. Từ “skills and preparation” và sự xuất hiện của thiết bị hiện đại cho thấy sự tiến hóa từ thú vui đến môn thể thao kỹ thuật cao.

Xét các đáp án khác:

- A: Chỉ nói một phần – không phải trọng tâm.

- B: Không nói người hiện đại kém bền bỉ hơn – suy diễn tiêu cực.

- D: Người leo núi hiện đại vẫn cần sức khỏe và kỹ thuật truyền thống → D khẳng định điều ngược lại

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 51:
Thông hiểu

What is the relationship between the third and fourth paragraphs?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Đọc hiểu suy luận đoạn 3, 4

Giải chi tiết

Mối quan hệ giữa đoạn văn thứ ba và thứ tư là gì?

A. Đoạn 3 đưa ra thông tin lịch sử và kỹ thuật, trong khi đoạn 4 tập trung vào các công tác chuẩn bị thực tế và rủi ro.

B. Đoạn văn 3 giải thích lý do tại sao các kỹ thuật cổ xưa không còn hữu ích nữa và đoạn văn 4 thảo luận về cách thiết bị hiện đại thay thế chúng.

C. Đoạn văn 3 nhấn mạnh vào phần thưởng về mặt cảm xúc của hoạt động leo núi, trong khi đoạn văn 4 tập trung vào sự phát triển của môn thể thao này.

D. Đoạn văn 3 trình bày những lợi ích của việc leo núi, trong khi đoạn văn 4 cho thấy hoạt động leo núi đã trở nên dễ dàng hơn theo thời gian như thế nào.

Phân tích 2 đoạn:

Paragraph 3 (Đoạn 3):

Nội dung chính: Lịch sử và sự phát triển của môn leo núi từ thời cổ đại đến hiện đại.

- “Mountaineering is as old as the earth, as old as human life.”

- “...the sport has split into separate disciplines...”

- “These old climbing techniques are still very much relevant today...”

- “...but the 21st-century mountaineer has the added advantage of depending on hi-tech safety equipment.”

⟶ Đoạn này cung cấp bối cảnh và kỹ thuật leo núi qua thời gian, so sánh cách leo núi cổ và hiện đại.

Paragraph 4 (Đoạn 4):

Nội dung chính: Những chuẩn bị thể chất, rủi ro và lưu ý sức khỏe trước khi leo núi.

- “Mountaineering demands a lot of your physical fitness...”

- “...make sure you get a clean bill of health from your doctor...”

“...it is far from being an easy sport!”

⟶ Đoạn này nhấn mạnh sự chuẩn bị kỹ lưỡng và những nguy cơ khi leo núi, tức là tập trung vào chuẩn bị và rủi ro.

=> Đáp án A đúng

Phân tích các đáp án khác:

- B. Sai vì đoạn 3 không nói rằng kỹ thuật cổ không còn hữu dụng, ngược lại còn nói là “still very much relevant today”.

- C. Sai vì đoạn 3 không nhấn mạnh cảm xúc khi leo núi, mà nói về lịch sử, thiết bị, kỹ thuật; cảm xúc “no better feeling…” là ở đoạn 2.

- D. Sai vì đoạn 4 không nói leo núi hiện đại dễ hơn, mà lại cảnh báo rất rõ ràng về độ khó và rủi ro: “...far from being an easy sport!”

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 52:
Thông hiểu

Which of the following statements is NOT mentioned in the passage?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Đọc hiểu tìm thông tin toàn bài

Giải chi tiết

Câu nào sau đây KHÔNG được đề cập trong đoạn văn?

A. Leo núi có thể giúp phát triển cả sức mạnh thể chất và tinh thần.

B. Một số chuyến thám hiểm leo núi có thể yêu cầu kiểm tra y tế trước khi khởi hành.

C. Viện leo núi Himalaya đã giúp nhiều nhà leo núi đạt được sự công nhận trên toàn cầu.

D. Hầu hết những nhà leo núi hiện đại thích sử dụng các kỹ thuật cổ xưa hơn là thiết bị an toàn hiện đại.

Thông tin:

- A đúng - Đoạn 1: “One has to be physically robust, very fit and display a decent level of athleticism and suppleness of body to climb mountains; training, conditioning and preparation are essential if you are looking to attempt an ascent on a particularly challenging peak. In addition, the mountaineer, often having to withstand extreme climatic conditions, has to display a good degree of mental fortitude to survive and succeed.

- B đúng – Đoạn 4: “make sure you get a clean bill of health from your doctor before embarking on an expedition.”

- C đúng – Đoạn 3: “Closer home, the Himalayan Mountaineering Institute has played a big part in the conquest of the Greater Himalayas. Many of the planet's mountaineering greats have tested their skills, and earned their name, in the Himalayan theatre of dreams, considered the ultimate arena for climbing enthusiasts.”

- D sai – Đoạn 3: “...the 21st-century mountaineer has the added advantage of depending on hi-tech safety equipment.”

Thiết bị hiện đại được ưu tiên, còn kỹ thuật cổ truyền tuy vẫn có giá trị, nhưng không phải là lựa chọn chính.

Đáp án cần chọn là: D

Question 23-30. Read the passage carefully

1. Thanks to our modern lifestyle, with more and more time spent sitting down in front of computers than ever before, the number of overweight people is at a new high. As people frantically search for a solution to this problem, they often try some of the popular fad diets being offered. Many people see fad diets as innocuous ways of losing weight, and they are grateful to have them. Unfortunately, not only don’t fad diets usually do the trick, they can actually be dangerous for your health.

2. Although permanent weight loss is the goal, few are able to achieve it. Experts estimate that 95 percent of dieters return to their starting weight, or even add weight. While the reckless use of fad diets can bring some initial results, long-term results are very rare.

3. Nonetheless, people who are fed up with the difficulties of changing their eating habits often turn to fad diets. Rather than being moderate, fad diets involve extreme dietary changes. They advise eating only one type of food, or they prohibit other types of foods entirely. This results in a situation where a person’s body doesn’t get all the vitamins and other things that it needs to stay healthy.

4. One popular fad diet recommends eating lots of meat and animal products, while nearly eliminating carbohydrates. A scientific study from Britain found that this diet is very high in fat. According to the study, the increase of damaging fats in the blood can lead to heart disease and, in extreme cases, kidney failure. Furthermore, diets that are too low in carbohydrates can cause the body to use its own muscle for energy. The less muscle you have, the less food you use up, and the result is slower weight loss.

5. Veteran dieters may well ask at this point, “What is the ideal diet?” Well, to some extent, it depends on the individual. A United States government agency has determined that to change your eating habits requires changing your psychology of eating, and everyone has a different psychology. That being said, the British study quoted above recommends a diet that is high in carbohydrates and high in fiber, with portions of fatty foods kept low. According to the study, such a diet is the best for people who want to stay healthy, lose weight, and keep that weight off. And, any dieting program is best undertaken with a doctor’s supervision.

Choose an option (A, B, C or D) that best answers each question.

Trả lời cho các câu 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60 dưới đây:

Câu hỏi số 53:
Thông hiểu

What is the most appropriate title for the passage?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Đọc hiểu tìm thông tin toàn bài

Giải chi tiết

Tiêu đề phù hợp nhất cho đoạn văn là gì?

A. Chế độ ăn kiêng theo mốt: Cách giảm cân nhanh chóng và an toàn

B. Chế độ ăn kiêng theo mốt: Phổ biến nhưng có khả năng gây hại

C. Công nghệ hiện đại và sự gia tăng của bệnh béo phì

D. Hiểu tâm lý của bạn trước khi bắt đầu chế độ ăn kiêng

Thông tin: Unfortunately, not only don’t fad diets usually do the trick, they can actually be dangerous for your health.

Tạm dịch: Thật không may, các chế độ ăn kiêng theo trào lưu không những không có tác dụng mà còn có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của bạn.

=> Đáp án B là tiêu đề phù hợp vì toàn bài tập trung phân tích tác hại của fad diets (ăn kiêng theo mốt) mặc dù chúng phổ biến. Các đoạn nói rằng người ta tìm đến fad diets vì muốn giảm cân nhanh, nhưng hiệu quả lâu dài thì thấp và còn gây hại cho sức khỏe (ví dụ: bệnh tim, suy thận – đoạn 4).

Các tiêu đề khác:

A (How to Lose Weight Safely) mang tính tích cực, không phù hợp.

C nói về công nghệ, không phải trọng tâm.

D chỉ đề cập một phần nhỏ (psychology) trong đoạn cuối.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 54:
Nhận biết

Which of the following is NOT mentioned in paragraph 2?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Đọc hiểu tìm thông tin đoạn 2

Giải chi tiết

Câu nào sau đây KHÔNG được đề cập trong đoạn 2?

A. Hơn 90% số người trở lại cân nặng ban đầu hoặc tăng cân nhiều hơn.

B. Giảm cân vĩnh viễn hiếm khi đạt được.

C. Nhiều người ngừng ăn kiêng vì họ cảm thấy mệt mỏi.

D. Chế độ ăn kiêng theo trào lưu có thể cho thấy kết quả ngay từ đầu.

Thông tin:

- Experts estimate that 95 percent of dieters return to their starting weight, or even add weight. (A đúng)

- Although permanent weight loss is the goal, few are able to achieve it. (B đúng)

- The reckless use of fad diets can bring some initial results, long-term results are very rare. (D đúng)

Tạm dịch:

- Các chuyên gia ước tính rằng 95 phần trăm người ăn kiêng sẽ quay trở lại cân nặng ban đầu hoặc thậm chí tăng cân.

- Mặc dù mục tiêu là giảm cân vĩnh viễn, nhưng ít người có thể đạt được điều đó.

- Việc sử dụng các chế độ ăn kiêng theo trào lưu một cách liều lĩnh có thể mang lại một số kết quả ban đầu, nhưng kết quả lâu dài thì rất hiếm.

→ Không hề nhắc tới lý do "feeling tired" trong đoạn này. Không có từ nào liên quan đến tired, fatigue, exhaustion...

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 55:
Thông hiểu

In paragraph 1, the author uses the word “frantically” in order to__________.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Đọc hiểu tìm thông tin đoạn 1

Giải chi tiết

Trong đoạn 1, tác giả sử dụng từ “frantically” để__________.

A. gợi ý rằng mọi người cảm thấy áp lực phải giảm cân nhanh chóng

B. chỉ trích mọi người vì không suy nghĩ cẩn thận về sức khỏe của họ

C. mô tả ngành công nghiệp chế độ ăn kiêng quảng cáo rầm rộ như thế nào

D. nhấn mạnh rằng mọi người thích thử các giải pháp hợp thời

Thông tin: As people frantically search for a solution to this problem, they often try some of the popular fad diets being offered.

Tạm dịch: Khi mọi người điên cuồng tìm kiếm giải pháp cho vấn đề này, họ thường thử một số chế độ ăn kiêng đang thịnh hành hiện nay.

Từ “frantically” = một cách điên cuồng, vội vã, gợi cảm giác hoảng loạn hoặc áp lực. → cho thấy mọi người rất sốt ruột tìm cách giảm cân, dẫn đến việc chọn fad diets.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 56:
Thông hiểu

What can be inferred from the fourth paragraph?

Đáp án đúng là:

Phương pháp giải

Đọc hiểu suy luận đoạn 4

Giải chi tiết

Có thể suy ra điều gì từ đoạn văn thứ tư?

