Thi thử toàn quốc: Đánh giá năng lực TP.HCM (V-ACT) (28-29/12) (Trả phí lần 2)

Bạn chưa hoàn thành bài thi

Bảng xếp hạng

Kết quả chi tiết

Phần 1: Sử dụng ngôn ngữ

1.1. Tiếng Việt

Câu hỏi số 1:
Nhận biết

Nội dung của văn bản trên là gì?

“Muốn ăn cơm phải tìm giống gieo mạ

Muốn ăn cá phải tát suối tát ao

Muốn biết vì sao có đất đỏ đất nâu

Phải bảo nhau ngồi nghe chuyện kể

Ngày xưa ngày ấy

Trông trời, trời bao la rộng rãi

Trông đất, đất vắng vẻ trống không

Đồn rằng

Có một năm mưa dầm mưa dãi

Nước vượt khỏi đồi U

Nước dâng tràn đồi Bái

Năm mươi ngày nước rút

Bảy mươi ngày nước xuôi”

(Sử thi dân tộc Mường, Đẻ đất đẻ nước)

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Phân tích nội dung, loại trừ đáp án.

Giải chi tiết

- Nội dung bao gồm các yếu tố lao động (gieo mạ, tát suối) và câu chuyện kể về sự hình thành thiên nhiên (đất đỏ, đất nâu) thông qua truyền thuyết.

- A: Đoạn văn nhắc đến lao động, nhưng đây không phải trọng tâm chính.

- B: Mưa lũ chỉ là một chi tiết trong câu chuyện, không phải nội dung bao quát.

- D: Không có sự thay đổi của đất trời được nhấn mạnh trong đoạn văn.

=> Đáp án C phản ánh chính xác nội dung: văn bản giới thiệu truyền thống văn hóa người Mường thông qua sử thi.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 2:
Nhận biết

“Khi cách mạng đã lên rồi, Cắm trở về làng. Ồ, cái thằng bé gọi Cắm bằng chú. Coi kìa! Nó đã trở thành một thằng con trai lớn tồng ngồng. Cái lưng nó đã rộng bè bè và hơi cong lại như lưng một con thú rừng sắp vồ mồi. Tóc nó đen và dài. Và cặp mắt nó thì đích thị là cặp mắt của một người Mèo thực sự, xếch lên một chút, sáng như hai đốm lửa trong rừng khuya và sâu đến nao lòng những cô gái nào vô tình nhìn vào đấy. Mới đầu, nó không nhận ra Cắm. Cái thằng bé!”

(Nguyên Ngọc, Rẻo cao)

Chi tiết “Cặp mắt nó sáng như hai đốm lửa trong rừng khuya và sâu đến nao lòng những cô gái nào vô tình nhìn vào đấy” có nghĩa là gì?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ nội dung văn bản đọc, phân tích.

Giải chi tiết

Chi tiết “Cặp mắt nó sáng như hai đốm lửa trong rừng khuya và sâu đến nao lòng những cô gái nào vô tình nhìn vào đấy” có nghĩa là: Đôi mắt của người Mèo mang vẻ đẹp tự nhiên và sức hút đặc biệt.

Căn cứ nội dung đoạn văn: Đôi mắt sáng như đốm lửa trong rừng khuya và sâu thẳm, gây ấn tượng mạnh mẽ đến những người nhìn vào.

Đáp án A.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 3:
Thông hiểu

Đọc đoạn sau và trả lời câu hỏi:

“Trèo lên cây khế nửa ngày,

Ai làm chua xót lòng này, khế ơi!

Mặt trăng sánh với mặt trời.

Sao Hôm sánh với sao Mai chằng chằng.

Mình đi có nhớ ta chăng?

Ta như sao Vượt chờ Trăng giữa trời. ”

Hình ảnh “sao Mai”, “sao Hôm” trong câu ca dao “Sao Hôm sánh với sao Mai chằng chằng” gợi lên đặc điểm gì về tình cảm của lứa đôi?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Tìm từ khóa chính, đối chiếu với ngữ liệu.

Giải chi tiết

- Cũng như ngày với đêm, “mặt trời” có bao giờ gặp được “mặt trăng”, còn “sao Hôm” thì mãi xa cách “sao Mai”. Mặc dù xa cách về không gian địa lí nhưng “sao Hôm” lại “sánh” với “sao Mai”, tượng trưng cho sự vĩnh hằng trong tình cảm của lứa đôi, của “ta” và “mình”.

- Từ “chằng chằng” như khẳng định rằng dẫu bị ngăn cách phải xa nhau thì tình cảm giữa “ta” với “mình” vẫn son sắt, không thay đổi.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 4:
Nhận biết

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

"Trong một thế giới luôn vận động không ngừng, những khoảng lặng hiếm hoi có giá trị vô cùng lớn. Đó là những lúc mà ta có thể thoát khỏi mọi căng thẳng, lắng nghe tiếng nói từ sâu thẳm tâm hồn mình, và cảm nhận sự bình yên thực sự."

Câu nói “Những giờ phút tĩnh lặng giữa cuộc sống bận rộn chính là lúc ta nhìn lại chính mình” thể hiện điều gì?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Đọc hiểu nội dung đoạn trích.

Giải chi tiết

Câu nói tập trung vào giá trị của những khoảnh khắc yên bình để "nhìn lại chính mình," điều này khuyến khích việc tìm kiếm sự bình yên trong tâm hồn và sự tự nhận thức. Đây là một thông điệp về sự cân bằng trong cuộc sống hiện đại, thường bị chi phối bởi sự hối hả và áp lực. Vì vậy, cảm hứng thể hiện trong câu nói là tinh thần thanh thản và tự tại.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 5:
Thông hiểu

Dòng nào sau đây không thể hiện đặc trưng hình thức nghệ thuật của văn bản dưới đây?

“Trình Trung Ngộ là một chàng trai đẹp ở đất Bắc Hà, nhà rất giàu, thuê thuyền xuống vùng nam buôn bán. Chàng thường đỗ thuyền ở dưới cầu Liễu Khê rồi đi lại vào chợ Nam Xang (1). Dọc đường, hay gặp một người con gái xinh đẹp, từ Đông thôn đi ra, đằng sau có một ả thị nữ theo hầu. Chàng liếc mắt trông, thấy là một giai nhân tuyệt sắc. Song đất lạ quê người, biết đâu dò hỏi, chỉ mang một mối tình u uất trong lòng. Một hôm khác, chàng cũng gặp lại, muốn kiếm một lời nói kín đáo để thử khêu gợi, nhưng người con gái đã xốc xiêm rảo bước, và bảo với con hầu gái:

- Ta lâu nay rượu xuân quá chén, mê mệt nằm dài, hầu nửa năm trời, không lên chơi cầu Liễu Khê lần nào cả, chẳng biết giờ phong cảnh ra sao. Đêm nay nên thăm qua cảnh cũ, để được khuây giải chút tình u uất ở trong lòng, vậy em có đi theo ta không?

