Thi thử toàn quốc Đánh giá năng lực Hà Nội (HSA) năm 2026 - Trạm số 1 (HSA2311)

Bạn chưa hoàn thành bài thi

Bảng xếp hạng

Kết quả chi tiết

Phần 1: Toán học và xử lý số liệu

Câu hỏi số 1:
Vận dụng

Cho cấp số nhân $\left( u_{n} \right)$ thỏa mãn $2\left( {u_{3} + u_{4} + u_{5}} \right) = u_{6} + u_{7} + u_{8}$. Tính $\dfrac{u_{8} + u_{9} + u_{10}}{u_{2} + u_{3} + u_{4}}$

Đáp án đúng là: 4

Phương pháp giải

Sử dụng công thức $u_{n} = u_{k}q^{n - k}$

Giải chi tiết

Giả sử cấp số nhân có công bội là, khi đó theo bài ra ta có:

$2\left( {u_{3} + u_{4} + u_{5}} \right) = u_{6} + u_{7} + u_{8}$

$\left. \Leftrightarrow 2\left( {u_{3} + u_{3}q + u_{3}q^{2}} \right) = u_{6} + u_{6}q + u_{6}q^{2} \right.$

$\left. \Leftrightarrow 2u_{3}\left( {1 + q + q^{2}} \right) = u_{6}\left( {1 + q + q^{2}} \right) \right.$

$\left. \Leftrightarrow 2u_{3} = u_{6}\text{~do~}1 + q + q^{2} > 0 \right.$

$\left. \Leftrightarrow 2u_{3} = u_{3}q^{3}\Leftrightarrow u_{3}\left( {2 - q^{3}} \right) = 0\Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} {u_{3} = 0} \\ {q = \sqrt[3]{2}} \end{array} \right. \right.$

Ta có: $\dfrac{u_{8} + u_{9} + u_{10}}{u_{2} + u_{3} + u_{4}} = \dfrac{u_{8} + u_{8}q + u_{8}q^{2}}{u_{2} + u_{2}q + u_{2}q^{2}} = \dfrac{u_{8}\left( {1 + q + q^{2}} \right)}{u_{2}\left( {1 + q + q^{2}} \right)} = \dfrac{u_{2}q^{6}}{u_{2}} = q^{6} = 4$

Đáp án cần điền là: 4

Câu hỏi số 2:
Vận dụng

Trên hai tia \(Ox\), \(Oy\) của góc nhọn \(xOy\)lần lượt cho \(5\) điểm và \(6\) điểm phân biệt khác \(O\). Chọn ngẫu nhiên \(3\) điểm từ \(12\) điểm (gồm điểm \(O\) và \(11\) điểm đã cho), xác suất để \(3\) điểm chọn được là ba đỉnh của một tam giác bằng

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

3 điểm không thẳng hàng tạo thành 1 tam giác

Giải chi tiết

Không gian mẫu: \({n_\Omega } = C_{12}^3\)

Trường hợp 1: \(2\) điểm thuộc \(Ox\), \(1\) điểm thuộc \(Oy\) (khác điểm \(O\)): \(C_5^2.C_6^1\)

Trường hợp 2: \(1\) điểm thuộc \(Ox\), \(2\) điểm thuộc\(Oy\) (khác điểm \(O\)): \(C_5^1.C_6^2\)

Trường hợp \(3\): \(1\) điểm là \(O\) và \(1\) điểm thuộc \(Ox\), \(1\) điểm thuộc \(Oy\): \(C_5^1.C_6^1\)

Xác suất để ba điểm chọn được là \(3\) đỉnh của \(1\) tam giác:

\(\dfrac{{C_5^2.C_6^1 + C_5^1.C_6^2 + C_5^1.C_6^1}}{{C_{12}^3}} = \dfrac{3}{4}\)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 3:
Thông hiểu

Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại B, SA vuông góc với mặt đáy và $SA = AB = \sqrt{3}$. Gọi $G$ là trọng tâm của tam giác SAB. Khoảng cách từ $G$ đến mặt phẳng $(SBC)$ bằng:

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Gọi $M$ là trung điểm của SB. Chứng minh $GM\bot(SBC)$.

Khi đó, $d(G;(SBC)) = GM$.

Tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng.

Giải chi tiết

Gọi $M$ là trung điểm của $\left. SB\Rightarrow AM\bot SB \right.$ (vì $\Delta SAB$ cân)

Ta có: $\left\{ \begin{array}{l} {BC\bot AB} \\ {BC\bot SA} \end{array}\Rightarrow BC\bot(SAB)\Rightarrow BC\bot AM \right.$

Và $\left\{ \begin{array}{l} {AM\bot SB} \\ {AM\bot BC} \end{array}\Rightarrow AM\bot(SBC)\Rightarrow GM\bot(SBC) \right.$ tại $M$.

Do đó $d(G;(SBC)) = GM$.

Ta có: $\left. SB = \sqrt{AB^{2} + SA^{2}} = \sqrt{6}\Rightarrow AM = \dfrac{SB}{2} = \dfrac{\sqrt{6}}{2} \right.$.

Vì $G$ là trọng tâm của $\Delta SAB$ nên $GM = \dfrac{1}{3}AM = \dfrac{\sqrt{6}}{6}$.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 4:
Vận dụng

Số giá trị nguyên của tham số $m \in \lbrack - 30;30\rbrack$ sao cho đồ thị hàm số $y = \dfrac{2x^{2} + 5}{x^{3} + (m - 4)x + 2m}$ có ít nhất một tiệm cận đứng nằm bên phải trục tung là?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Để đồ thị hàm số có ít nhất một tiệm cận đứng nằm bên phải trục tung thì phương trình $x^{3} + (m - 4)x + 2m = 0$ có ít nhất 1 nghiệm dương.

Giải chi tiết

Ta có:

$\begin{array}{l} {x^{3} + (m - 4)x + 2m = 0} \\ \left. \Leftrightarrow x(x - 2)(x + 2) + m(x + 2) = 0 \right. \\ \left. \Leftrightarrow(x + 2)\left( {x^{2} - 2x + m} \right) = 0 \right. \\ \left. \Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} {x = - 2} \\ {x^{2} - 2x + m = 0\,\,(*)} \end{array} \right. \right. \end{array}$

Để (∗) có ít nhất 1 nghiệm dương thì:

TH1: (*) có 2 nghiệm trái dấu $\left. \Leftrightarrow m < 0 \right.$

Mà $m \in \lbrack - 30;30\rbrack;m \in {\mathbb{Z}}$ nên $m \in \left\{ - 30; - 29;\ldots; - 1 \right\}$.

TH2: (*) có 2 nghiệm phân biệt $0 \leq x_{1} < x_{2}$

$\left. \Leftrightarrow\left\{ \begin{array}{l} {\Delta' = 1 - m > 0} \\ {x_{1}x_{2} = m \geq 0} \\ {x_{1} + x_{2} = 2 > 0} \end{array}\Leftrightarrow 0 \leq m < 1. \right. \right.$

Mà $m \in \lbrack - 30;30\rbrack;m \in {\mathbb{Z}}$ nên $m = 0$.

TH3: (*) có nghiệm kép lớn hơn 0 .

$\left. \Leftrightarrow\left\{ \begin{array}{l} {\Delta' = 1 - m = 0} \\ {x_{1}x_{2} = m > 0} \\ {x_{1}x_{2} > 0} \end{array}\Leftrightarrow 0 < m \leq 1 \right. \right.$.

Mà $m \in \lbrack - 30;30\rbrack;m \in {\mathbb{Z}}$ nên $m = 1$.

Vậy $m \in \left\{ - 30; - 29;\ldots;1 \right\}\Rightarrow$ có 32 giá trị nguyên của $m$ thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 5:
Thông hiểu

Cho hình chóp S.ABCD có thể tích V. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của SA, MC. Thể tích của khối chóp N.ABCD là

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tính tỉ lệ chiều cao của hai khối chóp, từ đó suy ra tỉ lệ thể tích.

Giải chi tiết

Đặt $B = S_{ABCD}$, $d(S;(ABCD)) = h$. Suy ra $V = \dfrac{1}{3}Bh$.

Vì M là trung điểm của SA nên $d(M;(ABCD)) = \dfrac{1}{2}d(S;(ABCD))$,

Mà N là trung điểm của MC nên $d(N;(ABCD)) = \dfrac{1}{2}d(M;(ABCD))$.

Suy ra $d(N;(ABCD)) = \dfrac{1}{4}d(S;(ABCD)) = \dfrac{1}{4}h$.

Từ đó ta có

$V_{N \cdot ABCD} = \dfrac{1}{3}d(N;(ABCD)) \cdot B = \dfrac{1}{4} \cdot \dfrac{1}{3}Bh = \dfrac{V}{4}$

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 6:
Thông hiểu

Tập nghiệm của bất phương trình $2^{x} > 6$ là

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Giải bất phương trình mũ.

Giải chi tiết

Ta có $\left. 2^{x} > 6\Leftrightarrow x > \log_{2}6 \right.$.

Vậy tập nghiệm của bất phương trình là $S = \left( {\log_{2}6; + \infty} \right)$.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 7:
Thông hiểu

Tại một thành phố, nhiệt độ ngoài trời vào các thời điểm khác nhau trong ngày có thể được mô phỏng bởi công thức $h(t) = 29 + 3\sin\dfrac{\pi}{12}(t - 9)$ với $h$ tính bằng ${}^{{^\circ}}C$ và $t$ là thời gian trong ngày tính bằng giờ. Thời gian nhiệt độ cao nhất trong ngày là:

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Sử dụng tập giá trị của hàm số sin để tìm nhiệt độ cao nhất trong ngày.

Giải điều kiện để tìm thời gian nhiệt độ cao nhất.

Giải chi tiết

Do $- 1 \leq \sin\dfrac{\pi}{12}(t - 9) \leq 1,\forall t$ nên

$- 3 \leq 3\sin\dfrac{\pi}{12}(t - 9) \leq 3$

$\left. \Leftrightarrow 26 \leq 29 + 3\sin\dfrac{\pi}{12}(t - 9) \leq 32. \right.$

$\left. \Leftrightarrow 26 \leq h(t) \leq 32. \right.$

Do đó nhiệt độ cao nhất trong ngày là $32^{{^\circ}}\text{C}$.

Dấu bằng xảy ra

$\left. \Leftrightarrow\sin\dfrac{\pi}{12}(t - 9) = 1\Leftrightarrow\dfrac{\pi}{12}(t - 9) = \dfrac{\pi}{2} + k2\pi\Leftrightarrow t = 15 + 24k(k \in {\mathbb{Z}}) \right.$

Do $\left. 0 \leq t \leq 24\Leftrightarrow 0 \leq 15 + 24k \leq 24\Leftrightarrow - \dfrac{15}{24} \leq k \leq \dfrac{9}{24} \right.$.

Mà $k \in {\mathbb{Z}}$ nên $k = 0$. Khi đó $t = 15$.

Vậy lúc 15h là thời gian nhiệt độ cao nhất trong ngày.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 8:
Vận dụng

Cho các số nguyên $\text{a},\text{b},\text{c}$ thỏa mãn $a + \dfrac{b + \log_{2}5}{c + \log_{2}3} = \log_{6}45$. Tổng $a + b + c$ bằng

Đáp án đúng là: 1

Phương pháp giải

Sử dụng các công thức:

$\log_{a}b = \dfrac{\log_{c}b}{\log_{c}a}(0 < a,c \neq 1,b > 0)$

$\log_{a}(xy) = \log_{a}x + \log_{a}y\,\,(0 < a \neq 1,x,y > 0)$

$\log_{a^{n}}b^{m} = \dfrac{m}{n}\log_{a}b\,\,(0 < a \neq 1,b > 0)$

Giải chi tiết

Ta có:

$\left. a + \dfrac{b + \log_{2}5}{c + \log_{2}3} = \log_{6}45\Leftrightarrow a + \dfrac{b + \log_{2}5}{c + \log_{2}3} = \dfrac{\log_{2}45}{\log_{2}6} \right.$

$\left. \Leftrightarrow a + \dfrac{b + \log_{2}5}{c + \log_{2}3} = \dfrac{\log_{2}\left( {3^{2}.5} \right)}{\log_{2}(2.3)}\Leftrightarrow a + \dfrac{b + \log_{2}5}{c + \log_{2}3} = \dfrac{2\log_{2}3 + \log_{2}5}{1 + \log_{2}3} \right.$

$\left. \Leftrightarrow a + \dfrac{b + \log_{2}5}{c + \log_{2}3} = \dfrac{2 + 2\log_{2}3 - 2 + \log_{2}5}{1 + \log_{2}3} \right.$

$\left. \Leftrightarrow a + \dfrac{b + \log_{2}5}{c + \log_{2}3} = 2 + \dfrac{- 2 + \log_{2}5}{1 + \log_{2}3} \right.$

Đồng nhất hệ số ta có $a = 2,b = - 2,c = 1$.

Vậy $a + b + c = 2 + ( - 2) + 1 = 1$.

Đáp án cần điền là: 1

Câu hỏi số 9:
Thông hiểu

Từ vị trí $A$, người ta quan sát một cây cao (tham khảo hình vẽ). Biết $AH = 4$m, $HB = 20$m, $\widehat{BAC} = 45^{0}$. Chiều cao của cây bằng bao nhiêu mét? Kết quả lấy sau dấu phẩy một chữ số.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Hệ thức lượng trong tam giác và định lý sin $\dfrac{a}{\sin A} = \dfrac{b}{\sin B} = \dfrac{c}{\sin C} = 2R$

Giải chi tiết

Ta có $\left. AB = \sqrt{AH^{2} + BH^{2}} = 4\sqrt{26},\tan\widehat{HAB} = \dfrac{BH}{AH} = 5\Rightarrow\widehat{HAB} \approx 78,7^{0}\Rightarrow\widehat{ACB} \approx 56,3^{0} \right.$.

Tam giác $ABC$ có $\left. \dfrac{BC}{\sin A} = \dfrac{AB}{\sin C}\Rightarrow BC = \dfrac{AB\sin A}{\sin C} = \dfrac{52}{3} \approx 17,3 \right.$ (m).

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 10:
Vận dụng

Từ trên nóc của một tòa nhà cao 18,5m, bạn Nam quan sát một cái cây cách tòa nhà 30m và dùng giác kế đo được góc lệch giữa phương quan sát gốc cây và phương nằm ngang là 34°, góc lệch giữa phương quan sát ngọn cây và phương nằm ngang là 24°. Biết chiều cao của chân giác kế là 1,5m. Chiều cao của cái cây là bao nhiêu mét (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?

Đáp án đúng là: 6,9

Phương pháp giải

Giả sử toà nhà là AB = 18,5m; giác kế AC = 1,5m; chiều cao của cái cây là DE; khoảng cách từ tòa nhà tới cây là BD = 30m.

Góc tạo bởi phương quan sát gốc cây và phương nằm ngang là \(\widehat {FCD} = {34^0}\), góc tạo bởi phương quan sát ngọn cây và phương nằm ngang là \(\widehat {FCE} = {24^0}\).

Ta cần tính DE.

Giải chi tiết

Ta có: BC = BA + AC = 18,5 + 1,5 = 20(m). 

Tam giác BCD vuông tại B, áp dụng định lí Pythagore ta có: 

\(C{D^2} = B{C^2} + B{D^2} = {20^2} + {30^2} = 1300 \Rightarrow CD = \sqrt {1300}  = 10\sqrt {13}  \simeq 36,06.\)

 Lại có: \(\widehat {ECD} = \widehat {FCD} - \widehat {FCE} = {34^0} - {24^0} = {10^0}\)

\(CF//BD \Rightarrow \widehat {CDB} = \widehat {FCD} = {34^0}\)(so le trong) \( \Rightarrow \widehat {CDB} = {90^0} - {34^0} = {56^0};\,\,\widehat {CED} = {114^0}.\)\(\widehat {CDB} = {90^0} - {34^0} = {56^0}\)

Áp dụng định lí sin trong tam giác CDE ta có: \(\dfrac{{CD}}{{\sin \widehat {CED}}} = \dfrac{{DE}}{{\sin \widehat {ECD}}} \Rightarrow DE \approx 6,9m.\)

Vậy chiều cao của cây khoảng 6,9m. 

Đáp án cần điền là: 6,9

Câu hỏi số 11:
Vận dụng

Cho phương trình $e^{x} = \ln(x + a) + a$, với $a$ là tham số. Có bao nhiêu giá trị nguyên của $a$ thuộc khoảng $(0;19)$ để phương trình có nghiệm dương.

Đáp án đúng là: 17

Phương pháp giải

- Biến đổi đưa phương trình về dạng hàm đặc trưng dạng $a = g(x)$

- Khảo sát hàm số $g(x)$ để tìm điều kiện của $a$.

Giải chi tiết

Ta có:

$\left. e^{x} = \ln(x + a) + a\Leftrightarrow e^{x} + x = \ln(x + a) + x + a\Leftrightarrow e^{x} + x = e^{\ln(x + a)} + \ln(x + a) \right.$ (1)

Xét hàm số $f(t) = e^{t} + t$ có $f'(t) = e^{t} + 1 > 0,\forall t$.

Suy ra hàm số $f(t)$ đồng biến trên $\mathbb{R}$.

Do đó: $\left. (1)\Leftrightarrow f(x) = f\lbrack\ln(x + a)\rbrack\Leftrightarrow x = \ln(x + a)\Leftrightarrow a = e^{x} - x \right.$.

Đặt $\left. g(x) = e^{x} - x\Rightarrow g'(x) = e^{x} - 1 = 0\Leftrightarrow x = 0 \right.$.

Bảng biến thiên của hàm số $g(x)$:

Để phương trình có nghiệm dương thì $a > 1$.

Do $a \in (0;19)$ và $a \in {\mathbb{Z}}$ nên $a \in \left\{ 2;3;\ldots;18 \right\}$

Vậy có 17 giá trị nguyên của $a$ để phương trình có nghiệm dương.