A. Chế độ ăn kiêng theo mốt hạn chế carbohydrate có thể gây hại cho cơ thể theo nhiều cách.

B. Hầu hết các chế độ ăn kiêng theo mốt tập trung vào việc xây dựng cơ bắp thay vì đốt cháy chất béo.

C. Các nhà khoa học Anh khuyên nên tăng chất béo trong chế độ ăn.

D. Chế độ ăn kiêng theo mốt dựa trên thịt tốt hơn chế độ ăn dựa trên thực vật.

Thông tin:

- “According to the study, the increase of damaging fats in the blood can lead to heart disease and, in extreme cases, kidney failure. Furthermore, diets that are too low in carbohydrates can cause the body to use its own muscle for energy.”

→ Đây là 2 hệ quả tiêu cực khác nhau, tương ứng với "multiple ways". (A đúng)

→ Không có chỗ nào nói các fad diets giúp xây dựng cơ bắp. (B sai)

- A scientific study from Britain found that this diet is very high in fat. According to the study, the increase of damaging fats in the blood can lead to heart disease and, in extreme cases, kidney failure.

→ Như vậy họ chỉ ra tác hại của chất béo cao, chứ không hề khuyến nghị tăng chất béo. (C sai)

- One popular fad diet recommends eating lots of meat and animal products, while nearly eliminating carbohydrates.

→ Không có bất kỳ sự so sánh nào với chế độ ăn thực vật (plant-based).

Đáp án cần chọn là:

Câu hỏi số 57:
Vận dụng

It can be inferred from paragraphs 2, 3, and 4 that _________.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Đọc hiểu suy luận đoạn 2, 3, 4

Giải chi tiết

Có thể suy ra từ đoạn 2, 3 và 4 rằng _________.

A. Chế độ ăn kiêng theo mốt thu hút mọi người vì chúng mang lại kết quả chậm nhưng ổn định.

B. Rủi ro sức khỏe của chế độ ăn kiêng theo mốt thường lớn hơn lợi ích ngắn hạn của chúng.

C. Những người áp dụng chế độ ăn kiêng theo mốt thường thành công trong việc duy trì lối sống lành mạnh.

D. Hầu hết mọi người đều nhận thức được những nguy cơ mà chế độ ăn kiêng theo mốt gây ra cho sức khỏe lâu dài.

- Đoạn 2: “While the reckless use of fad diets can bring some initial results, long-term results are very rare.”

→ Kết quả ban đầu có thể có, nhưng kéo dài không được.

- Đoạn 3: “Fad diets involve extreme dietary changes … [which mean] a person’s body doesn’t get all the vitamins and other things it needs.”

→ Thiếu chất dẫn đến ảnh hưởng sức khỏe.

- Đoạn 4: “Increase of damaging fats in the blood can lead to heart disease … kidney failure.”

“Use its own muscle for energy” → gây hại lâu dài.

=> Các đoạn này đều chỉ ra rủi ro sức khỏe nghiêm trọng, dù kết quả ban đầu có vẻ hiệu quả, rủi ro lâu dài nhiều hơn lợi ích ngắn hạn.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 58:
Thông hiểu

The word “ innocuous” in paragraph 1 can be best replaced by __________.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Từ vựng (“innocuous” (adj) không gây hại, vô hại)

Giải chi tiết

A. helpful (adj) hữu ích, có ích

B. harmless (adj) vô hại

C. effective (adj) hiệu quả

D. beneficial (adj) có ích

=> “innocuous” (adj) không gây hại, vô hại = harmless

→ Các từ như helpful / beneficial / effective đều có sắc thái tích cực hơn, không phù hợp.

Thông tin: Many people see fad diets as innocuous ways of losing weight, and they are grateful to have them.

Tạm dịch: Nhiều người coi chế độ ăn kiêng theo trào lưu là cách giảm cân vô hại và họ rất biết ơn khi áp dụng chúng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 59:
Thông hiểu

What does the word “this’ in paragraph 3 refer to?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Đọc hiểu tìm thông tin đoạn 3

Giải chi tiết

Từ “this” trong đoạn 3 ám chỉ điều gì?

A. thay đổi thói quen ăn uống.

B. mọi người thay đổi thói quen của họ.

C. thay đổi chế độ ăn uống cực đoan

D. ăn một loại thực phẩm.

Thông tin: Rather than being moderate, fad diets involve extreme dietary changes. They advise eating only one type of food, or they prohibit other types of foods entirely. This results in a situation where a person’s body doesn’t get all the vitamins and other things that it needs to stay healthy.

Tạm dịch: Thay vì chế độ ăn kiêng vừa phải, chế độ ăn kiêng theo mốt bao gồm những thay đổi chế độ ăn uống cực đoan. Họ khuyên chỉ nên ăn một loại thực phẩm hoặc cấm hoàn toàn các loại thực phẩm khác. Điều này dẫn đến tình trạng cơ thể không nhận được tất cả các loại vitamin và những thứ khác cần thiết để duy trì sức khỏe.

Tác giả miêu tả fad diets không cân bằng, mà lại yêu cầu ăn rất cực đoan: chỉ ăn một loại thực phẩm và loại bỏ hoàn toàn các nhóm thực phẩm khác.

=> Chính sự thay đổi chế độ ăn cực đoan này gây ra tình trạng thiếu chất dinh dưỡng. Từ “this” rõ ràng chỉ về cụm “extreme dietary changes” trong câu trước đó.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 60:
Vận dụng

What does the writer imply in the last paragraph?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Đọc hiểu suy luận đoạn cuối

Giải chi tiết

Tác giả ngụ ý điều gì trong đoạn cuối?

A. Hầu hết các chế độ ăn kiêng theo trào lưu đều được bác sĩ khuyên dùng.

B. Cách ăn kiêng tốt nhất là về mặt tâm lý.

C. Không có thứ gọi là chế độ ăn kiêng tốt nhất cho tất cả mọi người.

D. Ăn kiêng đòi hỏi rất nhiều về mặt tâm lý.

Thông tin:

- Veteran dieters may well ask at this point, “What is the ideal diet?” Well, to some extent, it depends on the individual.

- A United States government agency has determined that to change your eating habits requires changing your psychology of eating, and everyone has a different psychology. That being said, the British study quoted above recommends a diet that is high in carbohydrates and high in fiber, with portions of fatty foods kept low.

- According to the study, such a diet is the best for people who want to stay healthy, lose weight, and keep that weight off. And, any dieting program is best undertaken with a doctor’s supervision.

=> C đúng vì không có một cách ăn kiêng áp dụng cho tất cả mọi người, tùy vào từng người sẽ có nhiều cách khác nhau. B, D sai vì quá chú trọng vào psychology. A sai vì ăn kiêng nên có sự giám sát của bác sĩ, chứ không phải bác sĩ là người khuyên dùng các fad diets.

Đáp án cần chọn là: C

Phần 2: Toán học

Câu hỏi số 61:
Thông hiểu

Tổng số đường tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số $f(x) = \dfrac{x}{|x| - 1}$ là

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Xác định đường tiệm cận

Giải chi tiết

Khi $\left. x \geq 0,\, x \neq 1\Rightarrow f(x) = \dfrac{x}{x - 1} \right.$

$\Rightarrow$đồ thị hàm số có 1 tiệm cận ngang $y = 1$ và 1 tiệm cận đứng $x = 1$.

Khi $\left. x < 0\Rightarrow f(x) = \dfrac{x}{- x - 1} \right.$

$\Rightarrow$đồ thị hàm số có 1 tiệm cận ngang $y = - 1$ và 1 tiệm cận đứng $x = - 1$.

Vậy đồ thị hàm số có tất cả 4 đường tiệm cận.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 62:
Thông hiểu

Nghiệm âm lớn nhất của phương trình $\sin\left( {x + \dfrac{\pi}{9}} \right) = \dfrac{- \sqrt{3}}{2}$ là

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Sử dụng phương pháp giải phương trình lượng giác

Giải chi tiết

Ta có $\sin\left( {x + \dfrac{\pi}{9}} \right) = \dfrac{- \sqrt{3}}{2}$

$\begin{array}{l} \left. \Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} {x + \dfrac{\pi}{9} = - \dfrac{\pi}{3} + k2\pi,\ k \in {\mathbb{Z}}} \\ {x + \dfrac{\pi}{9} = \dfrac{4}{3}\pi + k2\pi,\ k \in {\mathbb{Z}}} \end{array} \right. \right. \\ \left. \Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} {x = \dfrac{- 4\pi}{9} + k2\pi,\ k \in {\mathbb{Z}}} \\ {x = \dfrac{11\pi}{9} + k2\pi,\ k \in {\mathbb{Z}}\ \ \ \ \ \ } \end{array} \right. \right. \end{array}$

Ta thấy nghiệm âm lớn nhất là $x = - \dfrac{4\pi}{9}.$

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 63:
Thông hiểu

Một nhóm gồm có tổng cộng 20 học sinh, trong đó có 10 bạn giỏi Toán, 8 bạn giỏi Tiếng Anh, 4 bạn giỏi cả Toán và Tiếng Anh. Chọn ngẫu nhiên từ nhóm ra một bạn học sinh. Tính xác suất để học sinh được chọn không giỏi cả Toán lẫn Tiếng Anh.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Sử dụng quy tắc cộng xác suất: Cho hai biến cố A B. Khi đó:

$P\left( {A \cup B} \right) = P(A) + P(B) - P\left( {AB} \right)$.

Giải chi tiết

Gọi A là biến cố “học sinh được chọn giỏi Toán”, B là biến cố “học sinh được chọn giỏi Tiếng Anh”.

Ta có $P(A) = \dfrac{n(A)}{n(\Omega)} = \dfrac{10}{20} = 0,5;$

$\begin{array}{l} {P(B) = \dfrac{n(B)}{n(\Omega)} = \dfrac{8}{20} = 0,4;} \\ {P\left( {AB} \right) = \dfrac{n\left( {AB} \right)}{n(\Omega)} = \dfrac{4}{20} = 0,2} \end{array}$

Xác suất để học sinh được chọn giỏi Toán hoặc Tiếng Anh là

$P\left( {A \cup B} \right) = P(A) + P(B) - P\left( {AB} \right) = 0,5 + 0,4 - 0,2 = 0,7$.

Vậy xác suất để học sinh được chọn không giỏi cả Toán lẫn Tiếng Anh là

$P\left( \overline{A\cup B} \right) = 1 - P\left( {A \cup B} \right) = 1 - 0,7 = 0,3$.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 64:
Thông hiểu

Tập nghiệm của bất phương trình $\left( {4^{x} - 65.2^{x} + 64} \right)\sqrt{2 - \log_{3}\left( {x + 3} \right)} \leq 0$ có tất cả bao nhiêu số nguyên dương ?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Tìm điều kiện xác định, giải bất phương trình

Giải chi tiết

Điều kiện xác định $\left. \left\{ \begin{array}{l} {2 - \log_{3}(x + 3) \geq 0} \\ {x + 3 > 0} \end{array} \right.\Leftrightarrow - 3 < x \leq 6 \right.$

Bất phương trình tương đương:

$\left. \left\lbrack \begin{array}{l} {4^{x} - 65.2^{x} + 64 \leq 0} \\ {2 - \log_{3}(x + 3) = 0} \end{array} \right.\Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} {1 \leq 2^{x} \leq 64} \\ {x = 6} \end{array} \right.\Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} {0 \leq x \leq 6} \\ {x = 6} \end{array} \right. \right.$.

Kết hợp với điều kiện xác định ta được: $0 \leq x \leq 6$.

Vậy có 6 số nguyên dương thoả mãn yêu cầu bài toán.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 65:
Thông hiểu

Cho hàm số $y = f(x)$ có đạo hàm là $f'(x) = - 3x^{2} + 6x - 2,\forall x \in {\mathbb{R}}$ và $f\left( {- 1} \right) = 6$. Biết $F(x)$ là nguyên hàm của $f(x)$ thỏa mãn $F(1) = \dfrac{3}{4}$, khi đó $F(2)$ bằng

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Tìm nguyên hàm $f'(x) = - 3x^{2} + 6x - 2,\forall x \in {\mathbb{R}}$ tìm $f(x)$ từ đó $F(x)$.