Con hầu vâng lời.”

(Nguyễn Dữ, Chuyện cây gạo)

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Phân tích đặc trưng nghệ thuật của văn bản.

Giải chi tiết

Đoạn trích sử dụng yếu tố đối thoại (A) để khắc họa nhân vật, hình ảnh giàu biểu cảm (B) trong cách miêu tả tâm trạng và cảnh vật, và không gian mang tính ước lệ tượng trưng (D) khi nhắc đến cầu Liễu Khê và khung cảnh đêm tối. Tuy nhiên, đoạn trích không sử dụng điển tích, điển cố (C), vì nội dung tập trung miêu tả tình huống đời thường và cảm xúc nhân vật.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 6:
Nhận biết

“Chúng tôi đi, bì bõm trong bùn, rồi rẽ phải vào rừng. Tiếng sấm rền vang trên các vòm cây. Mưa rơi trầm trầm, buồn buồn. Gió tụt lại phía sau. Tôi cúi mặt tránh các cành lá, và đưa tay bám chắc vào cái gùi to lù lù như chiếc thùng phuy trên lưng người đi trước. Rừng thưa dần, rồi tới một bờ suối. Chúng tôi đi qua một cây cầu tre tròng trành, đung đưa, nhưng có tay vịn.”

(Bảo Ninh, Trại “bảy chú lùn”)

Người kể chuyện trong văn bản trên sử dụng điểm nhìn trần thuật nào?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ kiến thức đã học về điểm nhìn trần thuật.

Giải chi tiết

Người kể chuyện trong văn bản sử dụng điểm nhìn ngôi thứ nhất. Người kể chuyện tham gia vào câu chuyện và xưng “tôi”, kể lại các sự kiện từ góc nhìn của chính mình.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 7:
Nhận biết

Chủ thể trữ tình trong đoạn văn dưới là:

“Khách quan mà nói, thái độ kiêu kỳ của Việt An trông thật dễ ghét! Còn 'chủ quan mà nói', con gái trông càng dễ ghét bao nhiêu lại càng có vẻ... dễ thương bấy nhiêu! Thế mới khổ cho tôi! Khổ nhất là ngay từ lần đầu tiên trông thấy Việt An, tôi bỗng hiểu rằng từ nay trở đi tôi không còn 'tự do' nữa. Lúc nào tôi cũng nghĩ đến nó, không chỉ ánh mắt, nụ cười, mái tóc mà ngay cả cái tên Việt An đối với tôi cũng trở nên gần gũi, thân thiết lạ lùng như thể tôi đã yêu cái tên ấy đâu từ... kiếp trước! Có những lúc ngồi một mình, nghĩ đến Việt An tôi bất giác gọi thầm tên nó và cái âm vang ngọt ngào ấy bao giờ cũng gợi nơi tôi một cảm giác nhớ nhung trìu mến lẫn một nỗi hân hoan khó tả.”

(Nguyễn Nhật Ánh, Cô gái đến từ hôm qua)

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ kiến thức đã học về chủ thể trữ tình trong văn học.

Giải chi tiết

Chủ thể trữ tình là nhân vật thể hiện cảm xúc, suy nghĩ, tình cảm chính trong đoạn văn.

Trong đoạn trích, chủ thể trữ tình là "tôi", người đang trải qua những cảm xúc mạnh mẽ về Việt An và cái tên của cô.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 8:
Thông hiểu

Các câu sau: Chân cứng đá mềm, Ngàn cân treo sợi tóc, Long trời lở đất sử dụng biện pháp tu từ nào?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Dựa vào lý thuyết BPTT.

Giải chi tiết

Các câu Chân cứng đá mềm, Ngàn cân treo sợi tóc, Long trời lở đất dùng biện pháp nói quá. Tác dụng: phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm (chân có thể làm mềm đá, ngàn cân treo được bằng sợi tóc, làm long được trời lở được đất).

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 9:
Thông hiểu

“Lúc bấy giờ, tôi vụt có một cảm giác rất lạ: cái bóng anh xe, người đầy cát bụi kia, nhìn từ phía sau, bỗng to dần ra. Anh càng bước tới, cái bóng càng to thêm, phải ngước lên mới nhìn thấy được, và dần dần cơ hồ biến thành một sức nặng đè lên người tôi đến nỗi làm cho cái 'thằng tôi nhỏ nhen', che giấu dưới lần áo da, như muốn lòi ra ngoài.”

(Lỗ Tấn, Mẩu chuyện nhỏ)

Cảm giác mà nhân vật "tôi" trải qua trong đoạn văn là gì?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Phân tích cảm giác của nhân vật "tôi" trong đoạn văn.

Giải chi tiết

Trong đoạn văn, nhân vật "tôi" cảm nhận cái bóng của anh xe ngày càng to dần, đến mức tạo ra một sức nặng đè lên người. Sự thay đổi này khiến "tôi" cảm thấy một cảm giác nặng nề và sự thay đổi trong bản thân, nhất là khi cảm thấy “thằng tôi nhỏ nhen” như muốn lộ ra ngoài. Đây chính là sự thay đổi tâm lý, sự nặng nề về mặt cảm xúc mà nhân vật trải qua.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 10:
Thông hiểu

“Máy bay qua biên giới

Ghé tạm xuống Nam Ninh

“Cách mạng văn hoá” mới

Nhí nhố hồng vệ binh.

Ảnh to và ảnh nhỏ

Nghìn triệu còn một Ông

Mấy chú giơ sách đỏ

Muôn năm Mao Trạch Đông!

Bữa cơm trưa Vũ Hán

Vô chủ, chuyện cùng ai?

Đất này đâu hết bạn

Xin hẹn một ngày mai…”

(Tố Hữu, Qua biên giới)

Nội dung đoạn thơ trên nói về điều gì?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Phân tích các yếu tố trong đoạn thơ, đặc biệt là những từ ngữ liên quan đến “Cách mạng văn hoá”, “hồng vệ binh” và “Mao Trạch Đông” để hiểu chủ đề chính.

Giải chi tiết

Đoạn thơ phản ánh một bức tranh về "Cách mạng văn hoá" với các hình ảnh như “hồng vệ binh”, “Mao Trạch Đông”, và những tình huống bi hài trong xã hội Trung Quốc lúc bấy giờ, trong bối cảnh chịu sự can thiệp mạnh mẽ của chính quyền.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 11:
Thông hiểu

Xác định lỗi sai trong câu văn sau:

“Nguyễn Trãi, nhà thơ yêu nước của dân tộc Việt Nam. ”

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Dựa vào logic câu từ, phân tích cấu trúc câu để xác định lỗi sai.

Giải chi tiết

- Phân tích cấu trúc: Nguyễn Trãi (CN), nhà thơ yêu nước của dân tộc Việt Nam.