Đáp án cần điền là: 17

Câu hỏi số 12:
Vận dụng

Cho đồ thị hàm số lượng giác như hình vẽ:

Đường thẳng $y = \dfrac{1}{2}$ cắt đồ thị hàm số $y = 2\sin^{2}x$ tại 4 điểm A, B, C, D như hình vẽ. Giá trị của $x_{B} + x_{D}$ là $\dfrac{a}{b}\pi$. Biết $\dfrac{a}{b}$ là phân số tối giản. Giá trị của $2a + b$ là:

Đáp án đúng là: 19

Phương pháp giải

Giải phương trình hoành độ giao điểm tìm $x_{B};x_{D}$. Từ đó tính giá trị $x_{B} + x_{D}$.

Giải chi tiết

Phương trình hoành độ giao điểm là:

$\left. 2\sin^{2}x = \dfrac{1}{2}\Leftrightarrow 1 - \cos 2x = \dfrac{1}{2}\Leftrightarrow\cos 2x = \dfrac{1}{2} \right.$

$\left. \Leftrightarrow 2x = \pm \dfrac{\pi}{3} + k2\pi\Leftrightarrow x = \pm \dfrac{\pi}{6} + k\pi \right.$

Ta thấy $x_{A},x_{B},x_{C},x_{D}$ là bốn nghiệm dương nhỏ nhất của phương trình trên.

Do đó: $\left. x_{A} = \dfrac{\pi}{6};x_{B} = \dfrac{5\pi}{6};x_{C} = \dfrac{7\pi}{6};x_{D} = \dfrac{11\pi}{6}\Rightarrow x_{B} + x_{D} = \dfrac{8}{3}\pi \right.$.

Vậy $2a + b = 8.2 + 3 = 19$.

Đáp án cần điền là: 19

Câu hỏi số 13:
Vận dụng

Biết bất phương trình $\log_{2}\left( {3^{x} - 3} \right)\log_{8}\left( {3^{x}2^{- 2} - \dfrac{3}{4}} \right) \leq 1$ có tập nghiệm là đoạn [a; b]. Giá trị biểu thức $a + b$ bằng

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Đặt ẩn $t = \log_{2}\left( {3^{x} - 3} \right)$

Giải chi tiết

Điều kiện $\left\{ \begin{array}{l} {3^{x} - 3 > 0} \\ {3^{x - 2} - \dfrac{3}{4} > 0} \end{array}\Leftrightarrow x > 1 \right.$.

$\begin{array}{l} {\log_{2}\left( {3^{x} - 3} \right)\log_{8}\left( {3^{x}2^{- 2} - \dfrac{3}{4}} \right) \leq 1} \\ \end{array}$

$\left. \Leftrightarrow\log_{2}\left( {3^{x} - 3} \right).\dfrac{1}{3}\left\lbrack {\log_{2}\left( {3^{x} - 3} \right) - 2} \right\rbrack - 1 \leq 0 \right.$

Đặt $t = \log_{2}\left( {3^{x} - 3} \right)$

Ta có: $\left. \dfrac{1}{3}t(t - 2) - 1 \leq 0\Leftrightarrow\dfrac{1}{3}t^{2} - \dfrac{2}{3}t - 1 \leq 0 \right.$

$\left. \Leftrightarrow - 1 \leq t \leq 3\Leftrightarrow - 1 \leq \log_{2}\left( {3^{x} - 3} \right) \leq 3 \right.$

$\left. \Leftrightarrow\dfrac{7}{2} \leq 3^{x} \leq 11\Leftrightarrow\log_{3}\dfrac{7}{2} \leq x \leq \log_{3}11 \right.$

Suy ra tập nghiệm là $\left. S = \left\lbrack {\log_{3}\dfrac{7}{2};\log_{3}11} \right\rbrack\Rightarrow a + b = \log_{3}\dfrac{77}{2} \right.$.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 14:
Thông hiểu

Một chiếc cổng parabol dạng $y = - \dfrac{1}{2}x^{2}$ có chiều rộng $d = 8m$. Hỏi chiều cao của chiếc cổng là?

Đáp án đúng là: 8

Phương pháp giải

Tìm tọa độ chân cổng. Từ đó ta có chiều cao cổng bằng trị tuyệt đối trung độ chân cổng.

Giải chi tiết

Khoảng cách từ chân cổng đến trục đối xứng Oy là $\dfrac{8}{2} = 4$.

Hoành độ hai chân cổng là $- 4;4$

Tung độ chân cổng là: $y = - \dfrac{1}{2}.4^{2} = - 8$

Vậy chiều cao của cổng là $\left| - 8 \middle| = 8 \right.$ mét.

Đáp án cần điền là: 8

Câu hỏi số 15:
Vận dụng

Cho $\text{a},\text{b},\text{c}$ là ba số thực dương, $a > 1$ thỏa mãn

$\log_{a}^{2}(bc) + \log_{a}\left( {b^{3}c^{3} + \dfrac{bc}{4}} \right)^{2} + 4 + \sqrt{9 - c^{2}} = 0$

Khi đó, giá trị của biểu thức $T = a + 3b + 2c$ gần với giá trị nào nhất sau đây?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Áp dụng bất đẳng thức ${(x + y)}^{2} \geq 4xy$

$\log_{a}^{2}(bc) + \log_{a}\left( {b^{3}c^{3} + \dfrac{bc}{4}} \right)^{2} + 4 + \sqrt{9 - c^{2}} \geq \left\lbrack {\log_{a}(bc) + 2} \right\rbrack^{2} + \sqrt{9 - c^{2}} \geq 0$

Xét điều kiện để dấu “=” xảy ra.

Giải chi tiết

Áp dụng bất đẳng thức ${(x + y)}^{2} \geq 4xy$, ta được:

$\left. \left( {b^{3}c^{3} + \dfrac{bc}{4}} \right)^{2} \geq b^{4}c^{4}\Rightarrow\log_{a}\left( {b^{3}c^{3} + \dfrac{bc}{4}} \right)^{2} \geq 4\log a(bc) \right.$

Do đó với $\forall a > 1,b,c > 0$

$\begin{array}{l} {\log_{a}^{2}(bc) + \log_{a}\left( {b^{3}c^{3} + \dfrac{bc}{4}} \right)^{2} + 4 + \sqrt{9 - c^{2}} \geq \log_{a}^{2}(bc) + 4\log_{a}(bc) + 4 + \sqrt{9 - c^{2}}} \\ \left. \Leftrightarrow\log_{a}^{2}(bc) + \log_{a}\left( {b^{3}c^{3} + \dfrac{bc}{4}} \right)^{2} + 4 + \sqrt{9 - c^{2}} \geq \left\lbrack {\log_{a}(bc) + 2} \right\rbrack^{2} + \sqrt{9 - c^{2}} \geq 0 \right. \end{array}$

Dấu “=” xảy ra khi $\left. \left\{ \begin{matrix} {b^{3}c^{3} = \dfrac{bc}{4}} \\ {\log_{a}(bc) = - 2} \\ {c^{2} = 9} \\ {a > 1} \\ {b > 0} \\ {c > 0} \end{matrix} \right.\Rightarrow\left\{ \begin{array}{l} {a = \sqrt{2}} \\ {b = \dfrac{1}{6}} \\ {c = 3} \end{array} \right. \right.$

Khi đó $T = a + 3b + 2c = \sqrt{2} + \dfrac{1}{2} + 6 \approx 7,91$.

Vậy giá trị của T gần 8 nhất.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 16:
Vận dụng

Cho cấp số cộng $\left( u_{n} \right)$ có $u_{1} = 4$. Giá trị nhỏ nhất của $u_{1}u_{2} + u_{2}u_{3} + u_{3}u_{1}$ bằng:

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Sử dụng công thức số hạng tổng quát của cấp số cộng: $u_{n} = u_{1} + (n - 1)d$

Tính biểu thức $u_{1}u_{2} + u_{2}u_{3} + u_{3}u_{1}$ theo $d$ rồi tìm giá trị nhỏ nhất.

Giải chi tiết

Ta gọi $d$ là công sai của cấp số cộng.

Khi đó:

$u_{1}u_{2} + u_{2}u_{3} + u_{3}u_{1} = 4(4 + d) + (4 + d)(4 + 2d) + 4(4 + 2d)$

$= 2d^{2} + 24d + 48 = 2{(d + 6)}^{2} - 24 \geq - 24$

Vậy giá trị nhỏ nhất của $u_{1}u_{2} + u_{2}u_{3} + u_{3}u_{1}$ là -24 đạt được khi khi $d = - 6$.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 17:
Thông hiểu

Cho hình hộp chữ nhật $ABCD \cdot A'B'C'D'$ có $AB = 6$, $AD = 9$. Lấy M là trung điểm của CD, N thuộc cạnh BC sao cho $NB = 2NC$. Khoảng cách giữa hai đường thẳng $AA'$ và MN bằng $a\sqrt{2}$, tìm $a.$

Đáp án đúng là: 6

Giải chi tiết

Ta có

$BN = 6,CN = 3,CM = DM = 3$;

$AN = 6\sqrt{2},MN = 3\sqrt{2},AM = 3\sqrt{10}$;

Do $AM^{2} = 90 = AN^{2} + MN^{2}$ nên tam giác AMN vuông tại $N$.

Vì $AN\bot AA'$ và $AN\bot MN$ nên AN là đoạn vuông góc chung của $AA'$ và M N.

Suy ra $\text{d}\left( {AA',MN} \right) = AN = 6\sqrt{2}$

Đáp án cần điền là: 6

Câu hỏi số 18:
Vận dụng

Cho lăng trụ đứng $ABC.A'B'C'$ có đáy ABC là tam giác đều cạnh $a$. Gọi $D$ là trung điểm cạnh BC. Biết $AA' = 2a$, khoảng cách giữa hai đường thẳng $A'B$ và $C'D$ là:

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Gọi $D'$ là trung điểm của $B'C'$.

Kẻ $B'H\bot BD'$.

Chứng minh $d\left( {A'B;C'D} \right) = B'H$.

Sử dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông để tính $B'H$.

Giải chi tiết

Gọi $D'$ là trung điểm của $B'C'$, ta có $BDC'D'$ là hình bình hành

$\left. \Rightarrow C'D//BD'\Rightarrow C'D//\left( {A'BD'} \right) \right.$.

Kẻ $B'H\bot BD'$.

Ta có: $\left. \left. \begin{array}{l} {A'D'\bot B'C'} \\ {A'D'\bot BB'} \end{array} \right\}\Rightarrow A'D'\bot\left( {BCC'B'} \right)\Rightarrow A'D'\bot B'H \right.$.

$\left. \left. \begin{array}{l} {B'H\bot BD'} \\ {B'H\bot A'D'} \end{array} \right\}\Rightarrow B'H\bot\left( {A'BD'} \right). \right.$

Suy ra

$d\left( {A'B,C'D} \right) = d\left( {C'D;\left( {A'BD'} \right)} \right) = d\left( {C';\left( {A'BD'} \right)} \right) = d\left( {B';\left( {A'BD'} \right)} \right) = B'H.$

Ta có: $B'D' = \dfrac{a}{2};BB' = 2a$.

Xét $\Delta BB'D'$ vuông tại $B'$ ta có:

$\left. \dfrac{1}{B'H^{2}} = \dfrac{1}{BB^{'2}} + \dfrac{1}{B'D^{'2}} = \dfrac{1}{4a^{2}} + \dfrac{4}{a^{2}}\Rightarrow BH = \dfrac{2a}{\sqrt{17}}. \right.$

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 19:
Vận dụng

Cho hình chóp đều S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, cạnh bên hợp với đáy một góc bằng $60^{o}$. Kí hiệu $V_{1}$, $V_{2}$ lần lượt là thể tích khối cầu ngoại tiếp, thể tích khối nón ngoại tiếp hình chóp đã cho. Tính tỉ số $\dfrac{V_{1}}{V_{2}}$.

Đáp án đúng là: A

Giải chi tiết

Gọi O là tâm hình vuông ABCD. Suy ra $SO\bot(ABCD)$.

Và góc giữa cạnh bên SA với mặt đáy $(ABCD)$ là góc $\widehat{SAO}$.

Theo giả thuyết $\widehat{SAO} = 60^{o}$, nên tam giác SAC đều, suy ra $SA = a\sqrt{2}$ và $SO = \dfrac{a\sqrt{6}}{2}$.

Gọi M là trung điểm SA.

Trong $(SAC)$, đường trung trực của cạnh SA cắt SO tại I.

Khi đô, $IS = IA = IB = IC = ID$ nên I là tâm của mặt cầu ngoại tiếp hình chóp S.ABCD.

Tam giác SAO có $SI \cdot SO = SM \cdot SA$ $\left. \Rightarrow SI = \dfrac{SA^{2}}{2SO} = \dfrac{a\sqrt{6}}{3} = R \right.$.

Lại có khối nón ngoại tiếp hình chóp có đường tròn đáy ngoại tiếp hình vuông ABCD

Nên có bán kính đáy $r = \dfrac{a\sqrt{2}}{2}$ và chiều cao $h = SO = \dfrac{a\sqrt{6}}{2}$.

Suy ra $\dfrac{V_{1}}{V_{2}} = \dfrac{\dfrac{4}{3} \cdot \pi\left( \dfrac{a\sqrt{6}}{3} \right)^{3}}{\dfrac{1}{3}\pi\left( \dfrac{a\sqrt{2}}{2} \right)^{2} \cdot \dfrac{a\sqrt{6}}{2}} = \dfrac{32}{9}$.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 20:
Thông hiểu

Cho cấp số nhân $\left( u_{n} \right)$ có $u_{2} = - 6,u_{5} = 48$. Tính $S_{5}$.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tính tổng n số hạng đầu tiên của dãy

Giải chi tiết

Ta có $\left\{ \begin{array}{l} {u_{1}.q = - 6} \\ {u_{1}.q^{4} = 48} \end{array}\Rightarrow\left\{ \begin{array}{l} {u_{1}.q = - 6} \\ {q^{3} = - 8} \end{array}\Rightarrow\left\{ \begin{array}{l} {u_{1} = 3} \\ {q = - 2} \end{array} \right. \right. \right.$.

Vậy $S_{5} = \dfrac{3\left( {1 - {( - 2)}^{5}} \right)}{1 - ( - 2)} = 33$.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 21:
Thông hiểu

Hai cậu bé cùng bắn bi vào lỗ. Xác suất người thứ nhất bắn trúng vào lỗ là 85%, xác suất người thứ hai bắn trúng vào lỗ là 75%. Hỏi xác suất để cả hai người cùng bắn trúng vào lỗ:

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Sử dụng quy tắc nhân.

Giải chi tiết

Xác suất người thứ nhất bắn trúng lỗ: 0,85

Xác suất người thứ hai bắn trúng bia: 0,75

Xác suất để cả hai người cùng bắn trúng bia: 0,85.0,75=0,6375=63,75%.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 22:
Vận dụng

Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy, cho hai điểm A(1;1), B(-2;4) và đường thẳng \(\Delta :\,\,mx - y + 3 = 0.\) Tích tất cả các giá trị của tham số m để \(\Delta \) cách đều hai điểm A, B là 

Đáp án đúng là: -1

Phương pháp giải

\(\Delta \) cách đều A, B khi và chỉ khi \(\left[ \begin{array}{l}I \in \Delta \\\Delta //AB\end{array} \right.\).

Giải chi tiết

Gọi I là trung điểm của AB \( \Rightarrow I\left( {\dfrac{{ - 1}}{2};\dfrac{5}{2}} \right).\)

Đường thẳng \(\Delta :\,\,mx - y + 3 = 0\) có 1 VTPT \(\overrightarrow {{n_\Delta }}  = \left( {m; - 1} \right)\).

Để đường thẳng \(\Delta :\,\,mx - y + 3 = 0\) cách đều hai điểm A, B.

TH1: \(I \in \Delta  \Rightarrow  - \dfrac{m}{2} - \dfrac{5}{2} + 3 = 0 \Leftrightarrow m = 1.\)

TH2: \(\Delta //AB \Rightarrow \overrightarrow {{n_\Delta }} //\overrightarrow {{n_{AB}}}  = \left( {1;1} \right)\).

\( \Rightarrow \dfrac{m}{1} = \dfrac{{ - 1}}{1} \Leftrightarrow m =  - 1.\)

Vậy có hai giá trị m thoả mãn yêu cầu bài toán \(\left[ \begin{array}{l}m =  - 1\\m = 1\end{array} \right.\).

Đáp án cần điền là: -1

Câu hỏi số 23:
Thông hiểu

Hàm số $y = 3\cos\left( {\dfrac{\pi}{4} - mx} \right)$ tuần hoàn có chu kì $T = 3\pi$ khi

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Tìm chu kì của hàm số lượng giác

Giải chi tiết

Hàm số $y = 3\cos\left( {\dfrac{\pi}{4} - mx} \right)$ có nghĩa $\left. \forall x \in {\mathbb{R}}\Leftrightarrow D = {\mathbb{R}} \right.$.

Chu kì của hàm số $\left. T = \dfrac{2\pi}{| - m|} = 3\pi\Leftrightarrow m = \pm \dfrac{2}{3} \right.$.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 24:
Vận dụng

Cho tứ diện ABCD có AB, AC, AD đôi một vuông góc và $AB = a$, $AC = 2a$, $AD = 3a.$ Gọi M là điểm thuộc miền trong của tam giác BCD, qua M kẻ các đường thẳng $d_{1},d_{2},d_{3}$ lần lượt song song với AB, AC, AD và cắt các mặt phẳng tương ứng $(ACD)$,$(ABD)$,$(ABC)$ tại $B_{1},C_{1},D_{1}$. Thể tích khối $MB_{1}C_{1}D_{1}$ lớn nhất bằng

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Chọn $a = 1,$gắn hệ trục toạ độ.

Giải chi tiết

Lấy $a = 1$. Dựng hệ tọa độ Oxyz như hình vẽ, với $O \equiv A$, $B(1;0;0)$, $C(0;2;0)$, $D(0;0;3)$.

Khi đó phương trình mặt phẳng $(\text{BCD})$ là $\dfrac{x}{1} + \dfrac{y}{2} + \dfrac{z}{3} = 1$ $\left. \Leftrightarrow 6x + 3y + 2z = 6 \right.$.

Điểm $M(x;y;z)$ thuộc mặt phẳng đó sao cho $x,y,z > 0$ và thể tích khối $MB_{1}C_{1}D_{1}$ là:

$V_{MGC_{C}D_{1}} = \dfrac{1}{6}xyz$$= \dfrac{6x \cdot 3y \cdot 2z}{216} \leq \dfrac{1}{27}\dfrac{{(6x + 3y + 2z)}^{3}}{216}$$= \dfrac{1}{27}$.