Giải chi tiết

Ta có: $f(x) = {\int{f'(x)\text{d}x}}$$= {\int{\left( {- 3x^{2} + 6x - 2} \right)\text{d}x = - x^{3} + 3x^{2} - 2x + C}}$.

Có $f\left( {- 1} \right) = 6$$\left. \Leftrightarrow 6 + C = 6\Leftrightarrow C = 0 \right.$. Suy ra $f(x) = - x^{3} + 3x^{2} - 2x$.

Ta lại có: $\left. {F(x)} \right|_{1}^{2} = {\int\limits_{1}^{2}{f(x)\text{d}x}}$$\left. \Leftrightarrow F(2) - F(1) = {\int\limits_{1}^{2}{\left( {- x^{3} + 3x^{2} - 2x} \right)\text{d}x}} \right.$

$\left. \Leftrightarrow F(2) - \dfrac{3}{4} = \left. \left( {- \dfrac{x^{4}}{4} + x^{3} - x^{2}} \right) \right|_{1}^{2} \right.$ $\left. \Leftrightarrow F(2) - \dfrac{3}{4} = 0 - \left( {- \dfrac{1}{4}} \right) \right.$$\left. \Leftrightarrow F(2) = 1 \right.$.

Vậy $F(2) = 1$.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 66:
Thông hiểu

Gọi $S$ là tập hợp tất cả các số tự nhiên $k$ sao cho $C_{14}^{k}$, $C_{14}^{k + 1}$, $C_{14}^{k + 2}$ theo thứ tự đó lập thành một cấp số cộng. Tính tổng tất cả các phần tử của $S$.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

$C_{14}^{k}$, $C_{14}^{k + 1}$, $C_{14}^{k + 2}$ theo thứ tự đó lập thành một cấp số cộng thì $C_{14}^{k} + C_{14}^{k + 2} = 2C_{14}^{k + 1}$

Giải chi tiết

Điều kiện: $k \in {\mathbb{N}},k \leq 12$

$C_{14}^{k}$, $C_{14}^{k + 1}$, $C_{14}^{k + 2}$ theo thứ tự đó lập thành một cấp số cộng ta có $C_{14}^{k} + C_{14}^{k + 2} = 2C_{14}^{k + 1}$

$\left. \Leftrightarrow\dfrac{14!}{k!\left( {14 - k} \right)!} + \dfrac{14!}{\left( {k + 2} \right)!\left( {12 - k} \right)!} = 2\dfrac{14!}{\left( {k + 1} \right)!\left( {13 - k} \right)!} \right.$

$\left. \Leftrightarrow\dfrac{1}{\left( {14 - k} \right)\left( {13 - k} \right)} + \dfrac{1}{\left( {k + 1} \right)\left( {k + 2} \right)} = \dfrac{2}{\left( {k + 1} \right)\left( {13 - k} \right)} \right.$

$\left. \Leftrightarrow\left( {14 - k} \right)\left( {13 - k} \right) + \left( {k + 1} \right)\left( {k + 2} \right) = 2\left( {14 - k} \right)\left( {k + 2} \right) \right.$

$\left. \Leftrightarrow k^{2} - 12k + 32 = 0\Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} {k = 4\text{~(tm)}} \\ {k = 8\text{~(tm)}} \end{array} \right. \right.$.

Có $4 + 8 = 12.$

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 67:
Thông hiểu

Cho hai tập $A = \left\lbrack {m - 1;2m + 3} \right\rbrack$ và $B = ( - \infty;0) \cup \lbrack 11; + \infty)$. Có bao nhiêu giá trị của $m$ để $A \cap B = \varnothing$.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

$A \cap B = \varnothing$ tức là mọi phần tử của A đều không thuộc B và ngược lại.

Giải chi tiết

Để $A \cap B = \varnothing$ thì điều kiện là $\left\{ \begin{array}{l} {m - 1 \leq 2m + 3} \\ \begin{array}{l} {m - 1 \geq 0} \\ {2m + 3 < 11} \end{array} \end{array}\Leftrightarrow\left\{ \begin{array}{l} {m \geq - 4} \\ \begin{array}{l} {m \geq 1} \\ {m < 4} \end{array} \end{array} \right. \right.$

Vậy $m \in \left\lbrack {1;4} \right)$. Có 3 giá trị nguyên thỏa mãn

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 68:
Thông hiểu

Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$ cho các véc tơ $\overset{\rightarrow}{u} = 2\overset{\rightarrow}{i} - 2\overset{\rightarrow}{j} + \overset{\rightarrow}{k}$, $\overset{\rightarrow}{v} = \left( {m;\, 2;\, m + 1} \right)$ với $m$ là tham số thực. Có bao nhiêu giá trị của $m$ để $\left| \overset{\rightarrow}{u} \right| = \left| \overset{\rightarrow}{v} \right|$.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tính độ dài vecto

Giải chi tiết

Ta có $\overset{\rightarrow}{u} = \left( {2;\, - 2;\, 1} \right)$

Khi đó $\left| \overset{\rightarrow}{u} \right| = \sqrt{2^{2} + \left( {- 2} \right)^{2} + 1^{2}} = 3$ và $\left| \overset{\rightarrow}{v} \right| = \sqrt{m^{2} + 2^{2} + \left( {m + 1} \right)^{2}} = \sqrt{2m^{2} + 2m + 5}$

Do đó $\left. \left| \overset{\rightarrow}{u} \right| = \left| \overset{\rightarrow}{v} \right|\Leftrightarrow 9 = 2m^{2} + 2m + 5 \right.$$\left. \Leftrightarrow m^{2} + m - 2 = 0\Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} {m = 1} \\ {m = - 2} \end{array} \right. \right.$

Vậy có 2 giá trị của $m$ thỏa yêu cầu bài toán.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 69:
Thông hiểu

Cho $a$ và $b$ là hai số thực dương, biết rằng $\log_{3}\left( {ab} \right) = \log_{27}\left( \dfrac{b}{a} \right)$. Mệnh đề nào dưới đây đúng?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Sử dụng tính chất của hàm logarit.

Giải chi tiết

Ta có: $\left. \log_{3}\left( {ab} \right) = \log_{27}\left( \dfrac{b}{a} \right)\,\,\Leftrightarrow\,\,\,\log_{3}\left( {ab} \right) = \log_{3}\left( \dfrac{b}{a} \right)^{\dfrac{1}{3}} \right.$$\left. \Leftrightarrow\,\, ab = \left( \dfrac{b}{a} \right)^{\dfrac{1}{3}}\,\,\Leftrightarrow\,\,\left( {ab} \right)^{3} = \dfrac{b}{a}\,\,\,\Leftrightarrow\,\,\,\, a^{4}.b^{3} = b\,\,\Leftrightarrow\,\, a^{4}.b^{2} = 1 \right.$

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 70:
Thông hiểu

Cho tam giác $MNP$ có $MN = 3a,MP = 3\sqrt{3}a$ và $\widehat{NPM} = 30^{\circ}$. Tính góc $\widehat{MNP}$

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Áp dụng định lý Sin

Giải chi tiết

Theo định lí Sin ta có $\dfrac{MN}{\text{sin}NPM} = \dfrac{MP}{\text{sin}MNP}$

$\left. \Rightarrow\text{sin}MNP = \dfrac{3a\sqrt{3} \cdot \text{sin}30^{\circ}}{3a} = \dfrac{\sqrt{3}}{2}\Rightarrow MNP = 60^{\circ} \right.$ hoặc $MNP = 120^{\circ}$.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 71:
Thông hiểu

Cho tứ diện $S.ABC$, gọi $M$ là trung điểm của cạnh $SA$, $N$ là điểm thuộc cạnh $BC$ sao cho $NC = 3NB$. Ta có $\overset{\rightarrow}{MN} = a\overset{\rightarrow}{SA} + b\overset{\rightarrow}{SB} + c\overset{\rightarrow}{SC}$. Tính $a + b + c$

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Phân tích vecto

Giải chi tiết

Ta có

$\begin{array}{l} {\overset{\rightarrow}{MN} = \overset{\rightarrow}{MS} + \overset{\rightarrow}{SB} + \overset{\rightarrow}{BN}} \\ {= - \dfrac{1}{2}\overset{\rightarrow}{SA} + \overset{\rightarrow}{SB} + \dfrac{1}{4}\overset{\rightarrow}{BC}} \\ {= - \dfrac{1}{2}\overset{\rightarrow}{SA} + \overset{\rightarrow}{SB} + \dfrac{1}{4}\left( {\overset{\rightarrow}{SC} - \overset{\rightarrow}{SB}} \right)} \\ {= - \dfrac{1}{2}\overset{\rightarrow}{SA} + \dfrac{3}{4}\overset{\rightarrow}{SB} + \dfrac{1}{4}\overset{\rightarrow}{SC}} \end{array}$.

Vậy $a = - \dfrac{1}{2};b = \dfrac{3}{4};c = \dfrac{1}{4}$. Và $a + b + c = \dfrac{1}{2}$

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 72:
Thông hiểu

Tính giới hạn $\lim\,\left\lbrack {\left( {1 - \dfrac{1}{2^{2}}} \right)\left( {1 - \dfrac{1}{3^{2}}} \right)...\left( {1 - \dfrac{1}{n^{2}}} \right)} \right\rbrack$

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Tính giới hạn

Giải chi tiết

$S_{n} = \left( {1 - \dfrac{1}{2^{2}}} \right)\left( {1 - \dfrac{1}{3^{2}}} \right)...\left( {1 - \dfrac{1}{n^{2}}} \right) = \left\lbrack {\left( {1 - \dfrac{1}{2}} \right)\left( {1 - \dfrac{1}{3}} \right)...\left( {1 - \dfrac{1}{n}} \right)} \right\rbrack\left\lbrack {\left( {1 + \dfrac{1}{2}} \right)\left( {1 + \dfrac{1}{3}} \right)...\left( {1 + \dfrac{1}{n}} \right)} \right\rbrack$

$\begin{array}{l} {\left( {1 - \dfrac{1}{2}} \right)\left( {1 - \dfrac{1}{3}} \right)...\left( {1 - \dfrac{1}{n}} \right) = \dfrac{1}{2}.\dfrac{2}{3}...\dfrac{n - 1}{n} = \dfrac{1}{n}} \\ {\left( {1 + \dfrac{1}{2}} \right)\left( {1 + \dfrac{1}{3}} \right)...\left( {1 + \dfrac{1}{n}} \right) = \dfrac{3}{2}.\dfrac{4}{3}...\dfrac{n + 1}{n} = \dfrac{n + 1}{2}} \\ \left. \Rightarrow S_{n} = \dfrac{1}{n}.\dfrac{n + 1}{2} = \dfrac{n + 1}{2n} \right. \\ {\lim S_{n} = \lim\dfrac{n + 1}{2n} = \lim\dfrac{1 + \dfrac{1}{n}}{2} = \dfrac{1}{2}} \end{array}$

Đáp án cần chọn là: B

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu sau

Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, có mặt phẳng $(P):2x - 2y + z + 3 = 0$ và điểm $A\left( {1\,;\, - 2\,;\, 3} \right)$

Trả lời cho các câu 73, 74 dưới đây:

Câu hỏi số 73:
Thông hiểu

Phương trình đường thẳng đi qua điểm $A$ và vuông góc với mặt phẳng $(P)$ là

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Viết phương trình mặt phẳng

Giải chi tiết

Gọi đường thẳng cần tim là $d$

Ta có vecto pháp tuyến của mặt phẳng $(P)$ là $\overset{\rightarrow}{n_{(P)}} = \left( {2; - 2;1} \right)$ nên $\overset{\rightarrow}{u_{d}} = \left( {2; - 2;1} \right)$

Suy ra $d:\left\{ \begin{array}{l} {x = 2t + 1} \\ {y = - 2t - 2} \\ {z = t + 3} \end{array} \right.,t \in {\mathbb{R}}$

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 74:
Thông hiểu

Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, cho điểm $M\left( {a\,;\, b\,;\, c} \right)$ thuộc mặt phẳng $(P):2x - 2y + z + 3 = 0$ thỏa mãn $AM = 4$ với điểm $A\left( {1\,;\, - 2\,;\, 3} \right)$. Tính $a + b + c$.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

M là chân đường cao kẻ từ A xuống d

Giải chi tiết

Ta có $d\left( {A,(P)} \right) = \dfrac{\left| {2 + 4 + 3 + 3} \right|}{3} = 4$$\left. \Rightarrow d\left( {A,(P)} \right) = AM \right.$

$\left. \Rightarrow M \right.$ là hình chiếu vuông góc của điểm $A$ trên $(P)$

$\Rightarrow$ đường thẳng $AM$ đi qua $A$ và có vectơ chỉ phương chính là vectơ pháp tuyến của $(P)$ là ${\overset{\rightarrow}{u}}_{{}_{AM}} = \overset{\rightarrow}{n}\left( {2\,;\, - 2\,;\, 1} \right)$

$\left. \Rightarrow AM:\left\{ \begin{array}{l} {x = 1 + 2t} \\ {y = - 2 - 2t} \\ {z = 3 + t} \end{array} \right. \right.$.