- Cụm từ “nhà thơ yêu nước của dân tộc Việt Nam” bổ sung thông tin cho chủ ngữ “Nguyễn Trãi” nhưng mối quan hệ giữa chủ thể và thông tin chưa được thể hiện trong cấu trúc câu. Vậy nên câu trên thiếu thành phần vị ngữ.

-> Có thể sửa lại: Nguyễn Trãi là nhà thơ yêu nước của dân tộc Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 12:
Thông hiểu

“Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.” Từ in đậm trong câu trên là:

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Dựa vào lý thuyết các thành phần câu.

Giải chi tiết

- “Chính” trong câu trên là trợ từ, nhấn mạnh người đã tặng nhân vật “tôi” quyển sách là thầy hiệu trưởng.

- Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. Ví dụ: những, có, chính, đích, ngay,...

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 13:
Thông hiểu

Chọn một từ mà nghĩa của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ còn lại.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Dựa vào nghĩa của từ.

Giải chi tiết

Nghĩa của các từ và xác định từ có nghĩa khác, trong đó, các từ “quê quán, quê hương, quê nhà” có nghĩa tương đồng nhau, đều chỉ nơi chôn rau cắt rốn của một người, còn từ “quê kệch” mang nghĩa mộc mạc, thô thiển.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 14:
Thông hiểu

Yếu tố “tiền” trong các nhóm từ nào dưới đây giống nhau về nghĩa?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Dựa vào trường từ vựng.

Giải chi tiết

Xác định yếu tố “tiền” trong các từ:

- Tiền vệ, tiền đề, tiền đồ, tiền tuyến, tiền bối: “tiền” là trước, phía trước.

- Tiền bạc, tiền mặt: “tiền” chỉ đơn vị tiền tệ.

-> Các từ có yếu tố “tiền” giống nhau về nghĩa: tiền đề, tiền vệ, tiền tuyến.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 15:
Thông hiểu

“Chúng ta cần phải duy trì một thái độ bình tĩnh và lý trí trong những tình huống khó khăn, vì đó là cách giúp chúng ta giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất.”

Từ nào bị dùng sai trong câu trên?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Dựa vào nghĩa của từ.

Giải chi tiết

- Từ "lý trí" bị dùng sai trong ngữ cảnh này.

- "Lý trí" thường dùng để chỉ khả năng suy nghĩ một cách logic và có cơ sở lý luận vững vàng.

Trong câu này, từ "lý trí" không phù hợp để nói về “thái độ” trong ngữ cảnh. Từ "tỉnh táo" sẽ là lựa chọn đúng hơn để miêu tả trạng thái cần có trong những tình huống khó khăn.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 16:
Thông hiểu

Trong các câu văn sau, câu văn nào có từ viết SAI chính tả?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Kiểm tra từng câu văn để xác định lỗi chính tả.

Giải chi tiết

- A, B, D: Không có lỗi chính tả.

- C: Từ "gí dỏm" là sai chính tả, phải sửa thành " dí dỏm".

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 17:
Thông hiểu

Trong các câu sau, câu nào thiếu bộ phận chủ ngữ?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Xác định cấu trúc câu và xem xét sự hiện diện của chủ ngữ.

Giải chi tiết

- A: Thiếu chủ ngữ. Cụm "Ngày qua ngày, cứ rảo bước..." chỉ là trạng ngữ, không có chủ ngữ rõ ràng.

- B, C, D: Đều đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 18:
Thông hiểu

Xác định lỗi SAI trong câu văn sau:

“Phan Bội Châu đã dùng ngòi bút của mình để tố cáo sự dã man của thực dân Pháp nhưng ông đã kêu gọi thực hiện nhiều hoạt động đấu tranh. ”

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Xem xét cách dùng quan hệ từ "nhưng".

Giải chi tiết:

Quan hệ từ "nhưng" thể hiện sự đối lập, tuy nhiên, hai vế câu này không có ý nghĩa mâu thuẫn hay đối lập, mà liên kết nên dùng "và" hoặc "đồng thời" thay vì "nhưng".

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 19:
Thông hiểu

Trong một bài phát biểu tại lễ tốt nghiệp, vị hiệu trưởng đã nói: "Những tia sáng nhỏ nhoi từ trái tim các em sẽ thắp lên ánh sáng rực rỡ cho tương lai."

Câu nói này ngầm chỉ ai?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Dựa vào ngữ cảnh của lễ tốt nghiệp và câu nói.

Giải chi tiết

Cụm "từ trái tim các em" rõ ràng nhắc đến các sinh viên tốt nghiệp, những người sẽ bước tiếp vào tương lai để đóng góp cho xã hội.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 20:
Thông hiểu

Nhà thơ nào KHÔNG thuộc phong trào Thơ Mới giai đoạn 1932 – 1945?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Dựa vào phong trào Thơ Mới và giai đoạn sáng tác của các nhà thơ.

Giải chi tiết

- Xuân Diệu, Hàn Mạc Tử, Nguyễn Bính: Đều là những nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ Mới.

- Tố Hữu: Thuộc dòng thơ cách mạng, không thuộc phong trào Thơ Mới.

Đáp án cần chọn là: C

Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi 21 đến 25:

Cách thời điểm này đúng một năm, Quỹ Phát triển KH&CN Quốc gia (NAFOSTED) tổ chức lễ kỷ niệm 20 năm thành lập với niềm vui của một tổ chức đã làm thay đổi diện mạo của nền khoa học Việt Nam xen lẫn nỗi ngơ ngác chứng kiến sự chuyển đổi cơ chế quản lý tài chính. Sự đan xen của hai sắc thái này càng được tô đậm khi nguyên Bộ trưởng Bộ KH&CN Hoàng Văn Phong, trong lễ kỷ niệm vào tháng 12/2023, đã nhận xét “Mọi người ai cũng nói, hoạt động của NAFOSTED cũng giống hoạt động của các tổ chức quốc tế nhưng thật ra mà nói, trong bối cảnh Việt Nam, quỹ vừa hoạt động như tổ chức tài chính nhà nước, vừa là đơn vị sự nghiệp”.

Chính hai cái áo cùng khoác lên NAFOSTED đã tạo ra sự linh hoạt trong các hoạt động tài trợ, hỗ trợ của quỹ trong suốt thời gian tồn tại. “Là đơn vị tài chính của ngành khoa học, NAFOSTED được giao quản lý, điều hành một khoản vốn điều lệ và khoản tiền này được mặc nhiên định vào trong kế hoạch. Do đó, Quỹ không phải dự toán để xây dựng kế hoạch mà là triển khai kế hoạch theo kinh phí đã được bố trí”, nguyên Bộ trưởng Hoàng Văn Phong nói. Nằm dưới sự quản lý của Bộ KH&CN và không chạy theo các hoạt động tài trợ để thu lợi nhuận như các quỹ tài chính thông thường, NAFOSTED đương nhiên là một đơn vị sự nghiệp – lợi nhuận của NAFOSTED, nếu coi là như vậy, là những “khoản lãi” sẽ đến trong tương lai thông qua việc gia tăng tiềm lực KH&CN và nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.