Vậy $\max V_{MBCCD} = \dfrac{a^{3}}{27}$.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 25:
Thông hiểu

Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy, cho tam giác ABC có A(1;2), b(0;3) và C(4;0). Chiều cao của tam giác kẻ từ đỉnh A bằng:

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Viết phương trình đường thẳng BC.

Tính \({h_A} = d\left( {A,BC} \right).\)

Giải chi tiết

Đường thẳng BC đi qua B và có \(\overrightarrow u  = \overrightarrow {BC}  = \left( {4; - 3} \right) \Rightarrow \overrightarrow n  = \left( {3;4} \right)\).

Phương trình đường thẳng BC: \(3\left( {x - 0} \right) + 4\left( {y - 3} \right) = 0 \Leftrightarrow 3x + 4y - 12 = 0.\)

Vậy chiều cao của tam giác kẻ từ A là \({h_A} = d\left( {A,BC} \right) = \dfrac{{\left| {3 + 8 - 12} \right|}}{{\sqrt {9 + 16} }} = \dfrac{1}{5}.\)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 26:
Thông hiểu

Một vật chuyển động theo quy luật $s = - \dfrac{1}{2}t^{3} + 9t^{2}$ với $t$ (giây) là khoảng thời gian tính từ lúc bắt đầu chuyển động và $s$ (mét) là quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian đó. Hỏi trong khoảng thời gian 10 giây, kể từ lúc bắt đầu chuyển động, vận tốc lớn nhất của vật đạt được bằng bao nhiêu?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Vận tốc của vật là $v(t) = s'(t)$.

Tìm giá trị lớn nhất của $v(t)$.

Giải chi tiết

Vận tốc tại thời điểm $t$ là $v(t) = s'(t) = - \dfrac{3}{2}t^{2} + 18t$ với $t \in \lbrack 0;10\rbrack$.

Ta có $\left. v'(t) = - 3t + 18 = 0\Leftrightarrow t = 6 \right.$.

Suy ra $v(0) = 0;v(10) = 30;v(6) = 54$.

Vậy vận tốc lớn nhất của vật đạt được bằng $54\,\,(\text{m}/\text{s})$.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 27:
Thông hiểu

Biểu đồ dưới đây thể hiện tỉ lệ lạm phát cơ bản bình quân năm trong giai đoạn 2018 – 2022:

https://cdn.vungoi.vn/vungoi/2023/1220/1703044040_9BQc.jpg

(Nguồn: Niêm giám thống kê 2022)

Trong giai đoạn từ 2018 – 2021, năm có tỉ lệ lạm phát cơ bản bình quân năm cao nhất là?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Nhìn biểu đồ.

Giải chi tiết

Trong giai đoạn từ 2018 – 2021, năm 2020 có tỉ lệ lạm phát cơ bản bình quân năm cao nhất.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 28:
Vận dụng

Cho hình vuông OABC cạnh bằng 8, điểm M nằm trong hình vuông sao cho khoảng cách từ M đến các cạnh OA, OC cùng bằng 3. Parabol $\left( P_{1} \right)$ đi qua các điểm O, A, M, Parabol $\left( P_{2} \right)$ đi qua các điểm O, C, M. Tính diện tích phần tô đậm (hình vẽ bên).

Đáp án đúng là: 95/3

Phương pháp giải

Chọn hệ trục tọa độ Oxy sao cho tia Ox trùng tia OA, tia Oy trùng tia OC.

Chia hình thành các phần diện tích, ứng dụng tích phân để tính diện tích từng phần.

Giải chi tiết

Cho hệ trục tọa độ Oxy sao cho tia Ox trùng tia OA, tia Oy trùng tia OC.

Gọi $S_{1}$ là diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường $\left( P_{1} \right),y = 0$;

$S_{2}$ là diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường $\left( P_{2} \right),x = 0$;

$S_{3}$ là diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường $\left( P_{1} \right)$ và $\left( P_{2} \right)$.

Từ hình vẽ ta thấy diện tích hình phẳng cần tìm là

$S = S_{OABC} - \left\lbrack {S_{1} + S_{2} - S_{3}} \right\rbrack$ (*)

Gọi phương trình $\left( P_{1} \right)$ là $y = ax^{2} + bx + c$.

Vì $\left( P_{1} \right)$ đi qua $O(0;0),M(3;3),A(8;0)$ nên $\left\{ \begin{array}{l} {c = 0} \\ {9a + 3b + c = 3} \\ {64a + 8b + c = 0} \end{array} \right.$ $\left. \Leftrightarrow\left\{ \begin{array}{l} {a = - \dfrac{1}{5}} \\ {b = \dfrac{8}{5}} \\ {c = 0.} \end{array} \right. \right.$

Suy ra $y = - \dfrac{1}{5}x^{2} + \dfrac{8}{5}x$.

Ta thấy $\left( P_{1} \right)$ và $\left( P_{2} \right)$ đối xứng qua OM nên

$S_{1} = S_{2} = {\int_{0}^{8}\left( {- \dfrac{1}{5}x^{2} + \dfrac{8}{5}x} \right)}\text{d}x = \dfrac{256}{15}$

Gọi $S_{4}$ là diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường $\left( P_{1} \right)$, $OM:y = x$, do tính chất đối xứng nên

$S_{3} = 2S_{4} = 2{\int_{0}^{3}\left\lbrack {\left( {- \dfrac{1}{5}x^{2} + \dfrac{8}{5}x} \right) - x} \right\rbrack}\text{d}x = \dfrac{9}{5}$

Thay vào (*) ta được $S = 64 - \left( {\dfrac{256}{15} + \dfrac{256}{15} - \dfrac{9}{5}} \right) = \dfrac{95}{3}$.

Đáp án cần điền là: 95/3

Câu hỏi số 29:
Thông hiểu

Khoảng cách giữa hai điểm cực trị của đồ thị hàm số $y = {(x - 2)}^{2}(x + 1)$ là

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

- Tìm hai điểm cực trị.

- Áp dụng công thức khoảng cách giữa hai điểm $A\left( {x_{A};y_{A}} \right);B\left( {x_{B};y_{B}} \right)$:

$AB = \sqrt{\left( {x_{A} - x_{B}} \right)^{2} + \left( {y_{A} - y_{B}} \right)^{2}}$

Giải chi tiết

$f'(x) = 2(x - 2)(x + 1) + {(x - 2)}^{2} = 3x^{2} - 6x$

$\left. f'(x)\ = 0\Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} \left. x = 0\Rightarrow y = 4 \right. \\ \left. x = 2\Rightarrow y = 0 \right. \end{array} \right. \right.$

$\Rightarrow$ Khoảng cách giữa hai điểm cực trị là $\sqrt{{(0 - 2)}^{2} + {(4 - 0)}^{2}} = 2\sqrt{5}$.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 30:
Thông hiểu

Hai người độc lập nhau ném bóng vào rổ. Mỗi người ném vào rổ của mình một quả bóng. Biết rằng xác suất ném bóng trúng vào rổ của từng người tương ứng là \(\dfrac{1}{5}\) và \(\dfrac{2}{7}\). Gọi \(A\) là biến cố: "Cả hai cùng ném bóng trúng vào rổ". Khi đó, xác suất của biến cố \(A\) là bao nhiêu?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

\(A,B\) là hai biến cố độc lập nên: \(P\left( {A \cap B} \right) = P\left( A \right) \cdot P\left( B \right)\).

Giải chi tiết

Gọi \({\rm{A}}\) là biến cố: "Cả hai cùng ném bóng trúng vào rổ. "

Gọi \(X\) là biến cố: "người thứ nhất ném trúng rổ" \( \Rightarrow P\left( X \right) = \dfrac{1}{5}\).

Gọi Y là biến cố: "người thứ hai ném trúng rổ" \( \Rightarrow P\left( Y \right) = \dfrac{2}{7}\).

Ta thấy biến cố \(X,Y\) là 2 biến cố độc lập nhau, theo công thức nhân xác suất ta có:

\(P\left( A \right) = P\left( {X \cdot Y} \right) = P\left( X \right) \cdot P\left( Y \right) = \dfrac{1}{5} \cdot \dfrac{2}{7} = \dfrac{2}{{35}}\).

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 31:
Thông hiểu

Số hạng không chứa x trong khai triển \({\left( {2x - \dfrac{1}{{{x^2}}}} \right)^6}\) là:

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Khai triển nhị thức Niu-tơn: \({\left( {a + b} \right)^n} = \sum\limits_{k = 0}^n {C_n^k{a^{n - k}}{b^k}} \).

Giải chi tiết

Ta có: \({\left( {2x - \dfrac{1}{{{x^2}}}} \right)^6} = \sum\limits_{k = 0}^6 {C_6^k{{\left( {2x} \right)}^{6 - k}}{{\left( { - \dfrac{1}{{{x^2}}}} \right)}^k}} \)\( = \sum\limits_{k = 0}^6 {C_6^k{2^{6 - k}}{{\left( { - 1} \right)}^k}{x^{6 - 3k}}} \).

Số hạng không chứa x ứng với \(6 - 3k = 0 \Leftrightarrow k = 2\).

Vậy số hạng không chứa x trong khai triển trên là \(C_6^2{2^4}{\left( { - 1} \right)^2} = 240\).

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 32:
Thông hiểu

Tìm các đường tiệm cận của đồ thị hàm số $y = \dfrac{\sqrt{x^{2} - 4}}{x - 1}$.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Xác định tiệm cận của đồ thị hàm số.

Giải chi tiết

Tập xác định của hàm số: $D = ( - \infty; - 2\rbrack \cup \lbrack 2; + \infty)$.

+) Ta có: $\lim\limits_{x\rightarrow 1^{+}}y$ và $\lim\limits_{x\rightarrow 1^{-}}y$ không tồn tại nên đồ thị hàm số không có đường tiệm cận đứng.

+) Ta có: $\lim\limits_{x\rightarrow + \infty}y = \lim\limits_{x\rightarrow + \infty}\dfrac{\sqrt{x^{2} - 4}}{x - 1} = \lim\limits_{x\rightarrow + \infty}\dfrac{\sqrt{1 - \dfrac{4}{x^{2}}}}{1 - \dfrac{1}{x}} = 1$

$\lim\limits_{x\rightarrow - \infty}y = \lim\limits_{x\rightarrow - \infty}\dfrac{\sqrt{x^{2} - 4}}{x - 1} = \lim\limits_{x\rightarrow - \infty}\dfrac{- \sqrt{1 - \dfrac{4}{x^{2}}}}{1 - \dfrac{1}{x}} = - 1$

$\left. \Rightarrow y = 1,y = - 1 \right.$ là các đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 33:
Thông hiểu

Cho hàm số $f(x)$ có đạo hàm trên $\mathbb{R}$ và $f'(x) < 0,\forall x \in (0; + \infty)$ biết $f(0) = 3$. Khẳng định nào sau đây có thể xảy ra:

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Kiểm tra từng đáp án.

Giải chi tiết

Do $f'(x) < 0,\forall x \in (0; + \infty)$ nên hàm số $y = f(x)$ nghịch biến trên $(0; + \infty)$.

Khi đó ta có:

$\left. f(2024) < f(0) = 3\Rightarrow\text{~A} \right.$ sai

$\left. f(2023) < f(0) = 3\Rightarrow f(2023) + f(2024) < 3 + 3 = 6\Rightarrow \right.$ B sai

$\left. f(2023) > f(2024)\Rightarrow \right.$ C sai

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 34:
Vận dụng

Chọn ngẫu nhiên lần lượt các số a, b phân biệt thuộc tập hợp $\left\{ {3^{k} \mid k \in N,1 \leq k \leq 10} \right\}$. Tính xác suất để $\log_{a}b$ là một số nguyên dương.

Đáp án đúng là: 17/90

Phương pháp giải

Sử dụng công thức tính xác suất xảy ra biến cố $A:P(A) = \dfrac{n_{A}}{n_{\Omega}}$.

Giải chi tiết

Phép thử: "Chọn ngẫu nhiên lần lượt các số a, b phân biệt thuộc tập hợp $\left\{ {3^{k} \mid k \in N,1 \leq k \leq 10} \right\}$

$\left. \Rightarrow n_{\Omega} = 10.9 = 90 \right.$

Biến cố $A$: "$\log_{a}b$ là một số nguyên dương".

+ Giả sử $\left. a = 3^{k_{1}},b = 3^{k_{2}}\left( {k_{1} \neq k_{2}} \right)\Rightarrow\log_{a}b = \log_{3^{k_{1}}}\left( 3^{k_{2}} \right) = \dfrac{k_{2}}{k_{1}} \right.$ là một số nguyên dương.

$\left. \Rightarrow n_{A} = 17\Rightarrow P(A) = \dfrac{n_{A}}{n_{\Omega}} = \dfrac{17}{90}. \right.$

Đáp án cần điền là: 17/90

Câu hỏi số 35:
Thông hiểu

Cho hàm số $f(x) = k\sqrt[3]{x} + \sqrt{x}$. Với giá trị nào của $k$ thì $f'(1) = \dfrac{3}{2}$?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tính đạo hàm của hàm số.

Từ đó tính $\left. f'(1)\Rightarrow k \right.$.

Giải chi tiết

Ta có: $f(x) = k.\sqrt[3]{x} + \sqrt{x} = k.x^{\dfrac{1}{3}} + \sqrt{x}$.

$f'(x) = \dfrac{k}{3}x^{- \dfrac{2}{3}} + \dfrac{1}{2\sqrt{x}} = \dfrac{k}{3\sqrt[3]{x^{2}}} + \dfrac{1}{2\sqrt{x}}$.

Để $\left. f'(1) = \dfrac{3}{2}\Leftrightarrow\dfrac{k}{3} + \dfrac{1}{2} = \dfrac{3}{2}\Leftrightarrow k = 3 \right.$.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 36:
Thông hiểu

Cho hàm số $y = \sqrt{2x - x^{2}}$. Biết hàm số nghịch biến trên đoạn $(a;b)$. Tính $a + 2b$.

Đáp án đúng là: 5

Phương pháp giải

Tìm tập xác định, khảo sát hàm số.

Giải chi tiết

Tập xác định: $D = \lbrack 0;2\rbrack$.

Ta có: $\left. y' = \dfrac{1 - x}{\sqrt{2x - x^{2}}} = 0\Leftrightarrow x = 1 \right.$.

Bảng xét dấu:

Từ bảng xét dấu, ta thấy hàm số nghịch biến trên $(1;2)$.

Khi đó: $\left. a = 1;b = 2\Rightarrow a + 2b = 1 + 2.2 = 5 \right.$.

Đáp án cần điền là: 5

Câu hỏi số 37:
Vận dụng

Cho các số thực $\text{a},\text{b},\text{c}$ thỏa mãn $c^{2} + a = 18$ và $\lim\limits_{x\rightarrow + \infty}\left( {\sqrt{ax^{2} + bx} - cx} \right) = - 2$. Tính giá trị biểu thức $P = a + b + 5c$.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tính giới hạn hàm số.

Giải chi tiết

$\lim\limits_{x\rightarrow + \infty}\left( {\sqrt{ax^{2} + bx} - cx} \right) = \lim\limits_{x\rightarrow + \infty}\dfrac{\left( {a - c^{2}} \right).x^{2} + bx}{\sqrt{ax^{2} + bx} + cx} = \lim\limits_{x\rightarrow + \infty}\dfrac{\left( {a - c^{2}} \right).x + b}{\sqrt{a + \dfrac{b}{x}} + c} = - 2$

Khi và chỉ khi $\left\{ \begin{array}{l} {a - c^{2} = 0} \\ {\dfrac{b}{\sqrt{a} + c} = - 2} \end{array}\Leftrightarrow\left\{ \begin{array}{l} {a = c^{2}} \\ {b = - 2\sqrt{a} - 2c} \end{array} \right. \right.$.

Kết hợp với $c^{2} + a = 18$

Khi đó $\left. 2c^{2} = 18\Leftrightarrow c^{2} = 9\rightarrow a = 9 \right.$ và $c = 3$ (vì $c \neq - \sqrt{a})$

Vậy $b = - 2\sqrt{a} - 2c = - 2\sqrt{9} - 2.3 = - 12$ nên $a + b + 5c = 9 - 12 + 5.3 = 12$.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 38:
Thông hiểu

Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi tâm O. Biết rằng $SA = SC$, $SB = SD$. Khẳng định nào dưới đây đúng?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Quan hệ vuông góc trong không gian.

Giải chi tiết

Tam giác SAC cân tại $S$ và $O$ là trung điểm AC nên $SO\bot AC$.

Tam giác SBD cân tại $S$ và $O$ là trung điểm BD nên $SO\bot BD$.

AC và BD là hai đường thẳng cắt nhau trong mặt phẳng $(ABCD)$.

Từ những điều trên, suy ra $SO\bot(ABCD)$.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 39:
Vận dụng

Cho hàm số $f(x)$ liên tục và có đạo hàm trên $\mathbb{R}$. Biết $f(0) > 0$. Đồ thị hàm số $y = f'(x)$ như hình vẽ:

Hàm số $y = \left| {f(x) - \dfrac{x^{2}}{2}} \right|$ có bao nhiêu điểm cực trị?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Số điểm cực trị của $\left. y = \middle| f(x) \middle| = \right.$ Số điểm cực trị của $y = f(x) +$ Số nghiệm bội lẻ của $f(x) = 0$.

Giải chi tiết

Xét $\left. g(x) = f(x) - \dfrac{x^{2}}{2}\Rightarrow g'(x) = f'(x) - x \right.$.

Từ đồ thị ta thấy: $\left. g'(x) = 0\Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} {x = 0} \\ {x = 1} \\ {x = - 1} \end{array} \right. \right.$

Vì hệ số cao nhất của $f(x)$ nhỏ hơn 0 nên hệ số cao nhất của $g(x)$ cũng nhỏ hơn 0.

Ta có bảng biến thiên:

$\left. \Rightarrow g(x) = 0 \right.$ luôn có đúng 2 nghiệm bội lẻ.