$\left. M \in AM\Rightarrow M\left( {1 + 2t\,;\, - 2 - 2t\,;\, 3 + t} \right) \right.$

Mà $\left. M \in (P)\Rightarrow 2\left( {1 + 2t} \right) - 2\left( {- 2 - 2t} \right) + 3 + t + 3 = 0 \right.$$\left. \Leftrightarrow t = - \dfrac{4}{3}\Rightarrow M\left( {- \dfrac{5}{3}\,;\,\dfrac{2}{3}\,;\,\dfrac{5}{3}} \right) \right.$.

Khi đó, $a + b + c = - \dfrac{5}{3} + \dfrac{2}{3} + \dfrac{5}{3} = \dfrac{2}{3}$.

Đáp án cần chọn là: B

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu sau

Một cửa hàng bán sữa có kế hoạch nhập về hai loại sữa $A$ và $B$ để bán với số vốn không vượt quá 20 triệu đồng. Giá 1 thùng sữa loại $A$ là 300 nghìn đồng và loại $B$ là 400 nghìn đồng. Nếu cửa hàng bán được 1 thùng sữa loại $A$ sẽ mang lại lợi nhuận 80 nghìn đồng và bán được 1 thùng sữa loại $B$ mang lại lợi nhuận 100 nghìn đồng. Cửa hàng ước tính rằng tổng nhu cầu khách mua hàng tháng sẽ không vượt quá 60 thùng.

Trả lời cho các câu 75, 76 dưới đây:

Câu hỏi số 75:
Thông hiểu

Nếu số thùng sữa mà cửa hàng cần nhập loại A là x (thùng) và loại B là y (thùng), số tiền để nhập hai loại sữa với số lượng như trên là

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Dựa vào thông tin giá 1 thùng sữa loại $A$ là 300 nghìn đồng và loại $B$ là 400 nghìn đồng

Giải chi tiết

Giả sử số thùng sữa mà cửa hàng cần nhập loại A là x (thùng) và loại B là y (thùng) với $x \geq 0;y \geq 0$.

Vì nhu cầu của thị trường không vượt quá 60 thùng nên $x + y \leq 60$.

Số tiền để nhập hai loại sữa với số lượng như trên là: $300\text{x} + 400\text{y}$ (nghìn đồng).

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 76:
Thông hiểu

Tìm số lượng thùng sữa mỗi loại cửa hàng cần nhập về trong tháng đó để lợi nhuận thu được là lớn nhất.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Xét miền nghiệm, tìm điểm có giá trị lớn nhất

Giải chi tiết

Giả sử số thùng sữa mà cửa hàng cần nhập loại A là x (thùng) và loại B là y (thùng) với $x \geq 0;y \geq 0$.

Vì nhu cầu của thị trường không vượt quá 60 thùng nên $x + y \leq 60$.

Số tiền để nhập hai loại sữa với số lượng như trên là: $300\text{x} + 400\text{y}$ (nghìn đồng).

Số tiền để nhập cho hai loại sữa này không vượt quá 20 triệu đồng, nên ta có

$300x + 400y \leq 20000$ hay $3x + 4y \leq 200$.

Từ đó ta thu được hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn sau: $\left\{ \begin{array}{l} {x \geq 0} \\ {y \geq 0} \\ {x + y \leq 60} \\ {3x + 4y \leq 200} \end{array} \right.$

Lợi nhuận thu được khi bán hết số sữa trên là $F\left( {x;y} \right) = 80x + 100y$ (nghìn đồng).

Ta cần tìm giá tri lớn nhất của $F\left( {x;y} \right)$ khi $\left( {x;y} \right)$ thoả mãn hệ bất phương trình trên.

A graph of a triangle with lines

AI-generated content may be incorrect.

Miền nghiệm của hệ bất phương trình trên là miền tứ giác $OABC$ với toạ độ các đỉnh $\text{O}\left( {0;0} \right),\text{A}(0$; $50),\text{B}\left( {40;20} \right)$ và $\text{C}\left( {60;0} \right)$. Ta tính được các giá trị tương ứng của $F\left( {x;y} \right) = 80x + 100y$ là: $0;5000$; 5200; 4800 (nghìn).

Vậy cửa hàng cần nhập 40 thùng sữa loại A và 20 thùng sữa loại B để lợi nhuận thu được là lớn nhất.

Đáp án cần chọn là: A

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu sau

Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$, cho điểm $I\left( {2; - 3} \right)$ và các đường thẳng $\Delta_{1}:2x + y - 3 = 0,\Delta_{2}:3x - 2y - 6 = 0$. Gọi $A,B$ là các điểm lần lượt thuộc $\Delta_{1}$ và $\Delta_{2}$.

Trả lời cho các câu 77, 78 dưới đây:

Câu hỏi số 77:
Thông hiểu

Góc giữa $\Delta_{1}$ và $\Delta_{2}$ xấp xỉ bằng

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Tính góc giữa hai đường thẳng.

Giải chi tiết

Ta có $\left. \cos\left( {\Delta_{1},\Delta_{2}} \right) = \dfrac{\left| {\overset{\rightarrow}{n_{\Delta_{1}}}.\overset{\rightarrow}{n_{\Delta 2}}} \right|}{\left| \overset{\rightarrow}{n_{\Delta_{1}}} \right|.\left| \overset{\rightarrow}{n_{\Delta_{2}}} \right|} = \dfrac{\left| {2.3 + 1.\left( {- 2} \right)} \right|}{\sqrt{2^{2} + 1^{2}}.\sqrt{3^{2} + \left( {- 2} \right)^{2}}} = \dfrac{4\sqrt{65}}{65}\Rightarrow\left( {\Delta_{1},\Delta_{2}} \right) \approx 60,3^{0} \right.$.

Vậy góc giữa $\Delta_{1}$ và $\Delta_{2}$ xấp xỉ bằng $60,3^{0}$

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 78:
Thông hiểu

Gọi $A,B$ là các điểm lần lượt thuộc $\Delta_{1}$ và $\Delta_{2}$ thỏa mãn $I$ là trung điểm của đoạn thẳng $AB$. Đường thẳng $AB$ có một vectơ chỉ phương là

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Sử dụng công thức xác định tọa độ trung điểm của một đoạn thẳng.

Giải chi tiết

$A$ thuộc $\Delta_{1}:2x + y - 3 = 0$ nên $A\left( {x_{A};3 - 2x_{A}} \right)$.

$B$ thuộc $\Delta_{2}:3x - 2y - 6 = 0$ nên $B\left( {\dfrac{2y_{B} + 6}{3};y_{B}} \right)$.

$I\left( {2; - 3} \right)$ là trung điểm của đoạn thẳng $AB$ nên

$\left. \left\{ \begin{array}{l} {\dfrac{x_{A} + \dfrac{2y_{B} + 6}{3}}{2} = 2} \\ {\dfrac{3 - 2x_{A} + y_{B}}{2} = - 3} \end{array} \right.\Leftrightarrow\left\{ \begin{array}{l} {3x_{A} + 2y_{B} + 6 = 12} \\ {- 2x_{A} + y_{B} + 3 = - 6} \end{array} \right. \right.$

$\left. \Leftrightarrow\left\{ \begin{array}{l} {x_{A} = \dfrac{24}{7}} \\ {y_{B} = \dfrac{- 15}{7}} \end{array} \right.\Rightarrow\left\{ \begin{array}{l} {A\left( {\dfrac{24}{7}, - \dfrac{27}{7}} \right)} \\ {B\left( {\dfrac{4}{7};\dfrac{- 15}{7}} \right)} \end{array} \right.\Rightarrow\overset{\rightarrow}{BA} = \left( {\dfrac{20}{7}, - \dfrac{12}{7}} \right) \right.$

Đường thẳng $AB$ có một vectơ chỉ phương là $\overset{\rightarrow}{u} = \left( {5, - 3} \right)$.

Đáp án cần chọn là: B

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu sau

Điều tra thời gian tự học trong hai ngày cuối tuần của học sinh trên một địa bàn thu được mẫu số liệu được cho trong bảng sau:

Trả lời cho các câu 79, 80, 81 dưới đây:

Câu hỏi số 79:
Thông hiểu

Thời gian tự học trung bình trong hai ngày cuối tuần (tính theo phút, làm tròn đến hai chữ số sau dấu phẩy) là

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tính số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm.

Giải chi tiết

$\overline{x} = \dfrac{75.15 + 80.45 + 70.75 + 135.105 + 60.135 + 50.165}{75 + 80 + 70 + 136 + 60 + 50} \approx 86,17.$

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 80:
Thông hiểu

Trung vị của mẫu số liệu (làm tròn đến một chữ số sau dấu phẩy) là

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Tính số trung vị của mẫu số liệu ghép nhóm.

Giải chi tiết

$M_{e} = 90 + \dfrac{\dfrac{470}{2} - \left( {75 + 80 + 70} \right)}{135} \cdot 30 \approx 92,2.$

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 81:
Thông hiểu

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu (làm tròn đến một chữ số sau dấu phẩy) là

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tính khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm.

Giải chi tiết

$\begin{array}{l} {Q_{1} = 30 + \dfrac{\dfrac{470}{4} - 75}{80} \cdot 30 = 45,9375,\ Q_{3} = 120 + \dfrac{\dfrac{470}{4}.3 - \left( {75 + 80 + 70 + 135} \right)}{60} \cdot 30 = 116,25} \\ \left. \Rightarrow\Delta Q = Q_{3} - Q_{1} = 70,3125 \right. \end{array}$

Đáp án cần chọn là: C

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ sau.

Cho hình lăng trụ tam giác $ABC.A'B'C'$ có đáy $ABC$ là tam giác đều cạnh bằng $a,$ tam giác $AB'C'$ cân tại $A,$ mặt phẳng $\left( {AB'C'} \right)$ vuông góc với mặt phẳng $\left( {A'B'C'} \right)$ và $AA' = a\sqrt{3}.$

Trả lời cho các câu 82, 83, 84 dưới đây:

Câu hỏi số 82:
Thông hiểu

Thể tích khối lăng trụ là

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Tính thể tích khối lăng trụ.