Suốt hai thập niên, NAFOSTED vẫn là một mô hình tài trợ cho khoa học duy nhất ở khu vực công theo cơ chế quỹ, một cơ chế mà theo TS. Nguyễn Quân, nguyên Bộ trưởng Bộ KH&CN “nói nôm na là tiền chờ đề tài chứ không phải đề tài chờ tiền”. Tuy nhiên, vị thế này giờ đã được “hóa giải” bằng Luật Ngân sách 2015, đưa NAFOSTED trở lại quỹ trong ngân sách với quỹ đạo tài chính truyền thống giống các chương trình KH&CN khác.

Đó là lý do mà bên lề lễ kỷ niệm, một nhà vật lý từng giành giải thưởng Tạ Quang Bửu nhận xét “Tính thông thoáng và linh hoạt vốn có của cơ chế quỹ có thể sẽ không còn” trong khi một nhà quản lý kỳ cựu dự báo, “NAFOSTED sẽ rất khó khăn nếu không bảo vệ được cơ chế quỹ”.

Những dự báo này, theo thời gian, đã trở thành thực tế không thể chối bỏ. Vậy cách nào để tháo gỡ, nếu không muốn mai một đi một mô hình đã đem lại sức sống mới cho khoa học Việt Nam?

(Theo Thanh Nhàn, NAFOSTED: Bao giờ trở lại ngày xưa?)

Trả lời cho các câu 21, 22, 23, 24, 25 dưới đây:

Câu hỏi số 21:
Thông hiểu

Quỹ Phát triển KH&CN Quốc gia (NAFOSTED) được tổ chức lễ kỷ niệm 20 năm thành lập vào thời điểm nào?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Xác định thời điểm tổ chức lễ kỷ niệm 20 năm thành lập của NAFOSTED trong đoạn văn.

Giải chi tiết

Đoạn văn nêu rõ: “nguyên Bộ trưởng Bộ KH&CN Hoàng Văn Phong, trong lễ kỷ niệm vào tháng 12/2023.” Đây là thời gian tổ chức lễ kỷ niệm 20 năm thành lập NAFOSTED.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 22:
Thông hiểu

Theo nguyên Bộ trưởng Hoàng Văn Phong, NAFOSTED hoạt động như thế nào trong bối cảnh Việt Nam?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Tìm nhận xét của nguyên Bộ trưởng Hoàng Văn Phong về cách thức hoạt động của NAFOSTED trong bối cảnh Việt Nam.

Giải chi tiết

Đoạn văn ghi nhận nhận xét của nguyên Bộ trưởng Hoàng Văn Phong: “...quỹ vừa hoạt động như tổ chức tài chính nhà nước, vừa là đơn vị sự nghiệp.” Đây là cách thức hoạt động của NAFOSTED trong bối cảnh Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 23:
Thông hiểu

Tại sao NAFOSTED không cần phải dự toán để xây dựng kế hoạch?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Tìm lý do tại sao NAFOSTED không cần dự toán kế hoạch trong đoạn văn.

Giải chi tiết

Đoạn văn cho biết: “NAFOSTED được giao quản lý, điều hành một khoản vốn điều lệ và khoản tiền này được mặc nhiên định vào trong kế hoạch.” Do đó, NAFOSTED không phải dự toán kế hoạch mà chỉ triển khai kế hoạch theo kinh phí đã được bố trí.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 24:
Thông hiểu

Tại sao các nhà khoa học và quản lý lo ngại về sự thay đổi cơ chế của NAFOSTED?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Xác định lý do các nhà khoa học và quản lý lo ngại về sự thay đổi cơ chế của NAFOSTED.

Giải chi tiết

Đoạn văn nêu rằng, một nhà vật lý nhận xét: “Tính thông thoáng và linh hoạt vốn có của cơ chế quỹ có thể sẽ không còn” và một nhà quản lý dự báo: “NAFOSTED sẽ rất khó khăn nếu không bảo vệ được cơ chế quỹ.” Đây là lý do lo ngại về sự thay đổi cơ chế.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 25:
Thông hiểu

NAFOSTED trở lại quỹ trong ngân sách với cơ chế tài chính nào?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tìm cơ chế tài chính mới của NAFOSTED sau khi Luật Ngân sách 2015 có hiệu lực.

Giải chi tiết

Đoạn văn cho biết: “NAFOSTED trở lại quỹ trong ngân sách với quỹ đạo tài chính truyền thống giống các chương trình KH&CN khác.” Đây là cơ chế tài chính mới của NAFOSTED.

Đáp án cần chọn là: C

Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 26 đến 30:

“Xuân đã đem mong nhớ trở về

Lòng cô gái ở bến sông kia.

Cô hồi tưởng lại ba xuân trước,

Trên bến cùng ai đã nặng thề.

 

Nhưng rồi người khách tình xuân ấy,

Đi biệt không về với... bến sông.

Đã mấy lần xuân trôi chảy mãi,

Mấy lần cô gái mỏi mòn trông. ”

(Nguyễn Bính, Cô lái đò)

Trả lời cho các câu 26, 27, 28, 29, 30 dưới đây:

Câu hỏi số 26:
Thông hiểu

Đoạn trích trên được viết theo thể loại nào?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Dựa vào lý thuyết thể thơ.

Giải chi tiết

- Xác định nhanh đoạn trích có 2 khổ thơ, mỗi khổ có 4 câu, mỗi câu gồm bảy tiếng và không có sự xáo trộn hay thay đổi quy luật trong toàn đoạn thơ nên đây là thể thơ 7 chữ. Đáp án “thơ tự do” không mô tả chính xác thể loại của đoạn thơ trên.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 27:
Thông hiểu

Đâu là nội dung chính của đoạn trích trên?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Đọc hiểu nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Xác định nội dung của từng khổ thơ:

+ Khổ 1: Cô gái lái đò nhớ lại chuyện hẹn thề năm xưa.

+ Khổ 2: Những năm tháng chờ đợi, mong ngóng trong vô vọng của cô lái đò.

- Như vậy, cả đoạn trích là dòng hồi tưởng của cô lái đò về mối tình năm nào, cho thấy cô vẫn luôn chờ đợi người khách đó trở lại nhưng không thấy đâu (B).

- Phương án A, C không đúng với nội dung đoạn trích.

- Phương án D nói về cuộc đời của cô gái, không đúng suy nghĩ của nhân vật “cô lái đò” (thương nhớ người tình, cuộc tình của mình).

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 28:
Thông hiểu

Nhân vật “cô lái đò” trong đoạn trích trên là người:

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Tìm từ khóa chính, đối chiếu với ngữ liệu.

Giải chi tiết

Đọc đoạn trích và xác định các chi tiết xung quanh hình ảnh “cô gái”:

- Thời điểm hiện tại: “mong nhớ”, “hồi tưởng”, “mòn mỏi trông” nên không phải cô lái đò đang đắm chìm trong hạnh phuc (A).