Vậy số điểm cực trị của hàm số $y = \left| {f(x) - \dfrac{x^{2}}{2}} \right|$ là 5.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 40:
Vận dụng

Cho hàm số $f(x)$, đồ thị của hàm số $y = f'(x)$ là đường cong như hình vẽ bên dưới.

Giá trị nhỏ nhất của hàm số $g(x) = f\left( {2x + 1} \right) - 4x - 3$ trên đoạn $\left\lbrack {- 1;\dfrac{1}{2}} \right\rbrack$ bằng:

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tính đạo hàm của hàm $g'(x)$

Dựa vào đồ thị của hàm số $y = f'(x)$ để giải phương trình $g'(x) = 0$.

Lập bảng biến thiên tìm giá trị nhỏ nhất của hàm $g(x).$

Giải chi tiết

Ta có $g(x) = f\left( {2x + 1} \right) - 4x - 3$ $\left. \Rightarrow g'(x) = 2f'\left( {2x + 1} \right) - 4 \right.$.

Cho $\left. g'(x) = 0\Leftrightarrow f'\left( {2x + 1} \right) = 2 \right.$.

Dựa vào đồ thị hàm số ta thấy $\left. f'\left( {2x + 1} \right) = 2\Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} {2x + 1 = \ \ - 1} \\ {2x + 1 = 1} \\ {2x + 1 = 2} \end{array} \right.\Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} {x = \ \ - 1} \\ {x = 0} \\ {x = \dfrac{1}{2}} \end{array} \right. \right.$

Ta có $g\left( { - 1} \right) = f\left( { - 1} \right) + 1,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} g\left( 0 \right) = f\left( 1 \right) - 3,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} g\left( {\dfrac{1}{2}} \right) = f\left( 2 \right) - 5$.

Khi đó ta có BBT:

Dựa vào BBT ta thấy $\min\limits_{\lbrack{- 1;\dfrac{1}{2}}\rbrack}g(x) = g(0) = f(1) - 3$.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 41:
Vận dụng cao

Trong mặt phẳng với hệ tọa độ \(Oxy\), cho đường tròn \(\left( C \right):{x^2} + {y^2} - 4x - 6y - 12 = 0\). Gọi \(I\) là tâm và \(R\) là bán kính của \(\left( C \right)\). Gọi \(M\left( {a;\,b} \right),\,\,a > 0\) thuộc đường thẳng \(d:2x - y + 3 = 0\) sao cho \(MI = 2R\). Khi đó, giá trị của biểu thức \({a^2} + {b^2}\) là

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

- Xác định tọa độ tâm \(I\) và bán kính \(R\).

- Xác định tọa độ điểm \(M\left( {t;\,\,2t + 3} \right)\) và tính véc-tơ \(IM\).

- Sử dụng đề bài để tìm \(t\). Từ đó tính được giá trị của biểu thức \({a^2} + {b^2}\).

Giải chi tiết

\(\left( C \right):{x^2} + {y^2} - 4x - 6y = 12\)\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}I\left( {2;\,\,3} \right)\\R = 5\end{array} \right.\)

\(M \in d:2x - y + 3 = 0\)\( \Rightarrow M\left( {t;\,\,2t + 3} \right)\)\( \Rightarrow \overrightarrow {IM}  = \left( {t - 2;\,\,2t} \right)\)

Theo đề bài, ta có :

\(\begin{array}{l}IM = 2R\\ \Leftrightarrow \sqrt {{{\left( {t - 2} \right)}^2} + {{\left( {2t} \right)}^2}}  = 10\\ \Leftrightarrow 5{t^2} - 4t - 96 = 0\end{array}\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}t = -4\\t =  \dfrac{{24}}{5}\end{array} \right.\,\,\,\)\( \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}M\left( {-4;\,\,-5} \right)\\M\left( { \dfrac{{24}}{5};\,\,\dfrac{{63}}{5}} \right)\end{array} \right.\)

Mà \(a > 0\) nên \(a =  \dfrac{24}{5};\,\,b = \dfrac{63}{5}\).

\( \Rightarrow {a^2} + {b^2}\)\( =\dfrac{909}{5} \)

Chọn B. 

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 42:
Vận dụng

Cho tứ diện ABCD có BCD là tam giác vuông tại đỉnh $B$, cạnh $CD = a,BD = \dfrac{a\sqrt{6}}{3}$, $AB = AC = AD = \dfrac{a\sqrt{3}}{2}$. Tính cosin của góc nhị diện [A, BC, D].

Đáp án đúng là: 1/2

Phương pháp giải

Xác định góc nhị diện [A, BC, D].

Giải chi tiết

Gọi M, H lần lượt là trung điểm của BC, CD.

Do $\Delta BCD$ vuông tại $B$ nên $BH = CH = DH$ hay $H$ là tâm đường tròn ngoại tiếp $\Delta BCD$.

Mà $AB = AC = AD$ nên AH là đường cao kẻ từ $A$ xuống $(BCD)$ hay $AH\bot(BCD)$.

$\left. \Rightarrow AH\bot BC. \right.$ (1)

M, H là trung điểm của BC, CD nên MH là đường trung bình của $\Delta BCD$

$\left. \Rightarrow\left\{ \begin{array}{l} {MH = \dfrac{1}{2}BD = \dfrac{a\sqrt{6}}{6}.} \\ {MH//BD} \end{array} \right. \right.$

Mà $MD\bot BC$ nên $MH\bot BC$. (2)

Từ (1), (2) suy ra: $BC\bot(AMH)$.

Suy ra: $\left\{ \begin{array}{l} {BC\bot AM} \\ {BC\bot MH} \end{array}\Rightarrow\lbrack A,BC,D\rbrack = \widehat{AMH} \right.$.

Lại có: $AH = \sqrt{AC^{2} - CH^{2}} = \sqrt{\left( \dfrac{a\sqrt{3}}{2} \right)^{2} - \left( \dfrac{a}{2} \right)^{2}} = \dfrac{a\sqrt{2}}{2}$.

$\left. \Rightarrow\tan\widehat{AMH} = \dfrac{AH}{MH} = \sqrt{3}\Rightarrow\widehat{AMH} = \dfrac{\pi}{3}\Rightarrow\cos\widehat{AMH} = \dfrac{1}{2}. \right.$

Đáp án cần điền là: 1/2

Câu hỏi số 43:
Thông hiểu

Mỗi ngày bác Hương đều đi bộ để rèn luyện sức khỏe. Quãng đường đi bộ mỗi ngày (đơn vị km) của bác Hương trong 20 ngày được thống kê lại ở bảng sau

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Xác định tứ phân vị thứ nhất, thứ ba và khoảng tứ phân vị.

Giải chi tiết

Cỡ mẫu $n = 20$.

Gọi $x_{1};x_{2};\ldots;x_{20}$ là mẫu số liệu gốc gồm quãng đường của 20 ngày đi bộ của bác Hương được sắp xếp theo thứ tự không giảm.

Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là $\dfrac{1}{2}\left( {x_{5} + x_{6}} \right) \in \lbrack 3,0;3,3)$.

Do đó, tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là

$Q_{1} = 3,0 + \dfrac{\dfrac{20}{4} - 3}{6} \cdot (3,3 - 3,0) = 3,1$

Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là $\dfrac{1}{2}\left( {x_{15} + x_{16}} \right) \in \lbrack 3,6;3,9)$.

Do đó, tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là

$Q_{3} = 3,6 + \dfrac{\dfrac{3 \cdot 20}{4} - (3 + 6 + 5)}{4} \cdot (3,9 - 3,6) = 3,675$

Vậy khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là $\Delta Q = 3,675 - 3,1 = 0,575$

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 44:
Vận dụng

Trên một đoạn đường, có 11 địa điểm bao gồm một trung tâm ở chính giữa và 10 nơi để tham quan, mua sắm; hai địa điểm cạnh nhau thì cách nhau 100 mét. Những người khách xuất phát từ trung tâm và muốn đi tham quan tổng cộng 3 lượt, mỗi lượt đi một nơi khác nhau (họ đến địa điểm đó tham quan sau đó quay về trung tâm và chuẩn bị cho lần đi tiếp theo). Hỏi có bao nhiêu cách chọn ra ba địa điểm, có thứ tự và không nhất thiết phân biệt, sao cho tổng quãng đường cả đi lẫn về không vượt quá 1 km?

Đáp án đúng là: 80

Phương pháp giải

Bài toán chia kẹo Euler.

Bất phương trình ${\sum\limits_{i = 1}^{k}x_{i}} \leq n$ $(n \geq k)$ có $C_{n}^{k}$ nghiệm nguyên dương.

Giải chi tiết

Ta có sơ đồ sau:

Giả sử tọa độ của trung tâm là 0 thì tọa độ các điểm tham quan là -5,-4,-3,-2,-1,1,2,3,4,5.

Gọi $x,y,z$ là tọa độ của các nơi họ đến thì theo đề bài, ta có

$\left. 2( \middle| x \middle| + \middle| y \middle| + \middle| z \middle| ) \leq 10\Leftrightarrow \middle| x \middle| + \middle| y \middle| + \middle| z \middle| \leq 5 \right.$

Theo bài toán chia kẹo Euler, bất phương trình này có $C_{5}^{3}$ nghiệm nguyên dương.

Tuy nhiên, với mỗi giá trị |x|, |y|, |z| ta đều có hai cách chọn là $- x$ hay $x$.

Vì thế tổng số cách chọn là $2^{3} \cdot 10 = 80$ cách.

Đáp án cần điền là: 80

Câu hỏi số 45:
Thông hiểu

Cho hình phẳng $(H)$ giới hạn bởi đồ thị hàm số $y = 2x - x^{2}$ và trục hoành. Tính thể tích $V$ của vật thể tròn xoay sinh ra khi cho $(H)$ quay xung quanh trục Ox.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Ứng dụng của tích phân tính thể tích khối tròn xoay.

Giải chi tiết

Ta có $\left. 2x - x^{2} = 0\Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} {x = 0} \\ {x = 2.} \end{array} \right. \right.$

Thể tích vật thể tròn xoay sinh ra khi cho $(H)$ quay xung quanh trục Ox là

$V = \pi{\int_{0}^{2}\left( {2x - x^{2}} \right)^{2}}~\text{d}x = \dfrac{16}{15}\pi$.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 46:
Thông hiểu

Tìm tất cả các giá trị của tham số $m$ để bất phương trình $x^{2} - (m + 2)x + 8m + 1 \leq 0$ vô nghiệm.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Dấu của tam thức bậc hai: $\left. ax^{2} + bx + c > 0,\forall x \in {\mathbb{R}}\Leftrightarrow\left\{ {\begin{array}{l} {a > 0} \\ {\Delta < 0} \end{array}.} \right. \right.$

Giải chi tiết

Để bất phương trình $x^{2} - (m + 2)x + 8m + 1 \leq 0$ vô nghiệm thì $x^{2} - (m + 2)x + 8m + 1 > 0,\forall x \in {\mathbb{R}}$.

$\left. \Leftrightarrow\left\{ \begin{array}{l} {a = 1 > 0} \\ {\Delta = {(m + 2)}^{2} - 4(8m + 1) < 0} \end{array} \right. \right.$

$\left. \Leftrightarrow m^{2} + 4m + 4 - 32m - 4 < 0 \right.$

$\left. \Leftrightarrow m^{2} - 28m < 0 \right.$

$\left. \Leftrightarrow 0 < m < 28 \right.$.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 47:
Vận dụng

Năng lượng giải tỏa $E$ của một trận động đất tại tâm địa chấn $M$ độ Richter được xác định bởi công thức $\log E = 11,4 + 1,5M$. Vào năm 1995 , thành phố $X$ xảy ra một trận động đất 8 độ Richter và năng lượng giải tỏa tại tâm địa chấn của nó gấp 14 lần trận động đất ra tại thành phố $Y$ vào năm 1997. Hỏi khi đó độ lớn của trận động đất tại thành phố $Y$ là $\overline{a,2}$. Giá trị của $a$ là?

Đáp án đúng là: 7

Phương pháp giải

Từ tỉ lệ năng lượng tỏa ra của 2 trận động đất suy ra độ lớn của trận động đất tại thành phố $Y$.

Giải chi tiết

Theo đề bài ta có: $\dfrac{E_{X}}{E_{Y}} = 14$.

$\begin{array}{l} \left. \Rightarrow\log\left( \dfrac{E_{X}}{E_{Y}} \right) = \log E_{X} - \log E_{Y} = 1,5\left( {M_{X} - M_{Y}} \right) = \log 14 \right. \\ \left. \Leftrightarrow M_{X} - M_{Y} = \dfrac{\log 14}{1,5}\Rightarrow M_{Y} = 8 - \dfrac{\log 14}{1,5} \approx 7,2 \right. \end{array}$

Vậy độ lớn của trận động đất tại thành phố $Y$ là 7,2 độ Richter.

Đáp án cần điền là: 7

Một khu bảo tồn động vật thực hiện thống kê số lượng hươu trong khu vực vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Năm 2016 thống kê được số hươu là 150 con, đến năm 2021 số hươu là 360 con. Giả sử, số lượng hươu tính được xác định xấp xỉ theo hàm số mũ $P = P_{0} \cdot \text{e}^{kt}$, trong đó $k$ là hằng số, $P_{0}$ là số hươu tại thời điểm năm 2016, $P$ là số hươu tại thời điểm $t$ tính từ thời điểm gốc ($t$ tính theo đơn vị năm).

Trả lời cho các câu 48, 49, 50 dưới đây:

Câu hỏi số 48:
Thông hiểu

Số con hươu tại khu bảo tồn được thống kê vào ngày 31 tháng 12 năm 2024 là

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Giải phương trình tìm $k.$

Giải chi tiết

Theo bài ra ta có $P_{0} = 150,P(5) = 360$. Do đó ta có $360 = 150 \cdot \text{e}^{5k}$

Suy ra $k = \dfrac{\ln 2,4}{5}$.

Khi đó ta có số con hươu tại khu bảo tồn được thống kê vào ngày 31 tháng 12 năm 2024 là

$P(8) = 150 \cdot \text{e}^{\dfrac{\ln 2,4}{5} \cdot 8} \approx 608.$

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 49:
Thông hiểu

Vào năm nào thì số hươu ở khu bảo tồn gấp đôi so với năm 2021?

Đáp án đúng là: C

Giải chi tiết

Gọi x là số năm cần để số hươu ở khu bảo tồn gấp đôi so với năm 2021.

Khi đó ta có $P(x) = 720$; suy ra $720 = 150 \cdot \text{e}^{\dfrac{\ln 2,4}{5} \cdot x}$

Suy ra $x \approx 9$.

Vậy vào năm 2030 thì số hươu ở khu bảo tồn gấp đôi so với năm 2021.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 50:
Vận dụng

Trong khu bảo tồn, ngoài loài hươu còn có loài hổ Bengal sinh sống, theo thống kê ở thời điểm 31 tháng 12 năm 2016 số lượng hổ Bengal là 440 con. Biết số lượng hổ Bengal giảm $6\%$ mỗi năm. Vào năm nào sau đây tại khu bảo tồn thì số hươu sẽ gấp 4 số hổ Bengal?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Viết hàm biểu diễn số lượng hổ, giải phương trình tìm t thoả mãn điều kiện.

Giải chi tiết

Số lượng hổ Bengal được tính theo hàm $Q = 440 \cdot {(1 - 6\%)}^{t}$.

Gọi $t$ là số năm cần để số hươu sẽ gấp 4 số hổ Bengal.

Khi đó ta có $4 \cdot 440 \cdot {(1 - 6\%)}^{t} = 150 \cdot \text{e}^{\dfrac{\ln 2,4}{5} \cdot t}$

Suy ra $t \approx 10,4$.

Vậy vào năm 2027 thì số hươu sẽ gấp 4 số hổ Bengal.

Đáp án cần chọn là: C

Phần 2: Văn học - Ngôn Ngữ

Câu hỏi số 51:
Nhận biết

Chọn một từ mà nghĩa của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ còn lại.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào nghĩa của từ.

Giải chi tiết

Từ “hỏa tốc, siêu tốc, thần tốc” đều nhấn mạnh mức độ di chuyển rất nhanh của sự vật. Từ “vận tốc” là khái niệm để đo tốc độ của sự vật, không nhấn mạnh tính nhanh.

=> Từ “vận tốc” không cùng nhóm với các từ còn lại.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 52:
Nhận biết

Chọn một từ mà nghĩa của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ còn lại.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nghĩa của từ.

Giải chi tiết

- Các từ “bồi hồi, bổi hổi, xao xuyến” đều chỉ trạng thái có những cảm xúc, ý nghĩ trở đi trở lại, làm xao xuyến không yên (thường là khi nghĩ đến việc đã qua).

- “Bịn rịn” là trạng thái thường diễn ra khi chia tay để chỉ sắc thái dùng dằng, lưu luyến, không dứt ra được vì nặng tình, nặng nghĩa giữa kẻ ở người đi.

Vậy nên từ “bịn rịn” có nghĩa khác với các từ còn lại.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 53:
Thông hiểu

Chọn một từ mà cấu tạo từ của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ còn lại.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào kiến thức về cấu tạo từ (từ ghép, từ láy toàn phần, từ láy bộ phận).

Giải chi tiết

- Từ “rào rào” là từ láy toàn phần.

- Các từ “tấp nập, rối rít, xôn xao” là các từ láy âm đầu và vần.

=> Từ “rào rào” không cùng nhóm với các từ còn lại.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 54:
Nhận biết

Chọn một từ mà từ loại của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ còn lại.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào kiến thức về từ loại (danh từ, động từ, tính từ).

Giải chi tiết

- Các từ “giáo viên, giảng viên, nghiên cứu sinh” đều là các danh từ từ chỉ nghề nghiệp, chức danh. Từ “nghiên cứu” là động từ nên đây là từ không cùng nhóm.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 55:
Thông hiểu

Chọn một từ mà nghĩa của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ còn lại.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào nghĩa của từ.

Giải chi tiết

Tiếng “nhân” trong các từ: nhân hậu, nhân nghĩa, nhân văn đều mang ý nghĩa là con người

+ Nhân hậu: có lòng thương người, là lòng tốt của con người đối với nhau.