Giải chi tiết

A triangular prism with lines and letters

AI-generated content may be incorrect.

Tam giác $A'B'C'$đều cạnh bằng $a,$ nên diện tích bằng $\dfrac{a^{2}\sqrt{3}}{4}.$

Lấy $H$ là trung điểm của $B'C',$ ta thấy: $\left. AH\bot\left( {A'B'C'} \right)\Rightarrow AH\bot A'H. \right.$

$\left. \Rightarrow AH = \sqrt{A{A'}^{2} - H{A'}^{2}} = \dfrac{3a}{2}\Rightarrow V = \dfrac{a^{2}\sqrt{3}}{4} \cdot \dfrac{3a}{2} = \dfrac{3a^{2}\sqrt{3}}{8}. \right.$

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 83:
Thông hiểu

Khoảng cách giữa hai đường thẳng $AA'$ và $BC'$ là

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng.

Giải chi tiết

Ta có $\left. AA' \parallel \left( {BB'C'} \right)\Rightarrow d\left( {AA',\ BC'} \right) = d\left( {AA',\ \left( {BB'C'} \right)} \right) = d\left( {A',\ \left( {BB'C'} \right)} \right). \right.$

Lấy $H'$ là trung điểm của $BC,$ kẻ $\left. A'K\bot HH'\Rightarrow B'C'\bot A'K\ \left( {B'C'\bot\left( {AA'HH'} \right)} \right). \right.$

$\left. \Rightarrow A'K\bot\left( {B'C'CB} \right)\Rightarrow A'K = d\left( {A',\ \left( {BB'C'} \right)} \right). \right.$

A drawing of a triangle with lines and a point

AI-generated content may be incorrect.

Lại có $S_{AA'HH'} = A'H \cdot AH = A'K \cdot HH'$

$\left. \Rightarrow A'K = \dfrac{A'H \cdot AH}{HH'} = \dfrac{\dfrac{a\sqrt{3}}{2} \cdot \dfrac{3a}{2}}{a\sqrt{3}} = \dfrac{3a}{4}. \right.$

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 84:
Thông hiểu

Góc nhị diện $\left\lbrack {B',\ AA',\ C} \right\rbrack$ có số đo theo đơn vị độ, làm tròn đến hàng đơn vị, là

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tính số đo góc nhị diện.

Giải chi tiết

Vẽ $B'E\bot AA',\ C'E'\bot AA'\ \left( {E,\ E' \in AA'} \right).$ Dễ chứng minh được $E \equiv E'.$

Khi đó góc phẳng nhị diện cần tìm là $\widehat{B^{\prime}EC^{\prime}}.$

Ta thấy tam giác $B'EC'$ cân tại $E$ nên $\widehat{B^{\prime}EC^{\prime}} = 2\widehat{B^{\prime}EH}.$

Mà $\left. EH\bot\left( {BB'C'C} \right)\Rightarrow EH = A'K = d\left( {AA',\ \left( {BB'C'} \right)} \right) = \dfrac{3a}{4}. \right.$

$\left. \tan B'EH = \dfrac{B'H}{EH} = \dfrac{a}{2}:\dfrac{3a}{4} = \dfrac{2}{3}\Rightarrow\widehat{B^{\prime}EC^{\prime}} = 2\arctan\dfrac{2}{3} \approx 67^{\circ}. \right.$

Đáp án cần chọn là: C

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu sau.

Cho hàm số $f(x) = \dfrac{2x^{2} + 3x + m + 1}{mx + 2}$, $m$ là tham số thực.

Trả lời cho các câu 85, 86, 87 dưới đây:

Câu hỏi số 85:

Với $m = 1$, giá trị nhỏ nhất của hàm số $y = f(x)$trên đoạn $\left\lbrack {0;3} \right\rbrack$ là :

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Tính đạo hàm và khảo sát hàm số

Giải chi tiết

Khi $m = 1$, ta có $y = \dfrac{2x^{2} + 3x + 2}{x + 2}$ suy ra

$\left. y' = \dfrac{2x^{2} + 8x + 4}{\left( {x + 2} \right)^{2}} = 0\Leftrightarrow 2x^{2} + 8x + 4 = 0\Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} {x = - 2 + \sqrt{2}} \\ {x = - 2 - \sqrt{2}} \end{array} \right. \right.$

Ta thấy cả 2 nghiệm đều không thuộc $\left\lbrack {0;3} \right\rbrack$ và $f(0) = 1$ và $f(3) = \dfrac{29}{5}$

Vậy giá trị nhỏ nhất của hàm số trên đoạn $\left\lbrack {0;3} \right\rbrack$ bằng $f(0) = 1$.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 86:
Thông hiểu

Đường tiệm cận xiên của đồ thị hàm số có hệ số góc bằng $\dfrac{1}{2}$ khi và chỉ khi

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Dựa vào định nghĩa giới hạn tìm tiệm cận xiên

Giải chi tiết

Vì đường tiệm cận xiên của đồ thị hàm số có hệ số góc bằng $\dfrac{1}{2}$ nên phương trình đường tiệm cận có dạng $y = \dfrac{1}{2}x + a.$

Khi đó $\left. \lim\limits_{x\rightarrow\infty}\dfrac{2x^{2} + 3x + m + 1}{x\left( {mx + 2} \right)} = \dfrac{2}{m} = \dfrac{1}{2}\Leftrightarrow m = 4 \right.$.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 87:

Hàm số có hai điểm cực trị $x_{1},x_{2}$ trong đó $x_{1} = 1$ là cực tiểu. Tính $x_{2}$.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Tính đạo hàm và cho $x = 1$ là nghiệm của $f'(x) = 0$

Giải chi tiết

Ta có $f'(x) = \dfrac{2mx^{2} + \left( {12 - 2m^{2} - 2m} \right)x + 4}{\left( {mx + 2} \right)^{2}}$

Vì $x_{1} = 1$ là một điểm cực trị nên $1$ là nghiệm của $f'(x) = 0$

Suy ra $\left. 2m.1^{2} + \left( {12 - 2m^{2} - 2m} \right).1 + 4 = 0\Leftrightarrow 2m + 12 - 2m^{2} - 2m + 4 = 0 \right.$

$\left. \Leftrightarrow - 2m^{2} + 16 = 0\Leftrightarrow m = \pm 2\sqrt{2} \right.$

Thử lại $\left. m = 2\sqrt{2}\Rightarrow f'(x) = 0\Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} {x = 1} \\ {x = 2\sqrt{2}} \end{array} \right. \right.$ với $x = 1$ là cực đại nên không thỏa mãn

Với $\left. m = - 2\sqrt{2}\Rightarrow f'(x) = 0\Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} {x = 1} \\ {x = - \dfrac{\sqrt{2}}{2}} \end{array} \right. \right.$ (thỏa mãn $x = 1$ là cực tiểu)

Vậy $x_{2} = - \dfrac{\sqrt{2}}{2}$

Đáp án cần chọn là: B

Phần 3: Tư duy khoa học

3.1. Logic, phân tích số liệu

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu sau

Có hai bản đồ giao thông được thiết kế. Bản đồ thứ nhất dùng để biểu diễn các tuyến đường xe điện ngầm và bản đồ thứ hai dùng để biểu diễn các tuyến xe buýt. Có ba tuyến đường xe điện ngầm và 4 tuyến xe buýt, và có bảy màu dùng để biểu diễn cho 7 tuyến trên là đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Cách gán màu cho các tuyến trên tuân thủ quy luật sau:

- Màu lục không được dùng cùng bản đồ với màu tím

- Màu cam không được dùng cùng bản đồ với màu đỏ và màu vàng.

Trả lời cho các câu 88, 89, 90 dưới đây:

Câu hỏi số 88:
Thông hiểu

Nếu màu lục được dùng trong bản đồ xe điện ngầm thì khẳng định nào sau đây đúng?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Suy luận đơn giản, sử dụng các điều kiện thứ nhất

Giải chi tiết


Nếu màu lục được dùng trong bản đồ xe điện ngầm thì theo điều kiện cần tuân thủ thứ nhất màu tím phải được dùng trong bản đồ xe buýt.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 89:
Thông hiểu

Nếu màu vàng và tím được dùng trong bản đồ xe điện ngầm thì màu thứ ba được dùng trong bản đồ xe điện ngầm là:

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Suy luận đơn giản, sử dụng các điều kiện thứ hai

Giải chi tiết

Vì màu lục không được dùng cùng bản đồ với màu tím nên có:

Màu cam không được dùng cùng bản đồ với màu vàng nên ta có:

Màu cam không được dùng cùng bản đồ với màu đỏ nên:

Vậy màu thứ ba được dùng trong bản đồ xe điện ngầm là màu đỏ.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 90:
Vận dụng

Nếu màu lam không được dùng trong cùng một bản đồ với màu lục cũng như màu vàng thì khẳng định nào sau đây đúng?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Suy luận, sử dụng các điều kiện

Giải chi tiết

Nếu màu lam không được dùng trong cùng một bản đồ với màu lục cũng như màu vàng thì màu lục và màu vàng sẽ cùng một bản đồ. Khi đó, theo các điều kiện cần tuân thủ 1, 2 các màu lục, vàng, đỏ cùng 1 bản đồ, các màu lam, tím, cam cùng 1 bản đồ. Từ đó suy ra D là câu đúng. Do còn có màu chàm tự do để điều chỉnh nên (A), (B) đều không chắc đúng

Đáp án cần chọn là: D

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu sau

Có 7 người gồm 4 nam là M, N, P, Q và 3 nữ là X, Y, Z cùng ngồi vào một hàng ghế gồm 7 chỗ ngồi, được đánh số thứ tự từ thứ nhất đến thứ bảy và từ trái sang phải. Các chỗ ngồi được sắp xếp theo các nguyên tắc sau:
‐ Mỗi chỗ chỉ có một người ngồi;
‐ Nam và nữ ngồi xen kẽ nhau;
‐ P ngồi ở ghế thứ năm;
‐ Y ngồi ở phía bên phải P;
‐ M ngồi cạnh X.

Trả lời cho các câu 91, 92, 93 dưới đây:

Câu hỏi số 91:
Vận dụng

Phát biểu nào sau đây sai?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

 

Suy luận đơn giản từ các dữ liệu đề bài cho sau đó chia trường hợp

Giải chi tiết

P ngồi ghế thứ 5 và Y ngồi bên phải P => Y ngồi ghế số 6 mà nam nữ xếp xen kẽ

=> Các HS nữ ngồi ở các vị trí chẵn => X ngồi vị trí chẵn

Ta có cách xếp: ? - ? - ? - ? - P - Y - ?

Do các HS nữ ngồi ở các vị trí chẵn nên ta có 2 trường hợp:

TH1: X ngồi ở vị trí số 2

=> Z ngồi ở vị trí số 4

Ta có cách xếp: ? - X - ? - Z - P - Y - ?

Do M và X ngồi cạnh nhau nên M ngồi ở vị trí số 1 hoặc số 3
+) Nếu M ngồi ở vị trí số 1 thì ta có cách xếp: M - X - ? - Z - P - Y - ?

=> Còn lại N và Q và hai vị trí 3 và 7 nên ta có có thể xếp 2 cách như sau:

M - X - N - Z - P - Y - Q và M - X - Q - Z - P - Y - N

+) Nếu M ngồi ở vị trí số 3 thì ta có cách xếp: ? - X - M - Z - P - Y - ?