- Thời điểm 3 năm (“ba xuân”) trước: “cùng ai đã nặng thề”, “khách tình xuân”, “đi biệt không về”. Như vậy, cô gái lái đò vẫn nhớ tới người khách đã hẹn quay về nhưng suốt 3 năm chưa thấy quay lại (D).

- Hình ảnh cô gái gắn với công việc đưa đò nhưng không có từ ngữ chi tiết thể hiện sự chăm chỉ cần mẫn (C), từ “tình xuân” gắn với hình ảnh “khách” ám chỉ đây là người xa lạ, không tương đồng với ý về người đi lính (B) nên các đáp án còn lại không đúng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 29:
Thông hiểu

Từ “nặng thề” (gạch chân, in đậm) trong đoạn trích trên diễn tả điều gì?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Tìm từ khóa chính, đối chiếu với ngữ liệu.

Giải chi tiết

- Xác định trong từ “nặng thề” thì yếu tố “nặng” là một từ thuần Việt, đóng vai trò là tính từ hoặc danh từ, và có nhiều nghĩa. Từ “nặng thề” thể hiện lời nói quan trọng, lời cam kết giữa 2 người, đáng trân trọng và giữ gìn.

- Xét trong ngữ cảnh, đoạn thơ xuất hiện nhân vật cô gái nhớ về lời thề đã ba năm trước (ba xuân trước) của người khách “tình xuân” đã rời đi (đi biệt không về) nên đây phải là mối quan hệ giữa nam và nữ. Từ “thề” không bao hàm yếu tố khó khăn hay hành động của người nói. Hình ảnh trong đoạn thơ là “cô gái” và “khách” nên đây không phải mối quan hệ vợ chồng. Vậy “nặng thề” là lời hứa về tình cảm, sự thủy chung giữa những người yêu nhau.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 30:
Thông hiểu

Các từ “xuân” trong đoạn trích KHÔNG mang ý nghĩa nào sau đây?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tìm từ khóa chính, đối chiếu với ngữ liệu.

Giải chi tiết

- Từ “xuân” trong đoạn thơ gắn liền với hình ảnh của cô gái. Trong đó: “Xuân đem mong nhớ trở về” chính là khoảnh khắc đầu năm, cô lái đò mong muốn tìm được hạnh phúc của mình, còn “ba xuân”, “mấy lần xuân” chỉ quãng thời gian chờ đợi người khách “tình xuân” (người đàn ông mà cô gái đem lòng yêu).

-> Từ đó, xác định từ “xuân” mang ba ý nghĩa: mùa của một năm, thời gian trôi đi và hạnh phúc mà cô gái mong chờ.

-> Như vậy, từ “xuân” không gắn với ý nghĩa: sức sống…

Đáp án cần chọn là: C

1.2. Tiếng Anh

Choose a suitable word or phrase (A, B, C, or D) to fill in each blank

Trả lời cho các câu 31, 32, 33, 34, 35 dưới đây:

Câu hỏi số 31:
Nhận biết

Lisa: There is a music concert next weekend. – John: That sounds great! Who __________ there?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải
Thì động từ
Giải chi tiết

Dấu hiệu thì: next week, a music concert => dùng thì Hiện tại tiếp diễn (is/am/are + Ving) để diễn tả hành động sẽ xảy ra trong tương lai, có dự định, sắp xếp lịch trình, thời gian biểu.

=> Lisa: There is a music concert next weekend. – John: That sounds great! Who is performing there?

Tạm dịch: Lisa: Có buổi hòa nhạc vào cuối tuần tới không? – John: Nghe tuyệt quá! Ai sẽ biểu diễn ở đó?

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 32:
Nhận biết

At companies like Facebook, Amazon, Apple, Netflix and Google, they help to develop long-term plans and digital __________.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải
Từ loại
Giải chi tiết

A. interact (v): tương tác

B. interactive (adj): có tính tương tác

C. interactional (adj): chịu ảnh hưởng của nhau

D. interaction (n): sự tương tác

Vị trí cần điền là một danh từ đứng sau tính từ digital.

=> At companies like Facebook, Amazon, Apple, Netflix and Google, they help to develop long-term plans and digital interactions.

Tạm dịch: Tại các công ty như Facebook, Amazon, Apple, Netflix và Google, họ giúp phát triển các kế hoạch dài hạn và tương tác kỹ thuật số.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 33:
Thông hiểu

It’s not the sort of show you’d watch from start to finish, but it’s fun to _____ every now and then.

Đáp án đúng là: C

Giải chi tiết

A. divide into: chia thành

B. break into: vỡ ra, vỡ thành

C. dip into: xem thử, thử

D. burst into: bùng nổ thành

=> It’s not the sort of show you’d watch from start to finish, but it’s fun to dip into every now and then.

Tạm dịch: Đây không phải là loại chương trình mà bạn có thể xem từ đầu đến cuối, nhưng thỉnh thoảng cũng rất thú vị để xem.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 34:
Nhận biết

Unlike Mercury and Venus, the gas giants are ______ the terrestrial planets and consist mostly of gases like hydrogen and helium.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải
Cấu trúc so sánh
Giải chi tiết

- so sánh hơn: adj-er + than

- so sánh nhất: the adj-est

- so sánh bằng: as adj as

Dựa vào ngữ cảnh câu “Unlike Mercury and Venus”, sử dụng so sánh bằng hợp lí nhất.

=> Unlike Mercury and Venus, the gas giants are bigger than the terrestrial planets and consist mostly of gases like hydrogen and helium.

Tạm dịch: Không giống như Sao Thủy và Sao Kim, các hành tinh khí khổng lồ lớn hơn các hành tinh đất đá và chủ yếu bao gồm các loại khí như hydro và heli.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 35:
Thông hiểu

The rapid rise in the ______________ of renewable energy projects worldwide is primarily due to many governments investing in clean energy.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải
Lượng từ
Giải chi tiết

- large number of + N số nhiều: nhiều, lượng lớn

- great deal of + N không đếm được: nhiều

- far more: hơn nữa (so sánh hơn)

- a few + N số nhiều: một vài

Ta thấy trong câu có danh từ số nhiều “renewable energy projects” nên phải dùng lượng từ “large number”.

=> The rapid rise in the large number of renewable energy projects worldwide is primarily due to many governments investing in clean energy.

Tạm dịch: Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng lớn các dự án năng lượng tái tạo trên toàn thế giới chủ yếu là do nhiều chính phủ đầu tư vào năng lượng sạch.

Đáp án cần chọn là: A

Each of the following sentences has one error (A, B, C, or D). Find it and blacken your choice on your answer sheet

Trả lời cho các câu 36, 37, 38, 39, 40 dưới đây:

Câu hỏi số 36:
Thông hiểu

Handcrafted pottery from Mexico, paired with vintage lamps, have made Jason’s apartment the center of attention at the party.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải
Sự hoà hợp của chủ ngữ - động từ
Giải chi tiết

Chủ ngữ của câu là “Handcrafted pottery from Mexico” – cụm danh từ số ít nên động từ chính của câu phải chia số ít.