+ Nhân nghĩa: lòng thương người và tôn trọng lẽ phải, điều phải

+ Nhân văn: là sự hiểu biết và lòng nhân ái đối với con người khác, đồng thời là khả năng đặt mình vào tình huống của họ và cảm thông với họ.

Tiếng “nhân” trong “nhân quả” là nguyên nhân.

Nhân quả: nói khái quát của nguyên nhân, kết quả; Nhân (theo nghĩa đen là hạt giống), là nguyên nhân; quả (theo nghĩa đen là trái cây), là kết quả. Nói cách khác, mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều do nguyên nhân của nó sinh ra.

Như vậy, từ “nhân quả” có nghĩa khác với các từ còn lại.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 56:
Nhận biết

Chọn từ/ cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây.

Vẫn biết “ngày mai bắt đầu từ hôm nay”, quê rồi sẽ còn nhiều _______, chỉ mong mỗi người vẫn giữ trong lòng mình một chốn đi về để mà nhớ mà thương, để đi xa muốn trở về, hạnh phúc muốn trở về, _______ càng muốn trở về.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ hiểu biết về nghĩa của từ, ngữ cảnh.

Giải chi tiết

- Ở vị trí cần điền thứ nhất:

+ Từ “khác biệt” không phù hợp vì nó thường nhấn mạnh sự so sánh giữa các đối tượng để chỉ ra sự không giống nhau. Trong khi đó, nội dung câu văn này đề cập đến sự chuyển hóa, thay đổi theo thời gian (của làng quê).

=> Đáp án C sai.

+ Các từ trên đều có chung đặc điểm: chỉ sự thay đổi, không còn giống với trước đây.

+ Trong ngữ cảnh của văn bản, đáp án A không phù hợp vì từ “biến đổi” nghĩa là  thay đổi mang tính toàn diện hoặc có sự chuyển hóa từ trạng thái này sang trạng thái khác.

=> Đáp án A sai.

- Ở vị trí cần điền thứ hai:

Cần chú ý đến “hạnh phúc muốn trở về” và phần sau chỗ cần điền: “càng muốn” => nghĩa của từ cần điền sẽ đối lập trong cùng hệ quy chiếu với từ “hạnh phúc”.

=> Đáp án D không phù hợp.

=> Từ/ cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu văn trên là: đổi thay - khổ đau.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 57:
Nhận biết

Chọn từ/ cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây.

Hóa ra khi mình _______, tầm nhìn bị thu hẹp về con số 0, thì tâm trí sẽ mở ra với những cảm nhận và _______ đến vô tận.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào ngữ pháp, ngữ nghĩa, từ loại, logic, phong cách.

Giải chi tiết

- Chú ý đến mối quan hệ giữa 2 vế câu: được kết nối với nhau qua từ “thì” => điều kiện - kết quả.

- Các cặp từ đáp án đều có khả năng đáp ứng ý nghĩa này.

- Ở vị trí điền từ thứ nhất:

+ Chú ý vế “tầm nhìn bị thu hẹp về con số 0”. Nói đến tầm nhìn bị thu hẹp, đáp án A, D hợp lí.

+ Đáp án C sai vì nghĩ khác không liên quan đến việc “thu hẹp tầm nhìn”.

- Ở vị trí điền từ thứ hai:

+ Từ “khổ đau” không phù hợp vì thuộc “cảm nhận”. Trong khi mối quan hệ giữa từ “cảm nhận” và từ cần điền là tương đương (từ “và”). => Đáp án B sai.

+ Từ “suy ngẫm” không phù hợp vì không tương ứng về nghĩa với từ “mở ra” vì “suy ngẫm” là suy nghĩ kĩ lưỡng, thường sẽ là bề sâu.

=> Từ/ cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu văn trên là: nhắm mắt - tưởng tượng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 58:
Thông hiểu

Chọn từ/ cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây.

Con đường làng hằng ngày tôi đi học, đi chăn bò hay _______ theo má đi chợ huyện giờ chỉ còn trong _______.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào nghĩa của từ và ngữ cảnh trong câu

Giải chi tiết

- Ở vị trí điền từ thứ nhất:

+ Từ “chập chững” nghĩa là “có những bước chưa vững vì mới tập đi”. Trong khi ở phần trước có đề cập “đi học, đi chăn bò” => không phù hợp về logic. => Đáp án A sai.

+ Từ “lang thang” có nghĩa là đến chỗ này rồi lại bỏ đi chỗ khác, không dừng lại ở một chỗ nào nhất định => không phù hợp với ngữ cảnh => Đáp án C sai.

- Ở vị trí điền từ thứ hai:

+ Từ “tiềm thức” nghĩa là “hoạt động tâm lí của con người mà bản thân người ấy không có ý thức”. Trong khi đó, việc nhớ về những điều này thuộc về hành động có ý thức

=> Đáp án B sai.

=> Từ/ cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu văn trên là: lon ton - kí ức.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 59:
Thông hiểu

Chọn từ/ cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây.

Nhưng không ai trong số đó dạy mình cách lắng nghe, cách _________ mọi tạp âm để nghe những thứ âm thanh mình muốn nghe nhất, từ sâu bên trong mình và cả bên trong _________.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung câu văn, nghĩa của từ.

Giải chi tiết

- Ở vị trí điền từ thứ nhất: chú ý từ “tạp âm”: âm thanh khác lạ có chất lượng kém xen lẫn vào, gây khó khăn cho việc nghe nhận âm thanh chính.

=> Đáp án A, C không phù hợp về nghĩa. (“chắt lọc, chọn lọc” có nghĩa là chọn lấy phần tinh tuý)

- Ở vị trí điền từ thứ hai:

Câu văn đề cập đến vấn đề “lắng nghe”. Thường trong mối quan hệ này tồn tại 2 đối tượng: người nói và người nghe.

+ Từ “người khác” dùng ở đây chưa phù hợp vì nghĩa khái quát, không xác định.

+ Từ “người đối diện” cụ thể, xác định hơn.

=> Từ/ cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu văn trên là: gạn lọc – người đối diện.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 60:
Thông hiểu

Chọn từ/ cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây.

Dải Ngân Hà, bao gồm Trái Đất, Mặt Trời và nhiều _____ khác, liên tục di chuyển với _____  nhanh, nhưng con người lại thấy chúng bất động.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào hiểu biết về nghĩa của từ, suy luận logic.

Giải chi tiết

Ở vị trí cần điền thứ nhất:

- “thiên thể” là tên gọi chung các vật thể tồn tại tự nhiên trong vũ trụ, như sao, hành tinh, vệ tinh, v.v..

- “thiên thạch” nghĩa là vật thể, phần lớn bằng đá hoặc kim loại, từ khoảng không vũ trụ rơi vào Trái Đất.

- “hành tinh” nghĩa là thiên thể không tự phát ra ánh sáng, quay xung quanh Mặt Trời hoặc một ngôi sao.

- “vũ trụ” nghĩa là khoảng không gian vô cùng tận chứa các thiên hà.

Dựa vào nội dung của phần trước vị trí cần điền:

- Mặt Trời không phải hành tinh, không tương đương với Trái Đất theo cách hiểu đó nên từ “hành tinh” không phù hợp => Đáp án C sai.

- Từ “vũ trụ” không hợp lí vì vũ trụ bao gồm dải ngân hà chứ dải ngân hà không bao gồm vũ trụ => Đáp án D sai.

Ở vị trí cần điền thứ hai:

Từ “gia tốc” nghĩa là độ tăng giảm vận tốc trong một đơn vị thời gian của một vật đang chuyển động. => không phù hợp với ngữ cảnh => Đáp án B sai.

=> Đáp án A đúng.

=> Từ/ cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu trên là: thiên thể - tốc độ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 61:
Thông hiểu

Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.

Anh ấy ra sức luyện tập, nhưng kết quả đạt được vẫn không được như mong đợi.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào ngữ pháp, ngữ nghĩa, logic.

Giải chi tiết

- Cụm từ sai là: kết quả đạt được. Vì: "kết quả đạt được" là sự kết hợp không cần thiết vì "kết quả" đã ngụ ý đạt được.

=> Sửa lại: Anh ấy ra sức luyện tập, nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 62:
Thông hiểu

Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong  cách.

Bảng kế hoạch tổng rất quan trọng trong việc xác định, tổ chức thực hiện và theo dõi tiến trình thi công theo kế hoạch đã lập và theo thực tế công trường.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nghĩa của từ, ngữ cảnh.

Giải chi tiết

Phân tích:

Cần xác định rõ ngữ cảnh.

- Từ “tiến trình” thường nhấn mạnh sự phát triển hoặc sự thay đổi dần dần của sự kiện, quá trình theo một hướng nhất định. Nó có thể dùng để chỉ sự chuyển động, cải tiến, hoặc sự tiến triển của một tình trạng.

- Trong khi câu này đề cập đến tầm quan trọng của bảng kế hoạch tổng trong việc “theo dõi” thì đó cần là một chuỗi các sự kiện, hành động hay giai đoạn diễn ra liên tục và liên kết với nhau để đạt được một kết quả cụ thể.

=> Từ “tiến trình” dùng không hợp lí.

Sửa lại: Bảng kế hoạch tổng rất quan trọng trong việc xác định, tổ chức thực hiện và theo dõi quá trình thi công theo kế hoạch đã lập và theo thực tế công trường.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 63:
Thông hiểu

Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong  cách.

Tất cả các em học sinh trong kì thi giữa học kì vừa qua đã làm bài thi với thái độ nghiêm túc, nhưng kết quả không thể thuyết phục.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào lỗi sai về ngữ nghĩa.

Giải chi tiết

- Cụm từ sai là: không thể thuyết phục. Câu này có vấn đề về sự sử dụng từ ngữ không phù hợp với ngữ cảnh. Từ "thuyết phục" thường được sử dụng để diễn tả tác động khiến một người thay đổi suy nghĩ hoặc quan điểm, còn trong trường hợp này, chúng ta nói về "kết quả" của bài thi, điều mà không thể "thuyết phục".

Sửa lại:

Tất cả các em học sinh trong kì thi giữa học kì vừa qua đã làm bài thi với thái độ nghiêm túc, nhưng kết quả không đạt yêu cầu.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 64:
Thông hiểu

Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong  cách.

Trong tương lai gần, những sản phẩm thân thiện với môi trường sẽ được tiêu thụ rộng rãi và giúp cho việc phát triển nền kinh tế của đất nước.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào ngữ pháp, ngữ nghĩa, logic, phong cách

Giải chi tiết

Câu này sai về ngữ nghĩa. Việc tiêu thụ những sản phẩm thân thiện với môi trường không thể đóng vai trò quan trọng đến mức “giúp cho” nền kinh tế phát triển mà nên dùng “góp phần vào” sẽ hợp lí hơn.

Sửa lại:

Trong tương lai gần, những sản phẩm thân thiện với môi trường sẽ được tiêu thụ rộng rãi và góp phần vào việc phát triển nền kinh tế của đất nước.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 65:
Thông hiểu

Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong  cách.

Với sự quyết tâm và sáng tạo, nhóm nghiên cứu đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đã giao, tạo ra một sản phẩm mang lại giá trị thiết thực cho cộng đồng.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào lỗi sai về ngữ nghĩa.

Giải chi tiết

- Cụm từ sai là: nhiệm vụ đã giao. Vì đây là nhiệm vụ mà nhóm nghiên cứu nhận trách nhiệm thực hiện nên cụm từ này cần có cấu trúc bị động.  

=> Sửa lại:

Với sự quyết tâm và sáng tạo, nhóm nghiên cứu đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, tạo ra một sản phẩm mang lại giá trị thiết thực cho cộng đồng.

Đáp án cần chọn là: B

Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 66 đến 70:

Ngày xưa cũng như ngày nay, thuyết tương đối âm dương vẫn gắn bó mật thiết và sâu sắc với văn hóa phương Đông, trong đó có Việt Nam. Nó được biểu hiện cụ thể, chân phương từ nhiều góc độ trong đời sống. Thứ nhất, âm dương là bản chất của giới tự nhiên. Trong đời sống, dân tộc nào cũng va chạm với các cặp đối lập “đực – cái”, “nóng – lạnh”, “cao – thấp”…Với người nông dân, họ chú trọng sự sinh sôi, nảy nở của hoa màu và con người với hai cặp đối lập Mẹ - Cha và Đất – Trời. Như vậy, Đất được đồng nhất với Mẹ, còn trời được đồng nhất với Cha. Việc hợp nhất của hai cặp “Mẹ - Cha” và “Đất – Trời”chính là sự khái quát đầu tiên trên con đường dẫn tới triết lý âm dương. Đây là yếu tố nền tảng góp phần thiết lập nên các cặp đối lập mới trong giới tự nhiên. Từ cặp “Lạnh – Nóng” có thể suy ra: Về thời tiết thì mùa đông lạnh thuộc âm, mùa hè nóng thuộc dương. Về phương hướng, phương Bắc lạnh thuộc âm, phương Nam nóng thuộc dương. Về thời gian, ban đêm lạnh thuộc âm, ban ngày nóng thuộc dương. Hay là, đêm thì tối nên màu đêm thuộc âm, ngày thì đỏ nên màu đỏ thuộc dương. Cái hay, cái đẹp của triết lý âm dương nằm ở quy luật thành tố: Không có gì hoàn toàn âm hoặc hoàn toàn dương, trong âm có dương, trong dương có âm. Nó còn được phản ánh qua quy luật quan hệ: Âm dương luôn gắn bó mật thiết và chuyển hóa cho nhau. Hai quy luật này góp phần không nhỏ vào việc đánh giá, nhìn nhận và khám phá giới tự nhiên từ góc độ bản chất. Thứ hai, những biểu hiện âm dương trong xã hội xưa và nay: Về mặt tư duy, dân gian vẫn nhận thức theo kiểu: “Chim sa, cá nhảy chớ mừng; nhện sa, xà đón xin đừng có lo”. Đây là cách diễn đạt quy luật “trong âm có dương” và “trong âm có dương”. Ngày xưa, ông cha ta còn hình thành lối tư duy theo quan hệ nhân quả, chẳng hạn: “Sướng lắm khổ nhiều” hay “Trèo cao ngã đau”. Đây là cách diễn đạt kín đáo của quy luật “Âm dương chuyển hóa”. Ngày nay, lối tư duy âm dương này được người Việt vận dụng và kết hợp khéo léo trong đời sống văn hóa. Điều này được phản ánh qua triết lý sống quân bình: Coi trọng, đề cao sự hài hòa âm dương trong cơ thể và sự hài hòa trong giới tự nhiên. Đặc trưng quân bình các yếu tố đời sống tạo ra khả năng thích nghi cao trước mọi biến cố, hoàn cảnh của dân tộc Việt từ ngàn đời. Về mặt đời sống, triết lý âm dương được biểu hiện khá rõ từ ba nhu cầu cơ bản nhất: Ăn, mặc và ở. Với nhu cầu ăn, người Việt nhấn mạnh tính cộng đồng, tính mực thước truyền thống. Trong đó, tính cộng đồng được phản ánh từ việc ăn tổng hợp, ăn chung; còn tính mực thước là biểu hiện của khuynh hướng quân bình âm dương. Nó đòi hỏi người ăn không ăn quá nhanh hay quá chậm, không ăn quá nhiều hay quá ít, không ăn hết hay ăn còn. Đây được xem là lối giao tiếp tế nhị, ý tứ khác hẳn tính cách cực đoan, lối giao tiếp trực khởi của người phương Tây: Khách phải ăn kỳ sạch để tỏ lòng biết ơn chủ nhà. Tính cộng đồng và tính mực thước trong bữa ăn thể hiện tập trung qua nồi cơm và chén nước mắm. Nồi cơm ở đầu mâm và chén nước mắm ở giữa mâm là biểu tượng cho cái đơn giản mà thiết yếu: Cơm gạo là tinh hoa của đất, mắm chiết từ cá là tinh hoa của nước – chúng giống như hành Thủy và hành Thổ là cái khởi đầu và cái trung tâm trong Ngũ Hành.

(Phan Thị Anh Thư, Triết lí âm dương trong đời sống văn hoá Việt, Theo Võ Quê)

Trả lời cho các câu 66, 67, 68, 69, 70 dưới đây:

Câu hỏi số 66:
Thông hiểu

Xác định nội dung chính của đoạn trích trên.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Dựa vào câu chủ đề ở đầu văn bản: “Ngày xưa cũng như ngày nay, thuyết tương đối âm dương vẫn gắn bó mật thiết và sâu sắc với văn hóa phương Đông, trong đó có Việt Nam.”

- Đáp án A sai vì những biểu hiện không chỉ được nhắc đến trong đời sống văn hoá, mà cả “bản chất của giới tự nhiên”.

- Đáp án B sai vì những “ứng dụng” khác những “biểu hiện".

- Đáp án D sai vì các quy luật chỉ là một phần được nhắc đến trong đoạn trích.

=> Đáp án C đúng.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 67:
Thông hiểu

Ý nghĩa của việc đồng nhất cặp Mẹ - Cha với Đất - Trời là gì?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Trong đoạn trích có câu: “Việc hợp nhất của hai cặp “Mẹ - Cha” và “Đất – Trời”chính là sự khái quát đầu tiên trên con đường dẫn tới triết lý âm dương.”

- Đáp án A sai vì văn bản không đề cập đến sự bình đẳng giữa con người và tự nhiên.

- Đáp án B sai vì nội dung này không xuất hiện trong văn bản.

- Đáp án C sai vì việc hợp nhất này không liên quan đến quy luật “trong dương có âm” và “trong âm có dương”.

=> Đáp án D đúng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 68:
Thông hiểu

Câu thành ngữ nào phản ánh quan niệm “âm dương chuyển hoá” theo nội dung đoạn trích trên?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung của văn bản.

Giải chi tiết

- “Khổ tận cam lai” nghĩa là sau nỗi khổ (âm) sẽ đến hạnh phúc, ngọt ngào (dương), thể hiện sự chuyển hóa lẫn nhau của hai thái cực.

- “Có công mài sắt, có ngày nên kim” nghĩa là kiên trì nỗ lực sẽ dẫn đến thành công, ám chỉ kết quả tốt đẹp sẽ đến nếu cố gắng. => quan hệ nhân quả chứ không phải “âm dương chuyển hoá”.