Còn lại N và Q và hai vị trí 1 và 7 nên ta có có thể xếp 2 cách như sau

N - X - M - Z - P - Y - Q và Q - X - M - Z - P - Y - N

TH2: X ngồi ở vị trí số 4 => Z ngồi ở vị trí số 2

Ta có cách xếp: ? - Z - ? - X - P - Y - ?

Do M ngồi cạnh X nên M ngồi ở vị trí số 3

=> Ta có cách xếp: ? - Z - M - X - P - Y - ?

Còn lại N và Q và hai vị trí 1 và 7 nên ta có có thể xếp 2 cách như sau:

N - Z - M - X - P - Y - Q và Q - Z - M - X - P - Y - N

Vậy có thể xếp 4 cách xếp như sau:

M - X - N - Z - P - Y - Q (1)

M - X - Q - Z - P - Y - N (2)

N - X - M - Z - P - Y - Q (3)

Q - X - M - Z - P - Y - N (4)

N - Z - M - X - P - Y - Q (5)

Q - Z - M - X - P - Y - N (6)

Kiểm tra đáp án ta thấy đáp án C không thỏa mãn cách xếp nào

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 92:
Vận dụng

Nếu Z ngồi cạnh P và M thì phát biểu nào sau đây có thể sai?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Dựa vào câu 2 suy luận đơn giản và kiểm tra đáp án

Giải chi tiết

Nếu Z ngồi cạnh P và M thì theo câu 1 ta có cách xếp (3) và (4) như sau:

N - X - M - Z - P - Y - Q (3)

Q - X - M - Z - P - Y - N (4)

Kiểm tra đáp án ta thấy đáp án D vi phạm cách xếp số (4)

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 93:
Vận dụng

Nếu không có học sinh nữ nào vừa ngồi cạnh M và vừa ngồi cạnh P thì phát biểu nào sau đây có thể đúng?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

 

Dựa vào câu 2 suy luận đơn giản và kiểm tra đáp án

Giải chi tiết

Nếu không có học sinh nữ nào ngồi cạnh cả M và P thì theo câu 1 ta có cách xếp (1) và (2) như sau:

M - X - N - Z - P - Y - Q (1)

M - X - Q - Z - P - Y - N (2)

Kiểm tra đáp án ta thấy phương án A thỏa mãn cách xếp (2), các đáp án B,C,D không thỏa mãn cách xếp nào

Đáp án cần chọn là: A

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu sau

Biểu đồ thống kê tỉ trọng sản phẩm bán được của một công ty nhỏ phân phối cá cảnh trong quý I và quý II năm 2022 như sau:

A pie chart with different colored circles

AI-generated content may be incorrect.

Trả lời cho các câu 94, 95, 96 dưới đây:

Câu hỏi số 94:
Vận dụng

Trong số các loại sản phẩm Cá bảy màu, Cá Betta và Cá ba đuôi bán được, Cá ba đuôi chiếm bao nhiêu phần trăm?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

- Tỉ trọng sản phẩm Cá bảy màu .

- Tỉ trọng sản phẩm Cá ba đuôi trong số các loại sản phẩm Cá bảy màu, Cá Betta và Cá ba đuôi bán được.

Giải chi tiết

Tỉ trọng sản phẩm Cá bảy màu bán được so với tổng sản phẩm bán được là:

100% - (40% + 20% + 10% +25%) = 5%

Trong số các loại sản phẩm Cá bảy màu, Cá Betta và Cá ba đuôi bán được, số sản phẩm Cá ba đuôi chiếm:

$\dfrac{10\%}{5\% + 25\% + 10\%}.100\% = 25\%$

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 95:
Vận dụng

Nếu số lượng Cá ba đuôi bán được là 300 nghìn con và số lượng sản phẩm bán được chỉ bằng 25% so với tổng số lượng sản phẩm cung ứng ra thị trường của công ty, thì số lượng sản phẩm tồn đọng (chưa bán được) của công ty là bao nhiêu?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Đọc hiểu và phân tích.

Giải chi tiết

Số lượng sản phẩm tồn đọng là: 300 : 10% : 25% . (100% - 25%) = 9000 (nghìn con)

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 96:
Vận dụng

Trong quý III và quý IV, tổng số sản phẩm bán được của công ty giảm 40% so với 2 quý trước đó, trong đó số lượng sản phẩm Cá Neon bán được giảm 40%, Cá bảy màu giảm 80%, Cá Betta giảm 5 lần và số lượng sản phẩm Cá ba đuôi bán được bằng 1515 số lượng sản phẩm Cá Koi bán được. Hỏi số lượng sản phẩm Cá ba đuôi bán được trong quý III và quý IV giảm bao nhiêu phần trăm so với hai quý trước đó?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

- Giả sử hai quý đầu bán được 100 nghìn con.

- Tính hai quý đầu.

- Tính hai quý sau.

Giải chi tiết

Giả sử trong quý I và quý II, công ty bán được tổng cộng 100 nghìn con. Khi đó, bán được 40 nghìn con Cá Neon, 5 nghìn con Cá bảy màu, 25 nghìn con Cá Betta, 10 nghìn con Cá ba đuôi và 20 nghìn con Cá Koi.

Trong quý III và quý IV, tổng số sản phẩm bán được của công ty là: 100 . (100% - 40%) = 60 (nghìn con). Số sản phẩm Cá Neon, Cá bảy màu, Cá Betta bán được lần lượt là 24, 1 và 5 (nghìn con). Do đó tổng số lượng sản phẩm Cá ba đuôi và Cá Koi bán được là: 60 - (24 + 1 + 5) = 30 (nghìn con). Vì số lượng sản phẩm Cá ba đuôi bán được bằng $\dfrac{1}{5}$ số lượng sản phẩm Cá Koi bán được nên số lượng sản phẩm Cá ba đuôi bán được trong quý III và quý IV là 5 (nghìn con).

So với hai quý trước đó, số lượng sản phẩm Cá ba đuôi bán được trong quý III và quý IV giảm:

$\dfrac{5}{10}.100\% = 50\%$

Đáp án cần chọn là: B

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu sau:

Một công ty Z có chi phí và doanh thu trong 6 tháng cuối năm 2023 được cho dưới đây

Đơn vị: tỉ đồng.

A graph with blue and orange lines and dots

AI-generated content may be incorrect.

Trả lời cho các câu 97, 98, 99 dưới đây:

Câu hỏi số 97:
Thông hiểu

Trong 6 tháng cuối năm, tháng nào có lợi nhuận cao nhất?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Lợi nhuận = Giá bán - Chi phí.

Giải chi tiết

Ta thấy trong các đáp án thì tháng 8, 11 và 12 có lợi nhuận và tháng 8 có lợi nhuận cao nhất: 1 tỉ đồng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 98:
Thông hiểu

Biết cơ sở này chỉ sản xuất một loại sản phẩm, mỗi sản phẩm bán với giá là 300 nghìn đồng. Hỏi lợi nhuận mỗi sản phẩm tháng 12 nhiều hay ít hơn bao nhiêu phần trăm so với lợi nhuận mỗi sản phẩm tháng 11?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

- Số lượng sản phẩm tháng 11.

- Lợi nhuận 1 sản phẩm tháng 11.

- Số lượng sản phẩm tháng 12.

- Lợi nhuận 1 sản phẩm tháng 12.

- Sử dụng công thức phần trăm A nhiều hơn B: $\dfrac{A - B}{B}.100\%$

Giải chi tiết

Lợi nhuận tháng 11 là 900 triệu đồng.

Lợi nhuận tháng 12 là 600 triệu đồng.

Số lượng sản phẩm tháng 11 là $\dfrac{4200000000}{300000} = 14000$ (sản phẩm)

Số lượng sản phẩm tháng 12 là $\dfrac{3300000000}{300000} = 11000$ (sản phẩm)

Lợi nhuận 1 sản phẩm tháng 11 là $\dfrac{9000000000}{14000} \approx 64286$ (đồng).

Lợi nhuận 1 sản phẩm tháng 12 là $\dfrac{6000000000}{11000} = 54545$(đồng).

Lợi nhuận mỗi sản phẩm tháng 12 ít hơn lợi nhuận mỗi sản phẩm tháng 11 là:

$\dfrac{64286 - 54545}{64286}.100\% \approx 15,15\%$

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 99:
Vận dụng

So với tháng 8, chi phí sản xuất và giá bán mỗi sản phẩm tháng 9 lần lượt tăng 2700027000 đồng và 2000020000 đồng. Hỏi so với tháng 8, trong tháng 9 số lượng sản phẩm bán được của cửa hàng tăng bao nhiêu phầm trăm?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Tỉ suất lợi nhuận = Lãi/Vốn.100%

Lý thuyết liên quan :

Giải chi tiết

Gọi số lượng sản phẩm bán được của tháng 8 là $x$

Giá bán 1 sản phẩm tháng 8 là: $3500:x$

Chi phí sản xuất 1 sản phẩm tháng 8 là: $2500:x$

Giá bán 1 sản phẩm tháng 9 là: $3500:x + 0,02$

Số lượng sản phẩm bán được của tháng 9 (tính theo giá bán) là: $3800:\left( {3500:x + 0,02} \right) = \dfrac{3800x}{3500 + 0,02x}$

Chi phí sản xuất 1 sản phẩm tháng 9 là: $2500:x + 0,027$

Số lượng sản phẩm bán được của tháng 9 (tính theo chi phí) là: $3500:\left( {2500:x + 0,027} \right) = \dfrac{3500x}{2500 + 0,027x}$

Khi đó ta có phương trình:

$\left. \dfrac{3800x}{3500 + 0,02x} = \dfrac{3500x}{2500 + 0,027x}\Leftrightarrow x \approx 84356 \right.$

Số lượng sản phẩm tháng 9 là $\dfrac{3800x}{3500 + 0,02x} \approx 61798$

So với tháng 8, trong tháng 9 số lượng sản phẩm bán được của cửa hàng giảm $\dfrac{84356 - 61798}{84356}.100\% \approx 27\%$

Đáp án cần chọn là: A

3.2. Suy luận khoa học

Để phản ứng hoá học xảy ra, các phân tử cần va chạm hiệu quả với nhau. Điều này đòi hỏi các phân tử chuyển động đủ nhanh, nghĩa là phải có động năng đủ lớn. Để làm tăng số lượng va chạm hiệu quả, các phân tử cần được cung cấp năng lượng thường là dưới dạng nhiệt năng. Điều này giải thích vì sao người ta thường dùng đèn cồn, bếp điện để đun nóng hỗn hợp phản ứng khi làm thí nghiệm cũng như cần phải đốt nóng hoặc gia nhiệt trong công nghiệp sản xuất hoá chất.

Năng lượng hoạt hoá (kí hiệu là Ea) là năng lượng tối thiểu mà các chất tham gia cần phải có thể phản ứng có thế xảy ra. Với một cùng một phản ứng, Ea càng nhỏ thì tốc độ phản ứng càng cao do có nhiều nguyên tử hoặc phân tử đạt tới năng lượng này, tức là có nhiều va chạm hiệu quả xảy ra.

Phương trình Arrhenius giúp ta có thể tính được sự thay đổi của hằng số tốc độ phản ứng k theo năng lượng hoạt hoá Ea (J.mol-1) và nhiệt độ T (Kelvin). Hằng số tốc độ k tăng (giảm) bao nhiêu lần thì tốc độ phản ứng cũng tăng (giảm) bấy nhiêu lần.

$k = A.e^{\dfrac{- E_{a}}{RT}}$

Trong đó:

A là một hằng số cho một số phản ứng xác định.

R là hằng số khí R = 8,314 J.K-1 mol-1

Trả lời cho các câu 100, 101, 102 dưới đây:

Câu hỏi số 100:
Nhận biết

Để phản ứng hoá học xảy ra thì

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào dữ liệu đoạn văn.