Sửa: have made => has made

=> Handcrafted pottery from Mexico, paired with vintage lamps, has made Jason’s apartment the center of attention at the party.

Tạm dịch: Đồ gốm thủ công từ Mexico kết hợp với đèn cổ đã khiến căn hộ của Jason trở thành tâm điểm chú ý tại bữa tiệc.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 37:
Thông hiểu

The students in the class were excited about the project, but she didn’t know how to start it.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải
Đại từ chủ ngữ
Giải chi tiết

Dịch nghĩa câu: Các học sinh trong lớp rất hào hứng với dự án, nhưng cô không biết phải bắt đầu như thế nào.

Xét ngữ cảnh câu, ta thấy chủ ngữ của hành động “không biết bắt đầu…” của vế sau là “các học sinh” (the students) – danh từ số nhiều. Vì vậy, đại từ chủ ngữ tương ứng của “the students” phải là “they”.

Sửa: she => they

=> The students in the class were excited about the project, but they didn’t know how to start it.

Tạm dịch: Các học sinh trong lớp rất hào hứng với dự án, nhưng các em không biết phải bắt đầu như thế nào.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 38:
Thông hiểu

The key to the success of the project is the dedication of the team, all of which worked tirelessly to meet the deadline.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải
Mệnh đề quan hệ
Giải chi tiết

Dựa vào ngữ cảnh, xác định đại từ quan hệ thay thế cho danh từ “the team” ở phía trước. Danh từ “the team” chỉ người nên phải dùng đại từ “all of whom”.

Chú ý: khi dùng lượng từ trước đại từ quan hệ như all of, some of, none of,… ta dùng whom khi đại từ thay thế cho người, dùng which khi đại từ thay thế cho vật.

Sửa: all of which ⭢ all of whom

=> The key to the success of the project is the dedication of the team, all of whom worked tirelessly to meet the deadline.

Tạm dịch: Chìa khóa thành công của dự án chính là sự tận tâm của cả nhóm, tất cả đều làm việc không biết mệt mỏi để hoàn thành đúng thời hạn.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 39:
Vận dụng

The student’s efforts were commendable, but they still struggled with the final exam.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải
Sở hữu cách
Giải chi tiết

Xác định danh từ “student” trong câu ám chỉ đến nhiều học sinh nên phải dùng dạng danh từ số nhiều. Sở hữu cách của danh từ số nhiều có dạng: Ns’ (chỉ thêm dấu phẩy trên sau danh từ số nhiều).

Sửa: the student’s ⭢ the students’

=> The students’ efforts were commendable, but they still struggled with the final exam.

Tạm dịch: Những nỗ lực của các em học sinh rất đáng khen ngợi, nhưng các em vẫn phải vật lộn với kỳ thi cuối kỳ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 40:
Thông hiểu

She considered the hour as an important milestone in her journey, marking a moment of reflection and growth.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải
Mạo từ
Giải chi tiết

Dùng mạo từ a/an trước danh từ chỉ đơn vị đo lường (Ex: a day, a month, an hour,…)

Xét ngữ cảnh câu, ta thấy “hour” được dùng như đơn vị đo lường thời gian khi nhắc đến là một cột mốc “milestone”. Vì vậy, ta phải dùng mạo từ “an”.

=> She considered an hour as an important milestone in her journey, marking a moment of reflection and growth.

Tạm dịch: Cô coi một giờ là một cột mốc quan trọng trong hành trình của mình, đánh dấu khoảnh khắc suy ngẫm và trưởng thành.

Đáp án cần chọn là: A

Which of the following best restates each of the given sentences?

Trả lời cho các câu 41, 42, 43, 44, 45 dưới đây:

Câu hỏi số 41:
Thông hiểu

John didn't study for the exam, so he failed.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải
Câu điều  kiện
Giải chi tiết

Cấu trúc:

- should have Vp.p: đáng lẽ ra nên làm gì nhưng đã không làm

- S + wished + S + had Vp.p: ước đã làm gì (không có thật ở quá khứ)

- If S + had Vp.p, S + would + have Vp.p (điều kiện loại 3 không có thật ở quá khứ)

Dịch nghĩa các đáp án: John đã không học cho kỳ thi, vì vậy anh ấy đã trượt.

A. John đáng lẽ ra nên học cho kỳ thi để anh ấy không trượt. (sát nghĩa câu gốc nhất)

B. Việc trượt khiến John không thể học cho kỳ thi.

C. John ước mình đã không trượt, để anh ấy có thể học cho kỳ thi.

D. Nếu John đã học cho kỳ thi, anh ấy đã trượt.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 42:
Thông hiểu

Anna: "I’m sorry, but I can’t join you for lunch because I have an important meeting."

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải
Câu tường thuật
Giải chi tiết

- apologize sb for (not) Ving: xin lỗi ai vì đã (không) làm gì

= give an apology for (not) Ving

Xét các đáp án:

A sai vì chưa biến đổi đại từ I ⭢ she

B đúng ngữ pháp và ngữ nghĩa

C sai vì chưa lùi thì động từ: is ⭢ was, can’t ⭢ couldn’t, has ⭢ had

D sai vì chưa biến đổi đại từ her ⭢ me, I ⭢ she

=> B. Anna apologized for not joining me for lunch because she had an important meeting.

Tạm dịch: Anna: "Tôi xin lỗi, nhưng tôi không thể cùng bạn ăn trưa vì tôi có một cuộc họp quan trọng."

B. Anna xin lỗi vì không cùng tôi ăn trưa vì cô ấy có một cuộc họp quan trọng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 43:
Thông hiểu

Among all the competitors in the marathon, Emma holds the record for being the fastest.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải
Cấu trúc so sánh
Giải chi tiết

- so sánh hơn: adj-er + than

- so sánh nhất: the adj-est

Xét các đáp án: Trong số tất cả các đối thủ trong cuộc đua marathon, Emma giữ kỷ lục là người chạy nhanh nhất.

A. Không có đối thủ nào khác trong cuộc đua marathon có thể sánh bằng tốc độ của Emma hoặc vượt qua cô ấy. (sát nghĩa câu gốc nhất)

B. Nhiều đối thủ trong cuộc đua marathon rất nhanh, nhưng chỉ một số ít nhanh hơn Emma.

C. Tất cả các đối thủ khác trong cuộc đua marathon đều đã cố gắng nhưng gần như không thể đánh bại thời gian của Emma.

D. Hầu hết các đối thủ trong cuộc đua marathon đều chậm hơn Emma, ​​mặc dù một số ít đã gần đạt được.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 44:
Vận dụng

The researchers are conclusively confident that their findings will revolutionize the field.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải
Phỏng đoán với trạng từ chỉ mức độ chắc chắn
Giải chi tiết

- conclusively (adv) chắc chắn

- absolutely (adv) hoàn toàn

- somewhat (adv) một chút, một ít

- doubt (n) sự nghi ngờ

- likely (adj) có thể

Xét các đáp án: Các nhà nghiên cứu hoàn toàn tin tưởng rằng những phát hiện của họ sẽ làm thay đổi lĩnh vực này.