- “Tham thì thâm” nghĩa là “Sự tham lam sẽ dẫn đến hậu quả không tốt, một lời cảnh báo về lòng tham” =>  quan hệ nhân quả chứ không phải “âm dương chuyển hoá”.

- “Khôn đâu đến trẻ, khỏe đâu đến già” nghĩa là “Sự chín chắn và sức khỏe phụ thuộc vào tuổi tác và hành vi từng giai đoạn trong đời.” => quan hệ nhân quả chứ không phải “âm dương chuyển hoá”.

=> Đáp án A đúng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 69:
Thông hiểu

Từ “quân bình” trong cụm từ “Đặc trưng quân bình” KHÔNG đồng nghĩa với từ nào dưới đây?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản, nghĩa của từ.

Giải chi tiết

Trong văn bản có đề cập “Điều này được phản ánh qua triết lý sống quân bình: Coi trọng, đề cao sự hài hòa âm dương trong cơ thể và sự hài hòa trong giới tự nhiên.

=> Từ “quân bình” có thể hiểu là sự cân đối, hài hoà.

Trong khi đó, “điều hoà”  có chừng mực và đều đặn về mức độ, cường độ (nói về hiện tượng tự nhiên)

=> Đáp án D đúng

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 70:
Thông hiểu

Dự đoán nội dung đoạn tiếp theo sau đoạn trích?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Dựa vào nội dung đoạn trích, ta có thể thấy: đoạn trích đang đề cập đến tính cộng đồng và tính mực thước trong văn hoá ẩm thực của người Việt.

- Đáp án B sai vì đây không phải nội dung chính được hướng đến. Đoạn văn bản chỉ đang nhắc đến yếu tố Thuỷ và Thổ.

Đáp án C, D sai vì đoạn trích chưa bàn đến triết lý âm dương được biểu hiện ở nhu cầu mặc và ở nên không thể chuyển sang nền văn hoá khác hay lĩnh vực khác (văn học).

=> Đáp án A đúng.

Đáp án cần chọn là: A

Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 71 đến 75:

Nhiễm trùng là tình trạng sức khỏe rất phổ biến, có thể ảnh hưởng đến bệnh nhân ở mọi lứa tuổi. Nhiễm trùng là tình trạng tấn công và sự tăng sinh của các vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng (gọi chung là vi sinh vật)... đối với cơ thể, dẫn tới các phản ứng tế bào, tổ chức hoặc phản ứng toàn thân. Thông thường, biểu hiện trên lâm sàng là một hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc. Nhiễm trùng có thể tại một vị trí cố định hoặc đi theo đường máu lan khắp cơ thể. Vi khuẩn và virus đều là những vi sinh vật gây bệnh mà mắt thường không nhận biết được. Tuy đường lây nhiễm giữa vi khuẩn và virus khá tương tự nhau và thường lây lan theo những đường giống nhau. Triệu chứng bệnh nhiều khi cũng rất khó phân biệt, nhưng do khác biệt về cấu tạo của hai loại vi sinh này nên cách điều trị của hai loại nhiễm trùng này hoàn toàn khác nhau. Vi khuẩn là một thể duy nhất, nhưng chúng là tế bào rất phức tạp và có thể tự tồn tại bên trong hoặc bên ngoài cơ thể. Hầu hết các vi khuẩn không có hại. Trong thực tế, có nhiều vi khuẩn thường trú trên da và trong cơ thể của chúng ta, đặc biệt là trong ruột giúp tiêu hóa thức ăn. Một số vi khuẩn tự nhiên sống trong cơ thể không được coi là nhiễm trùng, ví dụ như vi khuẩn thường trú trong miệng và ruột. Virus nhỏ hơn và có cấu tạo không phải là tế bào. Không giống như vi khuẩn, chúng cần một vật chủ như con người hay động vật để nhân lên. Virus gây nhiễm trùng bằng cách nhập vào nhân bên trong các tế bào khỏe mạnh của vật chủ. Nhiễm vi khuẩn và nhiễm virus có nhiều điểm chung. Chúng cũng có thể lây lan bằng cách tương tự nhau. Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm trùng có thể kể đến như: Tiếp xúc giọt bắn của người bệnh khi ho và hắt hơi; Tiếp xúc với người bị nhiễm, đặc biệt là thông qua hôn và quan hệ tình dục; Tiếp xúc với các bề mặt, thực phẩm và nước bị ô nhiễm; Vi khuẩn hoặc virus có thể được truyền thông qua bằng cách chạm hoặc bắt tay với một người khác. Chạm tay vào thực phẩm bẩn cũng khiến virus hoặc vi khuẩn lây lan. Chấn thương cơ thể gây các vết xây xước da. Dịch cơ thể như máu, nước bọt và tinh dịch, có thể chứa các vi khuẩn, virus gây bệnh và truyền bệnh và lây lan qua con đường dùng chung bơm kim tiêm hoặc quan hệ tình dục. Trường hợp nhiễm virus phổ biến và nặng nhất là viêm gan B và nhiễm HIV/AIDS. Tiếp xúc với sinh vật bị nhiễm bệnh qua vật chủ trung gian, bao gồm cả vật nuôi và các loài côn trùng như bọ chét và ve.

(BS. Trần Trung, Nhiễm trùng là bệnh gì?, Theo Báo Sức khoẻ và Đời sống, ngày 17/08/2020)

Trả lời cho các câu 71, 72, 73, 74, 75 dưới đây:

Câu hỏi số 71:
Thông hiểu

Nhiễm trùng được định nghĩa là gì?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Trong văn bản có đề cập: “Nhiễm trùng là tình trạng tấn công và sự tăng sinh của các vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng (gọi chung là vi sinh vật)... đối với cơ thể, dẫn tới các phản ứng tế bào, tổ chức hoặc phản ứng toàn thân.”

- Đáp án B sai vì đây không phải định nghĩa, mà là giới thiệu về nhiễm trùng.

- Đáp án C sai vì không phản ánh đúng định nghĩa nhiễm trùng.

- Đáp án D sai vì đây là biểu hiện lâm sàng, không phải định nghĩa.

=> Đáp án A đúng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 72:
Thông hiểu

Điểm khác biệt chính giữa vi khuẩn và virus là gì?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Trong đoạn trích có câu: “Triệu chứng bệnh nhiều khi cũng rất khó phân biệt, nhưng do khác biệt về cấu tạo của hai loại vi sinh này nên cách điều trị của hai loại nhiễm trùng này hoàn toàn khác nhau”.

- Đáp án A sai vì “Không giống như vi khuẩn, chúng cần một vật chủ như con người hay động vật để nhân lên.”. “Chúng” ở đây là virus => virus cần vật chủ.

- Đáp án B sai vì trong văn bản đề cập đến việc con đường lây lan của virus và vi khuẩn tương đồng.

- Đáp án D sai vì “Hầu hết các vi khuẩn không có hại.

=> Đáp án C đúng.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 73:
Thông hiểu

Yếu tố nguy cơ nào sau đây KHÔNG được nhắc đến trong ngữ liệu như một nguyên nhân gây nhiễm trùng?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung của văn bản.

Giải chi tiết

Trong văn bản đề cập: “Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm trùng có thể kể đến như: Tiếp xúc giọt bắn của người bệnh khi ho và hắt hơi; Tiếp xúc với người bị nhiễm, đặc biệt là thông qua hôn và quan hệ tình dục; Tiếp xúc với các bề mặt, thực phẩm và nước bị ô nhiễm; Vi khuẩn hoặc virus có thể được truyền thông qua bằng cách chạm hoặc bắt tay với một người khác. Chạm tay vào thực phẩm bẩn cũng khiến virus hoặc vi khuẩn lây lan…Tiếp xúc với sinh vật bị nhiễm bệnh qua vật chủ trung gian, bao gồm cả vật nuôi và các loài côn trùng như bọ chét và ve.

=> Đáp án B đúng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 74:
Thông hiểu

Từ nội dung ngữ liệu, điều gì có thể được suy ra về ảnh hưởng của vi khuẩn trong cơ thể con người?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Đáp án A sai vì “Hầu hết các vi khuẩn không có hại.”

- Đáp án B đúng vì “Trong thực tế, có nhiều vi khuẩn thường trú trên da và trong cơ thể của chúng ta, đặc biệt là trong ruột giúp tiêu hóa thức ăn.”

- Đáp án C sai vì “Vi khuẩn là một thể duy nhất, nhưng chúng là tế bào rất phức tạp và có thể tự tồn tại bên trong hoặc bên ngoài cơ thể.”

- Đáp án D sai vì “Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm trùng có thể kể đến như: Tiếp xúc giọt bắn của người bệnh khi ho và hắt hơi; Tiếp xúc với người bị nhiễm, đặc biệt là thông qua hôn và quan hệ tình dục; Tiếp xúc với các bề mặt, thực phẩm và nước bị ô nhiễm; Vi khuẩn hoặc virus có thể được truyền thông qua bằng cách chạm hoặc bắt tay với một người khác. Chạm tay vào thực phẩm bẩn cũng khiến virus hoặc vi khuẩn lây lan.”

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 75:
Thông hiểu

Theo ngữ liệu, vì sao việc hiểu rõ về nhiễm trùng và cách lây lan của nó lại quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Dựa vào nội dung đoạn trích, ta có thể thấy: nội dung chính đoạn trích cung cấp thông tin về khái niệm, nguyên nhân, con đường dẫn đến nhiễm trùng => nhằm mục đích ngăn chặn sự lây lan và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

- Đáp án A sai vì đoạn trích không cung cấp cách thức điều trị bệnh.

- Đáp án C sai vì đoạn trích không cung cấp cách nhận diện các triệu chứng bệnh.

- Đáp án D sai vì không được nhắc đến trong đoạn trích.

=> Đáp án B đúng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 76:
Nhận biết

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Các chính phủ - cả chuyên chế lẫn cộng hòa - đều trục xuất ông, bọn tư sản - cả bảo thủ lẫn dân chủ cực đoan - đều thi nhau vu khống và nguyền rủa ông. Mác đã gạt sang một bên tất cả những thứ đó, coi như cái mạng nhện vướng chân, chẳng thèm đếm xỉa, và chỉ đáp lại khi thấy hết sức cần thiết mà thôi.

Và ông đã mất đi, hàng triệu người cộng sự cách mạng với ông ở khắp châu Âu và châu Mĩ, từ những hầm mỏ Xi-bia đến tận Ca-li-phoóc-ni-a, đã tôn kính, yêu mến và khóc thương ông, và tôi có thể mạnh dạn nói rằng ông có thể có nhiều kẻ đối địch, nhưng chưa chắc đã có một kẻ thù nào riêng cả.

(Theo C. MÁC VÀ PH. ĂNG-GHEN, Toàn tập, tập 19, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995)

Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

HS đọc ngữ liệu, đồng thời xác định các ý chính có trong đoạn:

- Phương án A: có chi tiết “Mác đã gạt sang một bên tất cả những thứ đó, coi như cái mạng nhện vướng chân, chẳng thèm đếm xỉa, và chỉ đáp lại khi thấy hết sức cần thiết mà thôi”.

- Phương án B: có chi tiết “Các chính phủ - cả chuyên chế lẫn cộng hòa - đều trục xuất ông, bọn tư sản - cả bảo thủ lẫn dân chủ cực đoan - đều thi nhau vu khống và nguyền rủa ông”.

- Phương án C: Không xuất hiện trong đoạn trích.

- Phương án D: Đoạn 1 văn bản nói về cuộc đời của Mác, đoạn 2 nói về sự ra đi của Mác và sự tiếc thương của thế giới dành cho ông.

Phương án A và B đúng nhưng chưa đủ, phương án C không xuất hiện, phương án D đầy đủ nhất.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 77:
Nhận biết

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Bác Dương thôi đã thôi rồi,

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.

Nhớ từ thuở đăng khoa ngày trước

Vẫn sớm hôm tôi bác cùng nhau;

Kính yêu từ trước đến sau,

Trong khi gặp gỡ khác đâu duyên trời?

Cũng có lúc chơi nơi dặm khách,

Tiếng suối nghe róc rách lưng đèo;

Có khi từng gác cheo leo,

Thú vui con hát lựa chiều cầm xoang.

Cũng có lúc rượu ngon cùng nhắp,

Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân.

Có khi bàn soạn câu văn,

Biết bao đông bích, điển phần trước sau

(Nguyễn Khuyến, trích Khóc Dương Khuê, in trong Thơ văn Nguyễn Khuyến, NXB Văn học, Hà Nội, 1971)

Đâu không phải là kỉ niệm giữa hai người bạn được nhắc đến trong đoạn thơ?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Dựa vào nội dung văn bản, hai người bạn có nhiều kỉ niệm như cùng đi xem hát cô đầu, cùng nhau: thưởng thức rượu ngon, cùng nhau bàn soạn, trò chuyện thơ văn.

Leo núi, băng rừng không phải là kỉ niệm của hai người.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 78:
Thông hiểu

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Nghe những lời giận dữ đó của Ra-ma, Xi-ta đau đớn đến nghẹt thở, như một cây dây leo bị vòi voi quật nát. Nghe những lời tố cáo trước đông đủ mọi người, Xi-ta xấu hổ cho số kiếp của nàng. Nàng muốn chôn vùi cả hình hài thân xác của mình. Mỗi lời nói của Ra-ma xuyên vào trái tim nàng như một mũi tên. Nước mắt nàng đổ ra như suối. Lấy tà áo lau nước mắt, rồi bằng giọng nghẹn ngào, nức nở, nàng nói: “Cớ sao chàng lại dùng những lời gay gắt khó tả như vậy đối với thiếp, giống như một kẻ thấp hèn chửi mắng một con mụ thấp hèn? Thiếp đâu phải là người như chàng tưởng! Thiếp có thể lấy tư cách của thiếp ra mà thề, hãy tin vào danh dự của thiếp. Suy từ hành vi của loại phụ nữ thấp hèn, chàng đã ngờ vực tất cả phụ nữ, nhưng như thế đâu có phải. Nếu chàng hiểu thiếp chút đỉnh, xin hãy bỏ mỗi ngờ vực không căn cứ đó đi…”.

(Van-mi-ki, Ra-ma buộc tội, theo bản dịch ra văn xuôi của Phạm Thủy Ba, NXB Văn học, Hà Nội, 1989)

Nghệ thuật tiêu biểu nhất trong đoạn trích trên là gì?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Đọc đoạn trích, xác định nội dung là lời Xi-ta đáp lại sau khi bị Ra-ma buộc tội nên loại B và D. Đoạn trích không xuất hiện các yếu tố làm nổi bật tình huống giao tiếp nên loại A, chọn C.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 79:
Nhận biết

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Con phà như nhịp cầu phao

Đón những chiếc xe từ mặt trận

Những chiếc xe bụi lấm

Chở đầy hàng

Vỏ đạn pháo ánh vàng

Mũ sắt giặc bẹp dí

Cánh máy bay đạn xé...

Theo con phà sang sông

Một phía chiến trường

In lên đó

Ở buồng lái có chú sóc nhỏ

Làm xiếc trong lồng

Một dò phong lan

Lá tết đuôi sam con gái

Cũng in lên đó

Một phía chiến trường.

10-1973

(Hoàng Vũ Thuật, Một phía chiến trường, in trong Những bông hoa trên cát, NXB Bình Trị Thiên - Hội Văn học nghệ thuật Bình Trị Thiên, 1979)

Hình ảnh trung tâm của bài thơ trên là gì?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Hình ảnh trung tâm là hình ảnh thơ xuất hiện xuyên suốt tác phẩm, là hình ảnh có ý nghĩa quan trọng, tác động đến nội dung của bài thơ. Trong bài thơ “một phía chiến trường” có thể thấy mỗi phía chiến trường xuất hiện là một hình ảnh chiếc xe hiện ra, hình ảnh chiếc xe từ mặt trận xuất hiện như một sợi chỉ xuyên suốt tác phẩm.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 80:
Thông hiểu

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Khi nhìn cách tôi cầm sách trong giờ tập đọc, hiển nhiên cô đã nhận thấy có gì không bình thường; cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt... Thật ra, tôi ngạc nhiên về hành động đó đến nỗi không nhận biết được chuyện gì đã xảy ra, cho tới một ngày kia cô đưa cho tôi một cặp kính.

“Em không thể nhận được. Em không có tiền trả đâu”, tôi nói, cảm thấy xấu hổ vì nhà mình nghèo. Cô liền kể chuyện cho tôi nghe: “Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo một ngày kia cô sẽ trả cặp kính đó bằng cách tặng kính cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời.” Thế rồi cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất mà chưa ai từng nói với tôi: “Một ngày nào đó em sẽ mua kính cho một người khác”. Cô làm tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác.

(Theo Bin-li Đa-vít, trong “Trái tim người thầy”, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2004)

Thông điệp chính của đoạn văn trên là gì?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Đoạn trích với nội dung kể về nghĩa cử tốt đẹp, tấm lòng nhân hậu của cô giáo đối với nhân vật “tôi”, qua đó gửi đến nhân vật “tôi” và người đọc thông điệp về ý nghĩa của việc cho và nhận. Cho không phải là sự ban ơn, nhận không có nghĩa là phải trả lại đúng người đã cho mình mà qua việc cho – nhận giúp mỗi người bao dung hơn, có trách nhiệm hơn với cuộc sống. Vì vậy thông điệp chính của văn bản là ý nghĩa của việc cho và nhận.

Đáp án A thực chất chưa phản ánh được hết, chỉ mới nói được sự cho đi, nhưng văn bản còn có thông điệp về người đón nhận.

Đáp án B là nội dung văn bản chứ không phải là thông điệp.

Đáp án D thực chất trong văn bản nên là làm điều tốt chứ không dùng làm việc thiện vì hành động của cô giáo đối với HS sẽ không dùng cách diễn đạt này.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 81:
Nhận biết

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Bóng thuyền thấp thoáng dờn trên vách

Làn sóng long bong vỗ trước nhà.