Giải chi tiết

Để phản ứng hoá học xảy ra thì cần cung cấp năng lượng tối thiểu để vượt qua năng lượng hoạt hoá của các chất tham gia.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 101:
Thông hiểu

Hình dưới biểu diễn cùng một phản ứng nhưng năng lượng hoạt hoá khác nhau. Phản ứng này thuận lợi về năng lượng.

Phát biểu nào dưới đây là sai?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào dữ liệu đoạn văn.

Giải chi tiết

D sai, vì phản ứng theo Ea (2) cần cung cấp ít năng lượng so với Ea (1).

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 102:
Vận dụng

Phản ứng tổng hợp SO3 trong dây chuyền sản xuất sulfuric acid:

2SO2 (g) + O­2 (g) ⟶ 2SO3 (g)

Tốc độ phản ứng thay đổi như thế nào khi tăng nhiệt độ từ 3500C lên 4500C? Biết năng lượng hoạt hóa của phản ứng là 314 kJ/mol.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

\({k_1} = A.{e^{\dfrac{{ - {E_a}}}{{R{T_1} & }}}}\), \({k_2} = A.{e^{\dfrac{{ - {E_a}}}{{R{T_2}}}}}\)

Chia k2 cho k1 ⟹ Mối liên hệ giữa k1 và k2

\(\dfrac{{{k_2}}}{{{k_1}}} = {e^{\dfrac{{{E_a}}}{{R.{T_1}}} - \dfrac{{{E_a}}}{{R.{T_2}}}}}\)

⟹ Mối liên hệ của tốc độ phản ứng trước và sau khi tăng nhiệt độ.

Hằng số tốc độ k tăng (giảm) báo nhiêu lần thì tốc độ phản ứng cũng tăng (giảm) bấy nhiêu lần.

Giải chi tiết

Gọi nhiệt độ ở 3500C và 4500C lần lượt là T1, T2

\(\dfrac{{{k_2}}}{{{k_1}}} = {e^{\dfrac{{{{314.10}^3}}}{{8,314.(350 + 273)}} - \dfrac{{{{314.10}^3}}}{{8,314.(450 + 273)}}}} \approx 4380,03\)

Vậy khi tăng nhiệt độ từ 3500C lên 4500C thì tốc độ phản ứng tăng 4380,03 lần.

Đáp án cần chọn là: A

GPS (Global Positioning System - Hệ thống định vị toàn cầu) là một hệ thống định vị dựa trên vệ tinh do Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ phát triển. Hệ thống này được sử dụng rộng rãi trong dân sự, quân sự, hàng không, hàng hải, và nhiều lĩnh vực khác. GPS hoạt động dựa trên nguyên lý định vị bằng vệ tinh, tức là đo thời gian tín hiệu di chuyển từ vệ tinh đến thiết bị thu GPS trên mặt đất để tính toán vị trí chính xác.

Nguyên lý hoạt động của GPS:

- Các vệ tinh GPS phát tín hiệu vô tuyến mang thông tin về vị trí của vệ tinh và thời gian truyền tín hiệu.

- Thiết bị thu GPS nhận tín hiệu từ ít nhất 4 vệ tinh, sau đó sử dụng phương pháp định vị tam giác để tính toán vị trí chính xác.

Công thức tính khoảng cách từ vệ tinh đến thiết bị thu: \(d = c.t\)

trong đó:

d là khoảng cách từ vệ tinh đến thiết bị thu GPS.

\(c = {3.10^8}m/s\) là  tốc độ ánh sáng.

t là thời gian tín hiệu truyền từ vệ tinh đến thiết bị thu.

Cường độ tín hiệu điện thu nhận tại độ cao r so với mặt đất được sẽ xác định bằng công thức:

\(I = \dfrac{P}{{4r{\pi ^2}}}\), trong đó P là công suất của nguồn phát.

Trả lời cho các câu 103, 104, 105 dưới đây:

Câu hỏi số 103:
Thông hiểu

Cho các phát biểu sau về hệ thống định vị toàn cầu GPS:

1. GPS hoạt động bằng cách đo thời gian tín hiệu truyền từ vệ tinh đến thiết bị thu trên mặt đất.

2. Tín hiệu GPS truyền với tốc độ bằng tốc độ ánh sáng trong chân không.

3. GPS có thể hoạt động chính xác trong mọi điều kiện thời tiết mà không bị ảnh hưởng.

4. Cường độ tín hiệu GPS suy giảm theo bình phương khoảng cách từ vệ tinh đến thiết bị thu.

Hỏi có bao nhiêu phát biểu đúng?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Dựa trên thông tin bài cung cấp

Giải chi tiết

1. Đúng - GPS xác định vị trí bằng cách đo thời gian tín hiệu truyền từ vệ tinh đến thiết bị thu.

2. Đúng - Tín hiệu GPS là sóng vô tuyến, truyền với tốc độ ánh sáng (\(3 \times 10^8 \mathrm{~m} / \mathrm{s}\)).

3. Sai - GPS có thể bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết xấu, như bão mặt trời hoặc nhiễu khí quyển.

4. Đúng - Cường độ tín hiệu suy giảm theo bình phương khoảng cách \(I=\dfrac{P}{4 \pi r^2}\).

Số phát biểu đúng: 3

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 104:
Vận dụng

Tín hiệu GPS truyền từ vệ tinh đến thiết bị thu trên mặt đất với tốc độ ánh sáng. Biết vệ tinh GPS bay ở độ cao \(2,{02.10^7}m\). Hỏi tín hiệu mất bao nhiêu giây để đến mặt đất?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Sử dụng công thức bài cung cấp: \(d = c.t\)

Giải chi tiết

Thời gian để tín hiệu truyền đến mặt đất:

\(t = \dfrac{d}{c} = \dfrac{{2,{{02.10}^7}}}{{{{3.10}^8}}} = 0,0673\,\,s\)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 105:
Vận dụng

Mỗi vệ tinh thực hiện hai vòng quay quanh Trái Đất trong một ngày, ở độ cao \(2,{02.10^7}m\)

đối với mặt đất và phát tín hiệu điện từ đẳng hướng có công suất \(25{\rm{ }}W\) về phía mặt đất. Hãy tính công suất trung bình nhận được trên một anten thu có diện tích \(0,01{m^2}.\)

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Dựa vào công thức tính cường độ: \(I = \dfrac{P}{{4r{\pi ^2}}}\)

Giải chi tiết

Cường độ tín hiệu thu được:

\(I = \dfrac{P}{{4r{\pi ^2}}} = \dfrac{{25}}{{4\pi .{{\left( {2,{{02.10}^7}} \right)}^2}}} \approx 4,{9.10^{ - 14}}W/{m^2}\)

Công suất thu được trên anten:

\(P = I.S = 4,{9.10^{ - 14}}.0,01 = 4,{9.10^{ - 16}}W\)

Đáp án cần chọn là: A

Sự hấp thụ nước và khoáng ở rễ có liên quan đến nhiệt độ môi trường đất. Trong giới hạn nhiệt độ của cây, khi nhiệt độ thấp, độ nhớt và tính thấm của chất nguyên sinh bị giảm nên tốc độ khuếch tán các chất khoảng chậm đi và khi tăng nhiệt độ lên, sự hấp thụ các chất khoảng cũng tăng lên. Nếu nhiệt độ tăng lên quả cao, hệ rễ bị tổn thương, tốc độ hút khoáng giảm dẫn và cây sẽ chết. Ngoài ra, khi nhiệt độ được đảm bảo sẽ thúc đẩy quá trình hô hấp ở rễ cung cấp năng lượng cho sự hút khoáng chủ động.

Một nghiên cứu đã được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ môi trường dinh dưỡng đến sự hấp thụ và tích lũy chất dinh dưỡng trong cây dâu tây trồng thủy canh. Kết quả được tổng hợp trong đồ thị dưới đây:

Hình 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường đến sự tích lũy chất dinh dưỡng của cây dâu tây trồng thủy canh.

Trả lời cho các câu 106, 107, 108 dưới đây:

Câu hỏi số 106:
Nhận biết

Khi nhiệt độ môi trường tăng từ 8oC đến 23oC, sự tích lũy Mg trong cây dâu tây thủy canh thay đổi như thế nào?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Phân tích đồ thị để tìm ra sự thay đổi của nồng độ Mg tích lũy trong cây dâu tây (cột màu xám) khi nhiệt độ tăng từ 8oC đến 23oC.

Giải chi tiết

Khi quan sát đồ thị, ta thấy khi nhiệt độ môi trường tăng từ 8oC đến 18oC, nồng độ Mg tích lũy trong cây dâu tây tăng từ khoảng 48 mg đến khoảng 60 mg. Nhưng khi nhiệt độ tăng từ 18oC đến 23oC, nồng độ Mg tích lũy trong cây dâu tây lại giảm xuống còn khoảng 48 mg

→ Khi nhiệt độ môi trường tăng từ 8oC đến 23oC, sự tích lũy Mg trong cây dâu tây thủy canh ban đầu tăng sau đó giảm.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 107:
Thông hiểu

Nitrogen, phosphorus và Magnesium là các nguyên tố khoáng thiết yếu ở thực vật, đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của cây. Để cây dâu tây phát triển tốt nhất, nên trồng cây trong điều kiện nhiệt độ nào sau đây?

Đáp án đúng là:

Phương pháp giải

Để cây dâu tây sinh trưởng và phát triển tốt nhất, cây cần hấp thụ và tích lũy được nhiều dinh dưỡng nhất. Quan sát và phân tích biểu đồ để tìm ra khoảng nhiệt độ mà tại đó hàm lượng chất dinh dưỡng khoáng thiết yếu trong cây là cao nhất.

Giải chi tiết

Khi quan sát đồ thị, ta thấy nồng độ ba chất dinh dưỡng khoáng thiết yếu đang xét (gồm Nitrogen, phosphorus và Magnesium) tích lũy trong cây dâu tây cao nhất ở điều kiện từ 13oC đến 18oC

Ở điều kiện dưới 13oC (nhiệt độ thấp) và trên 23 oC (nhiệt độ cao), khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng của cây thấp, dẫn tới lượng chất dinh dưỡng tích lũy trong cây giảm dần, cây sẽ không thể phát triển tốt như ở khoảng nhiệt độ thuận lợi.

→ điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của cây dâu tây thủy canh là từ 13oC đến 18oC

Chọn B.

Đáp án cần chọn là:

Câu hỏi số 108:
Vận dụng

Phương pháp nào sau đây là không phù hợp khi muốn tăng năng suất cây dâu tây trồng thủy canh?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Dựa vào đồ thị về ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường đến sự tích lũy chất dinh dưỡng của cây dâu tây trồng thủy canh, cần tìm ra các điều kiện giúp cây tích lũy được nhiều dinh dưỡng nhất, từ đó cây có thể phát triển tốt nhất.