A. Các nhà nghiên cứu có một số nghi ngờ về việc liệu những phát hiện của họ có làm thay đổi lĩnh vực này hay không. (sai nghĩa)

B. Các nhà nghiên cứu hoàn toàn chắc chắn rằng những phát hiện của họ sẽ tác động đáng kể đến lĩnh vực này. (đúng nghĩa)

C. Các nhà nghiên cứu có phần không chắc chắn về ý nghĩa của những phát hiện của họ đối với lĩnh vực này. (sai nghĩa)

D. Các nhà nghiên cứu có thể đã nhầm lẫn về tác động của những phát hiện của họ đối với lĩnh vực này. (sai nghĩa)

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 45:
Vận dụng

Despite his initial reluctance, John eventually embraced the new project.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải
Từ vựng – Dịch nghĩa câu
Giải chi tiết

Từ vựng:

- initial (adj) ban đầu = first

- eventually (adv) cuối cùng

- reluctant (adj) lưỡng lực – reluctance (n)

- embrace (v) chấp nhận = accept

Xét các đáp án:

Mặc dù ban đầu có vẻ miễn cưỡng, nhưng cuối cùng John cũng chấp nhận dự án mới.

A. John ban đầu rất hào hứng với dự án mới. (thiếu thông tin)

B. John lúc đầu còn do dự về dự án mới, nhưng sau đó đã chấp nhận. (sát nghĩa câu gốc)

C. John từ chối tham gia dự án mới mặc dù anh ấy có phản ứng đầu tiên với dự án đó. (trái nghĩa câu gốc)

D. John háo hức bắt đầu dự án mới mà anh ấy còn ngần ngại. (thiếu thông tin)

Đáp án cần chọn là: A

Read the passage carefully

1. Like many emergency responders, Nicholas Groom is used to stress at work.  On the one hand, the stress can be helpful. “I find that when attending a serious incident, it helps me to maintain focus on the situation,” Nicholas Groom said. On the other hand, the work can be highly pressurized. “Too much stress can impair your ability to make decisions,” he adds. And Groom is not alone in his complicated relationship with stress.

2. Many people believe that there should be a balanced amount of stress. In other words, not too much stress so you’re not overwhelmed but not too little stress so you don’t feel unmotivated. After all, some anxiety is motivating; think of the adrenaline before a deadline or the excitement before a competition.  Sports fans sometimes even talk about a “gene” in some athletes who seem to play best in the decisive final moments of a match. Furthermore, many psychologists claim that performance in many situations increases with stress up to a point. Of course, any stress can cause harm when it’s prolonged. To take just one example, a long-term high heart rate is linked to cardiovascular diseases. And additional stressors, such as financial pressures or psychiatric issues, clearly affect how beneficially someone can respond to stress.  

3. So is there a way to harness stress to your advantage while being mindful of its detrimental long-term effects? One key factor is to avoid, whenever possible, the point when stress leads to mental and physical collapse. Crystal Wernicke, 30, has always used stress as a motivator. But juggling between parenting, a full-time job, a voluntary role and financial troubles at the same time became too much and eventually led to a two-month period of illness. Another factor is the presence of control. For those who feel powerless over their situation, stress is unlikely to be beneficial. But with some autonomy over stressful tasks, we are better able to convert that pressure into higher performance.

4. When it comes to stress and how it affects your performance, it’s helpful to recognize the variations in personality, type of stress and task that affect the level of pressure you are under, as well as understanding tools you can use to control and harness that stress. Ultimately, it’s not helpful to take a one-sided view, either demonizing or glorifying stress. As James C Quick, a management professor at the University of Texas, sums up: “Stress can be the kiss of death as well as the spice of life.”

Choose an option (A, B, C or D) that best answers each question.

Trả lời cho các câu 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52 dưới đây:

Câu hỏi số 46:
Vận dụng

Which of the following best serves as a title for the passage?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải
Đọc – tiêu đề
Giải chi tiết

Câu nào sau đây phù hợp nhất để làm tiêu đề cho đoạn văn?

A. Duy trì mức độ căng thẳng cân bằng có thể hữu ích

B. Loại bỏ hoàn toàn căng thẳng là chìa khóa thành công

C. Các loại bệnh liên quan đến căng thẳng khác nhau

D. Căng thẳng kéo dài ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần của bạn như thế nào

Thông tin:

- Many people believe that there should be a balanced amount of stress.

- When it comes to stress and how it affects your performance, it’s helpful to recognize the variations in personality, type of stress and task that affect the level of pressure you are under, as well as understanding tools you can use to control and harness that stress. Ultimately, it’s not helpful to take a one-sided view, either demonizing or glorifying stress.

Tạm dịch:

- Nhiều người tin rằng cần phải có một lượng căng thẳng cân bằng.

- Khi nói đến căng thẳng và cách nó ảnh hưởng đến hiệu suất của bạn, việc nhận ra những thay đổi về tính cách, loại căng thẳng và nhiệm vụ ảnh hưởng đến mức độ áp lực mà bạn đang phải chịu, cũng như hiểu các công cụ bạn có thể sử dụng để kiểm soát và khai thác căng thẳng đó là rất hữu ích. Cuối cùng, việc có quan điểm phiến diện, hoặc là coi thường hoặc là ca ngợi căng thẳng, đều không hữu ích.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 47:
Thông hiểu

What does “it” in paragraph 1 refer to?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải
Đọc – đại từ
Giải chi tiết

Từ “it” trong đoạn 1 ám chỉ điều gì?

A. stress

B. incident

C. focus

D. situation

Thông tin: On one hand, the stress can be helpful. “I find that when attending a serious incident, it helps me to maintain focus on the situation,” Nicholas Groom said.

Tạm dịch: Một mặt, căng thẳng có thể có ích. “Tôi thấy rằng khi tham dự một sự cố nghiêm trọng, nó giúp tôi duy trì sự tập trung vào tình hình”, Nicholas Groom nói.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 48:
Thông hiểu

Which of the following is NOT TRUE, according to paragraph 2?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải
Đọc hiểu tìm thông tin đoạn 2
Giải chi tiết
Theo đoạn 2, câu nào sau đây KHÔNG ĐÚNG?

A. Áp lực tài chính có thể khuyến khích chúng ta làm việc chăm chỉ hơn trong cuộc sống.

B. Một tác nhân gây căng thẳng có thể có tác động tiêu cực nếu nó tồn tại quá lâu.

C. Sự phấn khích trước một cuộc thi có thể thúc đẩy mọi người.

D. Người ta tin rằng mức độ căng thẳng vừa phải là tốt nhất.

Thông tin:

- Many people believe that there should be a balanced amount of stress (D đúng). In other words, not too much stress so you’re not overwhelmed but not too little stress so you don’t feel unmotivated.