(Nguyễn Khuyến, Trích Nước lụt Hà Nam, Văn đàn bảo giám, Trần Trung Viên, NXB Văn học)

“Long bong” trong đoạn thơ trên thuộc kiểu từ nào?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

“Long bong” là từ mô phỏng âm thanh nhẹ nhưng âm vang phát ra liên tục và đều đều như tiếng nước vỗ nhẹ vào vật khác => từ tượng thanh.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 82:
Nhận biết

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Về cơ bản, tính cách của chúng ta là một bộ phận của thói quen. Ngạn ngữ có câu: “Gieo suy nghĩ, gặt hành động, gieo hành động, gặt thói quen, gieo thói quen, gặt tính cách gieo tính cách, gặt số phận”. Có thể nói, thói quen là khuôn mẫu nhất quán, đôi khi Vô thức, thể hiện tính cách của chúng ta một cách thường xuyên, hàng ngày và quyết định tính hiệu quả hay không hiệu quả trong mọi hoạt động, tạo nên sức mạnh bên trong của chúng ta. Horace Mann, một nhà sư phạm vĩ đại từng nói: “Thói quen cũng giống như dây thừng. Hàng ngày chúng ta bên từng sợi nhỏ và bện càng nhiều thì sợi dây thừng càng khó đứt”. Bản thân tôi không đồng ý với phần cuối của câu nói này. Tôi cho rằng nó có thể bị đứt, cũng như thói quen là thứ có thể học và cũng có thể từ bỏ, nhưng việc đó đòi hỏi phải có một quá trình và một quyết tâm cao.

(Stephen R.Covey, Trích Bảy thói quen để thành đạt, NXB Trẻ, 2014).

Thao tác lập luận chủ yếu được tác giả sử dụng trong đoạn trích trên là gì?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào kiến thức về thao tác lập luận.

Giải chi tiết

Có thể nhận thấy văn bản trên dù rất ngắn nhưng đã liên tiếp đưa ra các khái niệm về tính cách, về thói quen. Cả hai khái niệm này đều được giải thích rõ ràng, làm sáng rõ, vậy nên thao tác lập luận chủ yếu là giải thích.

Đáp án B sai vì văn bản không so sánh bất kì đối tượng nào.

Đáp án C sai vì văn bản mới chỉ đưa ra giải thích bước đầu mà chưa bình luận.

Đáp án D sai vì văn bản không chia tách vấn đề.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 83:
Thông hiểu

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Phải nói ngay rằng, trong nghệ thuật, không phải cái mới nào cũng hay, nhưng chắc chắn, cái hay nào cũng mới. Tìm đến cái mới là khát vọng của bất cứ nhà thơ nào. Nói đúng hơn, nó vừa là một khát vọng, nhưng cũng là ách nặng đặt lên vai người nghệ sĩ trong hành trình sáng tạo không mệt mỏi của họ. Bởi lẽ, ngay cả những cây bút tài năng nhất, không phải bài thơ nào của họ cũng mới. Càng không phải bài thơ nào của họ cũng hay. Mỗi một thời đại thơ ca, biết làm thế nào được, số người làm thơ rất đông nhưng số thi sĩ trụ được với thời gian lại rất ít. Cũ thì đương nhiên bị loại bỏ. Còn mới? Không phải cái mới nào cũng được chấp nhận. Có những cái mới bị đào thải và có những cái mới sống mãi với thời gian. Hóa ra, việc làm mới thơ ca không hề đơn giản. Có những cái mới cốt làm hoa mắt độc giả, nhưng sau khi đọc xong bài thơ, thậm chí, phải cần đến một thời gian sau, người ta mới nhận ra đó là cái mới giả. Còn có những cái mới thoạt đầu, rất ít người thừa nhận, nhưng dần theo thời gian, càng ngày người ta càng nhận thấy những lớp hào quang ẩn chứa bên trong. Đó là cái mới thật.”

(Nguyễn Đăng Điệp, Trích Thơ Việt Nam hiện đại tiến trình và hiện tượng, tham luận ở Văn Miếu Quốc Tử Giám, nhân Ngày Thơ lần thứ II, 5/2/2004)

Đoạn trích trên sử dụng kiểu cấu trúc đoạn văn nào?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào kiến thức về kiểu cấu trúc đoạn văn.

Giải chi tiết

Đoạn văn kết cấu dưới dạng tổng - phân - hợp vì câu đầu và câu cuối đều mang nhiệm vụ câu chủ đề chốt nội dung của đoạn và đều hướng về nội dung chung là cái mới trong nghệ thuật.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 84:
Thông hiểu

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Tương tư thức mấy đêm rồi,

Biết cho ai, hỏi ai người biết cho!

Bao giờ bến mới gặp đò?

Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau?

(Nguyễn Bính, Tương tư, in trong Tuyển tập Nguyễn Bính, NXB Văn học, Hà Nội, 1986)

Đoạn thơ trên đã tái hiện cảm xúc nào của nhân vật trữ tình?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Trong đoạn thơ có xuất hiện từ “tương tư” có nghĩa là nhớ (người yêu) da diết, kết hợp với câu hỏi “bao giờ bến mới gặp đò” hay “khoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau” đều cùng ám chỉ đôi lứa gặp nhau. Nhân vật trữ tình đang đợi chờ, mong ngóng đến ngày được gặp người mình yêu. Như vậy, trong đoạn thơ chính là cảm xúc mong mỏi, mong chờ, ngóng trông của sự nhớ thương, tình yêu đôi lứa.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 85:
Thông hiểu

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Thời gian như gió thoảng qua

Tình yêu là cánh đồng hoa giữa trời

Tay ta nắm lấy tay người

Dẫu qua trăm suối ngàn đồi cũng qua

(Xuân Quỳnh, Hát ru II, in trong Tự hát, NXB Tác phẩm mới, 1984)

Trong câu thơ thứ hai, tác giả muốn khẳng định điều gì?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Tác giả so sánh “thời gian như gió thoảng qua” như để ám chỉ thời gian trôi qua nhanh, không chờ đợi con người. Câu dưới cũng thực hiện phép so sánh “tình yêu là cánh đồng hoa giữa trời” như muốn thể hiện vẻ đẹp của tình yêu, tình yêu như hoa, tươi đẹp, đầy màu sắc. Song, đó còn là cánh đồng hoa giữa trời tức là trung tâm của đất trời. Vậy nên đáp án B là chính xác.

Đáp án cần chọn là: B

Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 86 đến 90:

Dựa trên thí nghiệm của Michelson và Morley, nhà vật lý người Ailen, George Fitzgerald và nhà vật lý người Hà Lan, Hendrik Lorentz đã gợi ý rằng các vật thể chuyển động trong ête sẽ co lại và đồng hồ sẽ chạy chậm đi. Sự co lại này cũng như sự chậm lại của đồng hồ chính là điều làm cho chúng ta đo được ánh sáng với cùng tốc độ, không phụ thuộc vào việc chúng chuyển động như thế nào so với ête (Fitzgerald và Lorentz vẫn còn coi ête là một vật chất có thật). Tuy nhiên, trong bài báo viết năm 1905, Einstein đã chỉ ra rằng nếu không thể nhận biết được sự chuyển động so với ête thì khái niệm về ête là hoàn toàn không cần thiết. Thay vào đó, ông đề xuất tiên đề cho rằng các định luật khoa học phải là như nhau đối với mọi người quan sát chuyển động tự do, cụ thể là họ phải đo được tốc độ ánh sáng như nhau, không phụ thuộc vào việc họ chuyển động như thế nào. Tốc độ ánh sáng không phụ thuộc vào chuyển động của họ và như nhau theo mọi hướng.

Tiên đề này đòi hỏi phải từ bỏ ý tưởng cho rằng có tồn tại một đại lượng phổ biến gọi là thời gian mà mọi đồng hồ đều đo được như nhau. Thay vào đó, mỗi người quan sát sẽ có thời gian riêng của mình. Thời gian của hai người sẽ giống nhau nếu họ đứng yên so với nhau nhưng sẽ chênh lệch nếu họ chuyển động tương đối với nhau.

(Stephen Hawking, Vũ trụ trong vỏ hạt dẻ, NXB Trẻ, TP. HCM, 2022, tr10-13)

Trả lời cho các câu 86, 87, 88, 89, 90 dưới đây:

Câu hỏi số 86:
Thông hiểu

Thí nghiệm của Michelson và Morley đã chứng minh điều gì về sự chuyển động của ánh sáng?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Thí nghiệm của Michelson và Morley nhằm đo sự thay đổi của tốc độ ánh sáng khi chuyển động qua “ête” (một lý thuyết cho rằng ánh sáng cần một môi trường để truyền đi, tương tự như âm thanh cần không khí). Tuy nhiên, thí nghiệm này đã không phát hiện sự thay đổi nào trong tốc độ ánh sáng, chứng minh rằng tốc độ ánh sáng là hằng số, không phụ thuộc vào chuyển động của người quan sát hoặc chuyển động của nguồn sáng trong không gian. Kết quả này đã mở đường cho lý thuyết của Einstein về thuyết tương đối.

- Đáp án A sai vì thí nghiệm của Michelson và Morley thực hiện nhằm kiểm tra xem tốc độ ánh sáng có thay đổi khi chuyển động qua “ête” hay không. Kết quả không thấy sự thay đổi nào trong tốc độ ánh sáng, cho thấy tốc độ ánh sáng là hằng số và không phụ thuộc vào chuyển động của người quan sát hay vật thể. Điều này đi ngược lại với giả thuyết cho rằng tốc độ ánh sáng có thể thay đổi tùy vào tốc độ của vật thể quan sát.

- Đáp án C sai vì thí nghiệm đã không tìm thấy sự thay đổi nào về tốc độ ánh sáng, điều này chứng tỏ rằng ánh sáng không cần phải truyền qua ête. Vì vậy, khái niệm về “ảo giác chuyển động” do ête là không chính xác. Ánh sáng không cần ête và không có sự thay đổi trong chuyển động của nó theo quan sát của người quan sát.

- Đáp án D sai vì thí nghiệm của Michelson và Morley cho thấy không có sự thay đổi trong tốc độ ánh sáng khi di chuyển qua êter. Điều này có nghĩa là tốc độ ánh sáng không phụ thuộc vào chuyển động của vật thể so với ête, và mọi quan sát viên đều đo được tốc độ ánh sáng như nhau, bất kể họ có chuyển động so với ête hay không.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 87:
Thông hiểu

Fitzgerald và Lorentz cho rằng sự co lại của vật thể trong ête có tác dụng gì đối với tốc độ ánh sáng?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Bài đọc có đề cập: “Sự co lại này cũng như sự chậm lại của đồng hồ chính là điều làm cho chúng ta đo được ánh sáng với cùng tốc độ, không phụ thuộc vào việc chúng chuyển động như thế nào so với ête”. => Đáp án B đúng: Nó giúp người quan sát đo được tốc độ ánh sáng giống nhau dù chuyển động như thế nào.

- Đáp án A sai vì Fitzgerald và Lorentz không cho rằng tốc độ ánh sáng thay đổi. Họ cho rằng sự co lại của vật thể sẽ giúp giữ tốc độ ánh sáng không thay đổi, bất kể chuyển động của vật thể trong ête.

- Đáp án C, D sai vì bài đọc không đề cập đến nội dung này.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 88:
Thông hiểu

Theo Einstein, khi hai người quan sát chuyển động với nhau, thời gian của họ sẽ như thế nào?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung của văn bản.

Giải chi tiết

- Văn bản đề cập: “Thay vào đó, mỗi người quan sát sẽ có thời gian riêng của mình. Thời gian của hai người sẽ giống nhau nếu họ đứng yên so với nhau nhưng sẽ chênh lệch nếu họ chuyển động tương đối với nhau.”. => Đáp án C đúng.

- Đáp án A, B, D sai vì điều này đi ngược lại với thông tin đoạn trích.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 89:
Thông hiểu

Quan điểm của Einstein về thời gian có ảnh hưởng gì đến cách chúng ta hiểu về “thời gian tuyệt đối”?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung phần cuối của văn bản.

Giải chi tiết

- Trong thuyết tương đối hẹp của Einstein, ông đã bác bỏ khái niệm “thời gian tuyệt đối” – tức là thời gian trôi qua một cách giống nhau ở mọi hệ quy chiếu, bất kể chuyển động của người quan sát (Tiên đề này đòi hỏi phải từ bỏ ý tưởng cho rằng có tồn tại một đại lượng phổ biến gọi là thời gian mà mọi đồng hồ đều đo được như nhau). Thay vào đó, Einstein cho rằng thời gian là tương đối và phụ thuộc vào chuyển động của người quan sát. Điều này có nghĩa là thời gian trôi nhanh hay chậm tùy thuộc vào vận tốc của người quan sát so với người khác hoặc so với hệ quy chiếu (Thời gian của hai người sẽ giống nhau nếu họ đứng yên so với nhau nhưng sẽ chênh lệch nếu họ chuyển động tương đối với nhau). => Đáp án A chính xác.

- Đáp án B sai vì Einstein đã bác bỏ khái niệm “thời gian tuyệt đối”. Theo ông, không có thời gian tuyệt đối, mà thời gian phụ thuộc vào chuyển động của người quan sát.

- Đáp án C sai vì Einstein đã bác bỏ khái niệm “thời gian tuyệt đối” cho tất cả các hệ quy chiếu, bất kể người quan sát có đứng yên hay chuyển động.

- Đáp án D sai vì Einstein đã chứng minh rằng thời gian không thể đo chính xác và giống nhau ở mọi hệ quy chiếu, bởi vì thời gian là tương đối và thay đổi tùy theo chuyển động của người quan sát.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 90:
Thông hiểu

Einstein đề xuất tiên đề rằng các định lý khoa học phải giống nhau đối với mọi người quan sát chuyển động tự do. Điều này có ý nghĩa gì trong việc bác bỏ khái niệm ête?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Bài đọc có đề cập: “Einstein đã chỉ ra rằng nếu không thể nhận biết được sự chuyển động so với ête thì khái niệm về ête là hoàn toàn không cần thiết.”

=> Ête chỉ là một mô hình tưởng tượng, không cần thiết cho việc giải thích chuyển động của ánh sáng trong không gian.

- Đáp án A, B, C sai vì Einstein đã chỉ ra rằng khái niệm ête không cần thiết, vì tốc độ ánh sáng là hằng số đối với mọi người quan sát và không phụ thuộc vào hệ quy chiếu của họ.

Đáp án cần chọn là: D

Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 91 đến 95:

Tôi biết nơi kia có một chỗ ngồi

Một phiến đá bên hồ xanh thẳm

Thuở ưu tư tôi thường ngồi ngắm

Bóng chim trời lặng lẽ bay qua

 

Con chim nào giấu mặt trong sương

Khi chiều xuống cùng tôi trò chuyện

Chim hỏi tôi: Người từ đâu đến?

Thưa chim rằng: Tôi từ cỏ sinh ra

 

Tôi trở về tìm trong hương cỏ

Dịu dàng một chút bình yên

Tự do nhiều khi là im lặng

Để đừng nghe ai gọi tên

 

Tôi biết nơi kia có một chỗ ngồi

Tháng năm qua tôi không trở lại

Lẽ thường thôi dù muôn vàn cát bụi

Người phải đi hết cuộc hành trình

 

Tháng năm tôi đi tới chân trời

Thở bát ngát giữa đời lộng gió

Khi chân mỏi bên đường nắng nỏ

Dưới cây kia tôi ngồi hát nghêu ngao

 

Tôi biết nơi kia có một chỗ ngồi

Đã lâu lắm tôi chưa trở lại

Chắc bây giờ, chim trời - cỏ dại...

(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Tôi biết nơi kia có một chỗ ngồi, Tạp chí Sông Hương)

Trả lời cho các câu 91, 92, 93, 94, 95 dưới đây:

Câu hỏi số 91:
Thông hiểu

Hình ảnh “con chim” trong bài thơ có thể được hiểu theo ý nghĩa nào?

Chọn đáp án đúng nhất.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Trong bài thơ, hình ảnh “con chim” xuất hiện trong bối cảnh thiên nhiên tĩnh lặng, khi nhân vật trữ tình đang chìm trong suy tư:

“Con chim nào giấu mặt trong sương

Khi chiều xuống cùng tôi trò chuyện

Chim hỏi tôi: Người từ đâu đến?”

Hình ảnh con chim không xuất hiện rõ ràng mà giấu mặt trong sương, điều này tạo nên cảm giác nó như một chứng nhân lặng lẽ của thiên nhiên, luôn tồn tại đó nhưng không bộc lộ quá rõ ràng.

Nó đồng hành với thời gian, cùng nhân vật trữ tình quan sát những biến động của cuộc đời. Khi nhân vật trữ tình đặt câu hỏi về nguồn gốc của mình ("Tôi từ cỏ sinh ra"), điều này cho thấy con chim mang ý nghĩa như một kẻ lắng nghe, chứng kiến hành trình suy ngẫm của con người.

=> Hình tượng này gần với ý nghĩa của sự quan sát, chứng kiến sự đổi thay của thiên nhiên và thời gian.

- Đáp án A sai vì không có chi tiết nào trong bài thơ nhấn mạnh việc con chim tượng trưng cho ước mơ dang dở.

- Đáp án B sai vì nếu con chim là biểu tượng của sự tự do, nó thường không mang tính chất đối thoại triết lý, mà thay vào đó sẽ thể hiện qua hình ảnh đập cánh, bay lên bầu trời, vươn tới chân trời xa xôi. Nhưng ở đây, con chim lại có xu hướng gắn với những suy tư sâu lắng, mang tính chiêm nghiệm nhiều hơn.

- Đáp án C sai vì bài thơ không nhấn mạnh sự hoài niệm về tuổi thơ mà thiên về triết lý sống, hành trình của con người.

=> Đáp án D đúng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 92:
Thông hiểu

Điền vào chỗ trống để có nhận định phù hợp nhất với nội dung bài thơ:

“Chỗ ngồi” trong bài thơ không chỉ là một địa điểm vật lý mà còn là _______, nơi con người tìm về để suy ngẫm về cuộc đời và những gì đã qua.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

“Chỗ ngồi” được nhắc lại nhiều lần trong bài thơ với sự gắn bó sâu sắc của nhân vật trữ tình. Đó không chỉ là một phiến đá bên hồ mà còn là nơi để nhân vật tìm kiếm sự bình yên, lắng nghe chính mình, suy ngẫm về cuộc đời.