Giải chi tiết

Ý A sai: Khi đưa cây ra nắng vào mùa hè, đặc biệt là buổi trưa có nhiệt độ cao, khả năng hấp thụ và tích lũy chất dinh dưỡng của cây sẽ giảm → giảm sự phát triển → giảm năng suất cây trồng

Ý B đúng: Việc che chắn, trồng cây trong nhà kính có nhiệt độ ấm áp ổn định để tránh rét cho cây vào mùa đông sẽ giúp cây có khả năng phát triển ổn định, tăng khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng → tăng năng suất

Ý C đúng: Khi bổ sung thêm các chất kích thích rễ cây phát triển để tăng hiệu quả hấp thụ các chất dinh dưỡng cho cây sẽ giúp cây tích lũy được nhiều chất dinh dưỡng hơn, kích thích sự phát triển → tăng năng suất

Ý D đúng: Nếu bổ sung phân bón chứa các chất dinh dưỡng cần thiết ở nồng độ hợp lý vào môi trường dinh dưỡng trồng cây sẽ giúp cây tăng hấp thụ và tích lũy được nhiều chất dinh dưỡng hơn, kích thích sự phát triển → tăng năng suất

→ Nhận định A không phù hợp để làm tăng năng suất trồng dâu tây

Đáp án cần chọn là: A

Đọc tư liệu và trả lời câu hỏi 

“Nhiều nét của nền văn minh nguyên thủy còn được gặp lại ngày nay nơi một số dân tộc khác ở Việt Nam. Người Mường có một truyền thuyết tương tự với truyền thuyết về Lạc Long Quân và Âu Cơ. theo truyền thuyết của người Mường thì chính là hai con chim đã đẻ ra một trăm trứng và một trăm người con đã nở ra từ một trăm trứng này; một nửa tới sống ở đồng bằng; nửa kia lên núi…”. Không một dân tộc nào khác ở Việt Nam có truyền thuyết tương tự, điều này cho thấy mối quan hệ họ hàng rất gần giữa người Việt và người Mường: người Mường gọi các tù trưởng của họ là quan lang đây chính là tước hiệu của con trai các vua Hùng. Tục xăm mình, làm rẫy, tục dựng nhà trên cột, thổi cơm trong ống tre, có thể gặp ở nhiều dân tộc miền núi. Người Lào luôn dùng muối làm sính lễ cùng với thuốc lá, trà, cá và thịt. Ở người Bahnar (ngôn ngữ của người Bahnar cũng là ngôn ngữ Nam Á như tiếng Việt) và người Mường, chú rể và cô dâu cùng ăn cơm chung với nhau trong ngày cưới, nghi thức được nói đến trong Lĩnh Nam chích quái. Việc dùng trầu cau trong lễ cưới hỏi chưa có vào thời các vua Hùng, dù rằng trong sưu tập này cũng có một câu chuyện đặt việc khám phá ra cây trầu và cau và tập tục nhai trầu vào thời này.” 

(Lê Thành Khôi, Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XX, NXB Thế giới, Hà Nội, 2014, tr.73) 

Trả lời cho các câu 109, 110, 111 dưới đây:

Câu hỏi số 109:
Thông hiểu

Truyền thuyết về hai con chim đẻ ra một trăm trứng trong văn hóa người Mường có ý nghĩa gì khi đặt trong bối cảnh so sánh với truyền thuyết Lạc Long Quân – Âu Cơ của người Việt? 

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

- Xem lại nội dụng trong đoạn tư liệu. 

- Từ khóa quan trọng: Truyền thuyết, ý nghĩa, người Việt. 

- Loại trừ các đáp án sai. 

Giải chi tiết

Tư liệu khẳng định: “Không một dân tộc nào khác ở Việt Nam có truyền thuyết tương tự”, và người Mường gọi tù trưởng là quan lang – tước hiệu con vua Hùng => điều này khẳng định quan hệ họ hàng gần gũi giữa người Việt và người Mường, vốn được xem là hai nhóm chính từ gốc Việt – Mường thời Văn Lang. A, B và D đều hiểu sai bản chất “cùng cội nguồn”.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 110:
Thông hiểu

Chi tiết về tập tục làm rẫy, xăm mình, dựng nhà sàn, thổi cơm trong ống tre có giá trị như thế nào trong việc nghiên cứu văn minh nguyên thủy ở Việt Nam? 

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

- Xem lại nội dụng trong đoạn tư liệu. 

- Từ khóa quan trọng: chi tiết, giá trị, văn minh nguyên thủy. 

- Loại trừ các đáp án sai.

Giải chi tiết

Tư liệu ghi: “nhiều nét của nền văn minh nguyên thủy còn được gặp lại ngày nay nơi một số dân tộc khác…”. Tức là những tập tục ấy không phải mới mà là sự kế thừa văn hóa bản địa cổ xưa, minh chứng cho sự tiếp nối văn minh nguyên thủy. A và D sai bối cảnh lịch sử. B thì phiến diện, mang định kiến tiêu cực. 

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 111:
Thông hiểu

Dựa vào tư liệu, yếu tố nào sau đây cho thấy phong tục cưới hỏi thời các vua Hùng chưa hoàn thiện như thời kỳ sau này?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

- Xem lại nội dụng trong đoạn tư liệu. 

- Từ khóa quan trọng: chi tiết, giá trị, văn minh nguyên thủy. 

- Loại trừ các đáp án sai. 

Giải chi tiết

Tư liệu nêu rõ: “Việc dùng trầu cau trong lễ cưới hỏi chưa có vào thời các vua Hùng…” => điều đó cho thấy tập tục cưới hỏi chưa phát triển đầy đủ, và tục trầu cau là một bước tiến mới xuất hiện sau này. A là tập quán sinh hoạt, không đặc trưng cho nghi lễ cưới. C sai vì ngược với thông tin về người Bahnar, Mường. Đáp án D không được đề cập.

Đáp án cần chọn là: B

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu hỏi:

     Báo Straits Times trích dẫn thông báo của Bộ Y tế Nhật Bản ngày 27-2 cho biết số trẻ sơ sinh được sinh ra ở quốc gia này trong năm 2024 tiếp tục chạm đáy với 720.988 trẻ - đánh dấu năm thứ chín Nhật Bản đối mặt với số lượng trẻ sơ sinh ngày càng suy giảm.

     Điều này càng tô đậm hơn tình trạng già hóa nhanh chóng và suy giảm dân số tại quốc gia này.

     Theo đó, tỉ lệ sinh của Nhật Bản đã tiếp tục giảm thêm 5% so với năm trước đó, bất chấp những nỗ lực của chính phủ cựu thủ tướng Fumio Kishida trong việc thúc đẩy các biện pháp khuyến sinh. Trong khi đó, số lượng người tử vong ở quốc gia này trong năm qua lại đạt mức cao kỷ lục - 1,62 triệu người.

     Theo ông Takumi Fujinami - chuyên gia kinh tế tại Viện Nghiên cứu Nhật Bản, nguyên nhân khiến tỉ lệ sinh ở Nhật Bản liên tục lao dốc qua các năm là do số lượng kết hôn cũng giảm trong những năm gần đây, xuất phát từ tác động của đại dịch COVID-19.

     Mặc dù số cuộc hôn nhân đã tăng nhẹ 2,2% lên 499.999 cuộc vào năm 2024, con số này chỉ đạt được sau khi đã giảm mạnh trong các năm trước đó, điển hình là mức giảm 12,7% vào năm 2020. "Điều này có thể kéo dài đến năm 2025", ông Fujinami nhận định.

     Khác với các quốc gia phương Tây, ở Nhật Bản có rất ít trẻ em được sinh ra ngoài hôn nhân, cho thấy mối liên kết chặt chẽ giữa việc kết hôn và sinh con ở quốc gia này.

     Tại Nhật Bản, số liệu mới nhất cho thấy số con trung bình mà một phụ nữ có trong suốt cuộc đời sinh sản là 1,2.

(Nguồn: Hà Đào)

Trả lời cho các câu 112, 113, 114 dưới đây:

Câu hỏi số 112:
Nhận biết

Nhận xét nào dưới đây không đúng về già hoá dân số ở Nhật Bản trong những năm gần đây?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Dựa vào đoạn thông tin được cung cấp.

Đọc kĩ các đáp án và dùng phương án loại trừ.

Giải chi tiết

Thông tin: Trong năm 2024 tiếp tục chạm đáy với 720.988 trẻ - đánh dấu năm thứ chín Nhật Bản đối mặt với số lượng trẻ sơ sinh ngày càng suy giảm. Điều này càng tô đậm hơn tình trạng già hóa nhanh chóng và suy giảm dân số tại quốc gia này. => A và B đúng.

Thông tin: Tỉ lệ sinh của Nhật Bản đã tiếp tục giảm thêm 5% so với năm trước đó, bất chấp những nỗ lực của chính phủ cựu thủ tướng Fumio Kishida trong việc thúc đẩy các biện pháp khuyến sinh. Tức là nhà nước đã nỗ lực khuyến sinh nhưng tỉ lệ sinh vẫn giảm (số trẻ em sơ sinh rất thấp), chứ không phải là do nỗ lực của nhà nước nên số trẻ sơ sinh ở mức rất thấp => C không đúng và là đáp án cần chọn.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 113:
Nhận biết

Nguyên nhân làm cho tỉ lệ sinh ở Nhật Bản liên tục lao dốc không phải

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Dựa vào đoạn thông tin được cung cấp.

Đọc kĩ các đáp án và dùng phương án loại trừ.

Giải chi tiết

Nguyên nhân làm cho tỉ lệ sinh ở Nhật Bản liên tục lao dốc là số lượng các cặp kết hôn giảm, tác động của đại dịch Covid - 19, mối liên kết chặt chẽ giữa việc kết hôn và sinh con.

Chính phủ Nhật Bản luôn nỗ lực khuyến sinh chứ không phải là không nỗ lực. Đọc thông tin được cung cấp.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 114:
Thông hiểu

Số trẻ sơ sinh được sinh ra ở quốc gia này trong năm 2024 với 720 988 trẻ và số người chết đi là - 1,62 triệu người. Vậy cứ 1 trẻ em sinh ra có khoảng bao nhiêu người chết đi?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Dựa vào đoạn thông tin được cung cấp.

Đọc kĩ các đáp án và dùng phương án loại trừ. Chú ý quy tắc làm tròn số thập phân.

Giải chi tiết

Số trẻ sơ sinh được sinh ra ở quốc gia này trong năm 2024 với 720 988 trẻ và số người chết đi là - 1,62 triệu người. Vậy cứ 1 trẻ em sinh ra có khoảng 1.620.000 / 720.988 = 2 người chết đi.

Đáp án cần chọn là: B

Công ty Y hoạt động trong lĩnh vực truyền thông. Trong nhiều năm qua, công ty thường xuyên thực hiện hoạt động quyên góp từ thiện giúp đỡ nhân dân các vùng gặp khó khăn, hoạn nạn. Công ty còn xây dựng nhà tình nghĩa cho những gia đình có công với đất nước, tặng sách giáo khoa cho hàng chục thư viện ở các trường phổ thông. Bên cạnh đó, còn thực hiện các chế độ bảo đảm quyền lợi người lao động, tạo mối quan hệ gắn bó giữa cán bộ, công nhân viên và công ty.

Trả lời cho các câu 115, 116, 117 dưới đây:

Câu hỏi số 115:
Nhận biết

Công ty Y đã thực hiện những hoạt động nào để giúp đỡ những gia đình có công với đất nước?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Phân tích

Giải chi tiết

Công ty Y đã xây dựng nhà tình nghĩa cho những gia đình có công với đất nước, giúp họ ổn định cuộc sống.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 116:
Thông hiểu

Một trong những hành động của công ty Y đối với người lao động là gì?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Phân tích

Giải chi tiết

Công ty Y thực hiện các chế độ bảo đảm quyền lợi cho người lao động, tạo mối quan hệ gắn bó giữa công ty và cán bộ, công nhân viên.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 117:
Vận dụng

Công ty Y đã thực hiện hoạt động nào để hỗ trợ giáo dục?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Phân tích

Giải chi tiết

Công ty Y tặng sách giáo khoa cho hàng chục thư viện ở các trường phổ thông, góp phần hỗ trợ giáo dục cho học sinh.

Đáp án cần chọn là: A

  • 1.Sử dụng ngôn ngữ
  • 2.Toán học
  • 3.Tư duy khoa học