- Đáp án A sai vì chưa đủ bao quát khi "chỗ ngồi" không chỉ gắn với tuổi thơ mà còn là nơi nhân vật tìm đến trong suốt cuộc đời.

- Đáp án C sai vì có vẻ hợp lý nhưng chưa đủ sâu sắc, vì bài thơ không chỉ đề cập đến một khoảnh khắc nghỉ ngơi mà là một không gian mang tính biểu tượng cho sự chiêm nghiệm dài lâu.

- Đáp án D sai vì không phù hợp, vì "chỗ ngồi" mang tính hoài niệm hơn là điểm xuất phát.

=>  Đáp án B đúng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 93:
Thông hiểu

Hình ảnh “con chim” trong bài thơ có thể liên hệ với ý nghĩa nào dưới đây trong văn học?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung của văn bản.

Giải chi tiết

- “Con chim” trong bài thơ xuất hiện trong câu thơ: “Con chim nào giấu mặt trong sương/ Khi chiều xuống cùng tôi trò chuyện”.

- Đây là hình ảnh tượng trưng mang ý nghĩa sâu sắc: Là một sinh thể nhỏ bé giữa thiên nhiên rộng lớn, gợi lên sự gần gũi giữa con người và thế giới tự nhiên. Ngoài ra, đó còn là một biểu tượng của tự do, của sự bay lượn trên bầu trời, giống như con người luôn có những hành trình riêng trong cuộc đời. Câu hỏi của con chim “Người từ đâu đến?” khiến nhân vật trữ tình suy tư về cội nguồn, thân phận và hành trình của chính mình.

- Đáp án A đúng vì trong bài thơ "Chiều tối" (Mộ), hình ảnh "Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ" tượng trưng cho sự vận động liên tục của thiên nhiên, đồng thời ẩn dụ cho hành trình không ngừng nghỉ của con người. Tương tự, trong bài thơ này, "con chim" xuất hiện cùng nhân vật trữ tình trong khoảnh khắc chiều xuống, vừa gợi lên sự dịch chuyển, vừa mang ý nghĩa triết lý về cuộc sống con người. Cả hai hình ảnh đều thể hiện sự vận động không ngừng của cuộc đời.

- Đáp án B sai vì "Cánh buồm" trong thơ Hoàng Trung Thông tượng trưng cho ước mơ vươn xa, thể hiện khát vọng của tuổi trẻ và tương lai. Tuy nhiên, trong bài thơ này, "con chim" không đơn thuần mang ý nghĩa của khát vọng tương lai, mà thiên về suy tư nội tâm, tìm kiếm sự hòa hợp với thiên nhiên.

- Đáp án C sai vì "Chim én" trong ca dao thường gắn với hình ảnh mùa xuân, sự sum vầy, đoàn tụ và tình yêu đôi lứa. Trong khi đó, "con chim" trong bài thơ này lại mang ý nghĩa cá nhân hơn, không gắn với sự đoàn tụ hay tình yêu.

- Đáp án D sai vì Xuân Diệu thường dùng hình ảnh cánh chim để diễn tả nỗi cô đơn, sự nuối tiếc thời gian trôi qua. Ví dụ, trong bài thơ "Vội vàng", hình ảnh cánh chim xuất hiện với ý nghĩa tiếc nuối tuổi trẻ. Tuy nhiên, "con chim" trong bài thơ này không gắn với sự tiếc nuối, mà là một biểu tượng triết lý, đối thoại với nhân vật trữ tình.

=> Đáp án A đúng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 94:
Thông hiểu

Sắp xếp các ý sau theo đúng trình tự diễn biến tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ:

(1)Tìm về "chỗ ngồi" để chiêm nghiệm cuộc sống.

(2) Nhận thức rằng cuộc đời là hành trình không thể dừng lại.

(3) Cảm nhận sự hòa hợp với thiên nhiên, tìm kiếm bình yên.

(4) Đi xa, đối diện với cuộc sống rộng lớn nhưng cũng đầy thử thách.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Bài thơ thể hiện một hành trình tâm lý của nhân vật trữ tình, từ trải nghiệm thực tế đến sự chiêm nghiệm triết lý về cuộc đời.

(4) Đi xa, đối diện với cuộc sống rộng lớn nhưng cũng đầy thử thách: Đây là bước khởi đầu của hành trình, khi nhân vật rời xa "chỗ ngồi" quen thuộc để đi đến những chân trời mới.

Trong bài thơ có những câu gợi tả điều này:

"Tháng năm tôi đi tới chân trời

Thở bát ngát giữa đời lộng gió"

(1) Tìm về "chỗ ngồi" để chiêm nghiệm cuộc sống: Sau khi đã đi xa, nhân vật trữ tình nhớ về "chỗ ngồi" – một biểu tượng của quá khứ và sự bình yên.

Điều này thể hiện trong câu thơ:

"Tôi biết nơi kia có một chỗ ngồi

Tháng năm qua tôi không trở lại"

(3) Cảm nhận sự hòa hợp với thiên nhiên, tìm kiếm bình yên: Khi trở về với "chỗ ngồi", nhân vật trữ tình không chỉ hồi tưởng mà còn cảm nhận sự hòa hợp giữa bản thân và thiên nhiên.

Câu thơ thể hiện rõ điều này:

"Tôi trở về tìm trong hương cỏ

Dịu dàng một chút bình yên"

(2) Nhận thức rằng cuộc đời là hành trình không thể dừng lại: Cuối cùng, nhân vật nhận ra rằng dù có tìm về quá khứ, cuộc đời vẫn tiếp tục trôi đi.

Câu thơ thể hiện rõ triết lý này:

"Lẽ thường thôi dù muôn vàn cát bụi

Người phải đi hết cuộc hành trình"

=> Trình tự 4 - 1 - 3 - 2 phản ánh chính xác diễn biến tâm trạng của nhân vật trữ tình từ trải nghiệm thực tế đến nhận thức triết lý về cuộc sống.

=> Đáp án D đúng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 95:
Thông hiểu

Nhận định nào dưới đây thể hiện đúng tư tưởng chính của bài thơ?

Chọn đáp án đúng nhất

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Bài thơ không chỉ nói về một hành trình thể chất mà còn là một hành trình nội tâm, nơi con người tìm kiếm sự bình yên. Nhân vật trữ tình đi xa, nhưng cuối cùng nhận ra rằng bình yên không nằm ở một nơi cụ thể, mà ở sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên.

- Đáp án A sai vì có ý đúng nhưng chưa đủ. Bài thơ không nhấn mạnh vào "điểm tựa tinh thần" mà thiên về hành trình tự tìm kiếm bình yên.

- Đáp án C sai vì vì bài thơ không chỉ nói về ký ức mà còn nhấn mạnh vào sự tiếp tục của hành trình.

- Đáp án D sai vì bài thơ không đề cao sự trở về cội nguồn mà thiên về nhận thức về cuộc đời.

=> Đáp án B đúng.

Đáp án cần chọn là: B

Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi:

Hỏi mẹ Khờ có từng quay lại không, người núi Xanh nói biết đâu, giờ nhiều du khách lên đây, mặt mũi ai cũng dáo dác như ai, nhớ sao nổi người phụ nữ mấy chục năm về trước. Thằng nhỏ hay bị du khách ghẹo, họ xưng mẹ nè con, mau về với mẹ. “Mẹ tui nói chừng đá trổ bông mới lên đón, giờ có trổ xíu nào đâu”, Khờ nói. Chỉ một lời dối ầu ơ, nhưng với bộ não ngờ nghệch của Khờ, đã thành một thứ dây trói bền dai, buộc nó mãi trên đỉnh núi. Mẹ Khờ có ở đây, chắc gì lay chuyển được nó, đá chưa nở bông nào.

Dân núi Xanh có lần hối tiếc, khi xúm nhau thuyết phục Khờ, rằng đám đá đó đâu thể trổ bông được, sét đánh quá chừng mà, nhìn thì biết, tới cỏ còn không mọc nổi. Khờ nói luôn, vậy mấy cục đá hong bị trời đánh thể nào cũng có bông. Từ bữa đó nó leo trèo khắp núi. Lo bông đá đang trổ ở hang hốc nào đó, nơi nó chưa mò tới. Còn cả xóm thì phấp phỏng sợ nó trượt chân.

Mình mà nói núi này đá đực khó ra bông, Khờ sẽ hỏi, vậy núi nào mới có? Tôi hình dung vậy, khi ngó thằng nhỏ vừa gánh xong đôi nước cuối cùng trong ngày, đổ vào cái khạp da bò đặt ngay đỉnh trọc. Nước ấy dành cho du khách uống đỡ khát. Dù họ chỉ dùng rửa mặt, rửa chân, hắt vào người nhau cho vui.

Nắng vẫn xéo xắt, chưa chịu nguội. Tôi quay lại đúng cái chân núi mà vài tiếng đồng hồ trước mình đứng ngán ngẩm vì nắng và hồ Xanh cạn đáy. Nghĩ chắc cũng không cần trèo lên chi, quá biết trên đó có những thứ gì, lại miễu cậu miễu cô, lại những quán xá đu theo vách đá, lại bày bán mấy thứ thần dược từ cỏ cây meo mốc chớ đâu.

Nhưng Khờ xuất hiện, với đôi thùng nước treo đầu gánh, rủ khơi khơi, lên núi chơi, bông đá nay mai sẽ trổ.

(Nguyễn Ngọc Tư, Đá trổ bông, In trong Biển người mênh mông, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2012)

Trả lời cho các câu 96, 97, 98, 99, 100 dưới đây:

Câu hỏi số 96:
Thông hiểu

Nhân vật Khờ trong đoạn trích hiện lên với đặc điểm nào?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Trong văn bản đề cập:

“Từ bữa đó nó leo trèo khắp núi. Lo bông đá đang trổ ở hang hốc nào đó, nơi nó chưa mò tới.”

=> Khờ tin rằng bông đá có thể tồn tại đâu đó, và cậu miệt mài đi tìm mà không có chút hoài nghi nào.

“Mẹ Khờ có ở đây, chắc gì lay chuyển được nó, đá chưa nở bông nào.”

=> Câu này càng khẳng định Khờ kiên định với niềm tin của mình, ngay cả khi người mẹ thật sự quay lại, niềm tin đó vẫn không dễ dàng lung lay.

- Đáp án B sai vì “khờ khạo” và “bản lĩnh” là hai đặc điểm trái ngược. Nếu Khờ có bản lĩnh, cậu đã tự định đoạt số phận thay vì bị trói buộc vào một niềm tin vô lý.

- Đáp án C sai vì “đơn thuần” có thể phù hợp với Khờ, nhưng “trực giác sắc bén về cuộc đời” lại hoàn toàn không đúng. Nếu Khờ có trực giác sắc bén, cậu đã nhận ra tính phi lý của việc chờ đá nở bông. Nhưng thực tế, cậu lại tin vào điều đó một cách hồn nhiên.

- Đáp án D sai vì “viển vông” có thể gần với đặc điểm của Khờ, nhưng “ý thức rõ ràng về thực tại” lại mâu thuẫn hoàn toàn với hành động của cậu. Nếu Khờ nhận thức rõ về thực tại, cậu đã không tìm kiếm bông đá khắp nơi.

=> Đáp án A đúng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 97:
Thông hiểu

Phương thức trần thuật nào được sử dụng trong đoạn văn?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn trích, kiến thức về phương thức trần thuật.

Giải chi tiết

Đoạn văn có sự xuất hiện của nhân vật “tôi” – đây là dấu hiệu quan trọng cho thấy người kể chuyện ở ngôi thứ nhất.

“Tôi quay lại đúng cái chân núi mà vài tiếng đồng hồ trước mình đứng ngán ngẩm vì nắng và hồ Xanh cạn đáy.”=> Đại từ nhân xưng “tôi” xuất hiện, cho thấy nhân vật này đang trực tiếp tham gia

câu chuyện, không phải một người kể giấu mặt hay toàn tri.

Nhân vật “tôi” không phải là trung tâm của câu chuyện, mà đóng vai trò người chứng kiến và kể lại về Khờ.

“Mình mà nói núi này đá đực khó ra bông, Khờ sẽ hỏi, vậy núi nào mới có?”

=> Nhân vật “tôi” chỉ quan sát và dự đoán phản ứng của Khờ chứ không can thiệp hay điều khiển diễn biến câu chuyện.

=> Đáp án A đúng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 98:
Thông hiểu

Hình ảnh “bông đá” trong đoạn văn mang ý nghĩa biểu tượng nào?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung của văn bản.

Giải chi tiết

Trong văn bản đề cập:

“Mẹ tui nói chừng đá trổ bông mới lên đón, giờ có trổ xíu nào đâu”, Khờ nói.

=> Câu nói này thể hiện sự chấp niệm của Khờ vào một điều không thể xảy ra, một lời hứa hẹn không có thật, nhưng lại trở thành lẽ sống của cậu. Điều đó biến “bông đá” thành biểu tượng của một giấc mơ đẹp nhưng không bao giờ thành hiện thực.

Ngoài ra, khi dân làng cố gắng thuyết phục Khờ rằng đá không thể nở hoa, cậu vẫn tìm cách tự trấn an bản thân:

“Vậy mấy cục đá hong bị trời đánh thể nào cũng có bông.”

=> Điều này cho thấy Khờ luôn cố gắng duy trì niềm tin, dù niềm tin ấy hoàn toàn viển vông.

Hình ảnh “bông đá” không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần mà còn có tính biểu tượng sâu sắc. Đây là một thứ không thể tồn tại trong thực tế – đá không thể nở hoa, nhưng nhân vật Khờ vẫn tin rằng một ngày nào đó nó sẽ trổ bông.

- Đáp án A sai vì nếu “bông đá” là một dấu ấn huyền bí của thiên nhiên, nó phải tồn tại một cách khách quan và có bằng chứng thực tế. Tuy nhiên, trong đoạn văn, “bông đá” chỉ là một hình tượng hư ảo, không có thật. Nhân vật Khờ là người duy nhất tin vào nó, trong khi những người khác biết rõ đó chỉ là lời hứa hão huyền.

- Đáp án C sai vì một câu chuyện cổ tích thường mang tính truyền thuyết và được nhiều người kể lại qua nhiều thế hệ. Tuy nhiên, trong đoạn văn, chỉ có Khờ tin vào sự tồn tại của “bông đá”. Người dân trong làng không xem đây là một câu chuyện cổ tích, mà chỉ là một niềm tin hoang đường của Khờ.

- Đáp án D sai vì nếu “bông đá” là một cái cớ, thì Khờ phải nhận thức được rằng mình đang tự lừa dối bản thân để tiếp tục sống. Nhưng thực tế, cậu thật sự tin vào chuyện đá có thể nở hoa, chứ không phải cố tình vin vào đó để tự an ủi.

=> Đáp án B đúng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 99:
Thông hiểu

Vì sao người dân núi Xanh lại “có lần hối tiếc” khi thuyết phục Khờ rằng đá không thể trổ bông?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Người dân núi Xanh ban đầu chỉ muốn giúp Khờ đối diện với thực tế, mong cậu hiểu rằng đá không thể trổ bông, từ đó có thể thoát khỏi sự ràng buộc của lời hứa với mẹ mà xuống núi. Tuy nhiên, họ không lường trước được phản ứng của Khờ.

Khi nghe họ nói đám đá không thể trổ bông vì bị sét đánh quá chừng, đến cỏ còn không mọc nổi, Khờ không từ bỏ niềm tin, mà ngược lại, cậu càng kiên định hơn với ý nghĩ:

→ “Vậy mấy cục đá hong bị trời đánh thể nào cũng có bông.”

→ Từ đó, Khờ bắt đầu leo trèo khắp núi, tìm kiếm những viên đá chưa bị sét đánh, khiến cả xóm lo sợ cậu trượt chân ngã xuống vực.

Như vậy, sự “hối tiếc” của dân làng không phải vì họ sợ làm tổn thương Khờ (loại A) hay vì cậu phản ứng tiêu cực, giận dữ với họ (loại B, vì thực tế cậu không giận dữ mà chỉ tiếp tục tin tưởng mạnh mẽ hơn). Cũng không phải vì họ bắt đầu tin rằng "bông đá" có thật (loại D, vì họ vẫn hiểu đó chỉ là điều hoang đường).

Điều khiến họ hối tiếc chính là việc cố gắng thuyết phục Khờ lại khiến cậu thêm kiên định, làm tăng sự ám ảnh của cậu với giấc mơ “bông đá”, thậm chí mạo hiểm tính mạng để tìm kiếm nó.

=> Đáp án C đúng.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 100:
Thông hiểu

Chi tiết nào sau đây KHÔNG thể hiện sự đối lập giữa niềm tin của Khờ và thực tế?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Đáp án A sai vì câu này trực tiếp thể hiện sự đối lập giữa niềm tin và thực tế.

Niềm tin của Khờ: Mẹ đã nói rằng khi đá trổ bông thì bà sẽ quay lại.

Thực tế phủ nhận: “Giờ có trổ xíu nào đâu” → đá chưa bao giờ trổ bông, đồng nghĩa với việc mẹ sẽ không quay lại.

- Đáp án B sai vì nó thể hiện sự đối lập giữa suy nghĩ của Khờ và hiện thực.

Niềm tin của Khờ: Cậu vẫn tin bông đá có thật, chỉ là chưa tìm ra.

Thực tế phủ nhận: Bông đá vốn dĩ không tồn tại, nhưng Khờ lại cho rằng chắc chắn có, chỉ là cậu chưa đi đến đúng chỗ.

- Đáp án C đúng vì đây chỉ là một câu miêu tả thiên nhiên, không liên quan đến niềm tin của Khờ hay thực tế về "bông đá".

- Đáp án D sai vì diễn tả trực tiếp mâu thuẫn giữa niềm tin của Khờ và hiện thực.

Niềm tin của Khờ: Khờ vẫn giữ vững lòng tin vào việc đá có thể nở hoa.

Thực tế phủ nhận: Người dân khẳng định điều đó là không thể, vì đá đã bị sét đánh, đến cỏ còn không mọc nổi.

=> Đáp án C đúng

Đáp án cần chọn là: C

Phần 3: Khoa học hoặc tiếng Anh

  • 1.Toán học và xử lý số liệu
  • 2.Văn học - Ngôn Ngữ
  • 3.Khoa học hoặc tiếng Anh