- Furthermore, many psychologists claim that performance in many situations increases with stress up to a point (C đúng). Of course, any stress can cause harm when it’s prolonged (B đúng).

Tạm dịch:

- Nhiều người tin rằng cần phải có một lượng căng thẳng cân bằng. Nói cách khác, không quá nhiều căng thẳng để bạn không bị choáng ngợp nhưng cũng không quá ít căng thẳng để bạn không cảm thấy mất động lực.

- Hơn nữa, nhiều nhà tâm lý học khẳng định rằng hiệu suất trong nhiều tình huống tăng lên khi căng thẳng đến một mức độ nào đó. Tất nhiên, bất kỳ căng thẳng nào cũng có thể gây hại khi kéo dài.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 49:
Thông hiểu

What is “detrimental” in paragraph 3 closest in meaning to?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải
Từ vựng (detrimental (adj) có hại, gây hại)
Giải chi tiết

A. positive (adj) tích cực

B. unfortunate(adj) kém may mắn

C. damaging (adj) gây hại

D. inconvenient (adj) bất tiện

=> detrimental = damaging

Thông tin: So is there a way to harness stress to your advantage while being mindful of its detrimental long-term effects?

Tạm dịch: Vậy có cách nào để tận dụng căng thẳng theo hướng có lợi cho bạn trong khi vẫn lưu tâm đến những tác động có hại lâu dài của nó không?

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 50:
Thông hiểu

Why was Crystal Vernicke sick for two months?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải
Đọc hiểu tìm thông tin đoạn 3
Giải chi tiết

Tại sao Crystal Vernicke bị ốm trong hai tháng?

A. Cô ấy không có tiền để chăm sóc sức khỏe của mình.

B. Cô ấy bị căng thẳng vì quá nhiều trách nhiệm.

C. Cô ấy làm việc quá sức trong một thời gian rất dài.

D. Cô ấy dành thời gian và công sức vào việc nuôi dạy con cái thay vì chăm sóc sức khỏe.

Thông tin: One key factor is to avoid, whenever possible, the point when stress leads to mental and physical collapse. Crystal Wernicke, 30, has always used stress as a motivator. But juggling between parenting, a full-time job, a voluntary role and financial troubles at the same time became too much and eventually led to a two-month period of illness.

Tạm dịch: Một yếu tố quan trọng là tránh, bất cứ khi nào có thể, thời điểm mà căng thẳng dẫn đến suy sụp về tinh thần và thể chất. Crystal Wernicke, 30 tuổi, luôn sử dụng căng thẳng như một động lực. Nhưng việc xoay xở giữa việc làm cha mẹ, một công việc toàn thời gian, một vai trò tình nguyện và những rắc rối về tài chính cùng một lúc trở nên quá sức và cuối cùng dẫn đến một giai đoạn hai tháng bị bệnh.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 51:
Thông hiểu

What is one way to harness stress to your advantage, according to the third paragraph?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải
Đọc hiểu tìm thông tin đoạn 4
Giải chi tiết

Theo đoạn văn thứ ba, một cách để tận dụng căng thẳng theo hướng có lợi cho bạn là gì?

A. Bằng cách hoàn toàn phớt lờ căng thẳng và tác động của nó đến sức khỏe của bạn.

B. Bằng cách tránh điểm mà căng thẳng dẫn đến suy sụp về tinh thần và thể chất.

C. Bằng cách đảm nhận càng nhiều trách nhiệm càng tốt để tăng động lực.

D. Bằng cách loại bỏ mọi quyền kiểm soát đối với các nhiệm vụ của bạn để cảm thấy ít áp lực hơn.

Thông tin: So is there a way to harness stress to your advantage while being mindful of its detrimental long-term effects? One key factor is to avoid, whenever possible, the point when stress leads to mental and physical collapse.

Tạm dịch: Vậy có cách nào để tận dụng căng thẳng theo hướng có lợi cho bạn trong khi vẫn lưu tâm đến những tác động có hại lâu dài của nó không? Một yếu tố quan trọng là tránh, bất cứ khi nào có thể, thời điểm mà căng thẳng dẫn đến suy sụp về tinh thần và thể chất.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 52:
Vận dụng

Which of the following can be inferred from the last paragraph?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải
Đọc – suy luận
Giải chi tiết

Điều gì có thể suy ra từ đoạn văn cuối?

A. Căng thẳng có thể dẫn đến hiệu suất giảm sút khi mọi người kiểm soát được hoàn cảnh của mình.

B. Căng thẳng có thể vừa có hại vừa có lợi, tùy thuộc vào cách quản lý.

C. Có một giới hạn mà ở đó căng thẳng vừa có hại vừa có lợi cho sức khỏe tinh thần của một người.

D. Tình huống càng căng thẳng, mọi người càng cảm thấy bất lực khi đối mặt với nó.

Thông tin: When it comes to stress and how it affects your performance, it’s helpful to recognize the variations in personality, type of stress and task that affect the level of pressure you are under, as well as understanding tools you can use to control and harness that stress. Ultimately, it’s not helpful to take a one-sided view, either demonizing or glorifying stress. As James C Quick, a management professor at the University of Texas, sums up: “Stress can be the kiss of death as well as the spice of life.”

Tạm dịch: Khi nói đến căng thẳng và cách nó ảnh hưởng đến hiệu suất của bạn, việc nhận ra những thay đổi về tính cách, loại căng thẳng và nhiệm vụ ảnh hưởng đến mức độ áp lực mà bạn đang phải chịu, cũng như hiểu các công cụ bạn có thể sử dụng để kiểm soát và khai thác căng thẳng đó là rất hữu ích. Cuối cùng, việc có quan điểm phiến diện, hoặc là coi thường hoặc là tôn vinh căng thẳng, đều không hữu ích. Như James C Quick, một giáo sư quản lý tại Đại học Texas, đã tóm tắt: "Căng thẳng có thể là nụ hôn của tử thần cũng như là gia vị của cuộc sống".

Đáp án cần chọn là: B

Read the passage carefully

1. How do children learn about wildlife? And is what they learn the sort of thing they should be learning? It is my belief that children should not just be acquiring knowledge of animals but also developing attitudes and feelings towards them based on exposure to the real lives of animals in their natural habitats. But is this happening?

2. Some research in this area indicates that it is not. Learning about animals in school is often completely disconnected from the real lives of real animals, with the result that children often end up with little or no understanding or lasting knowledge of them. They learn factual information about animals, aimed at enabling them to identify them and have various abstract ideas about them, but that is the extent of their learning. Children's storybooks tend to personify animals as characters rather than teach about them.

3. For direct contact with wild and international animals, the only opportunity most children have is visiting a zoo. The educational benefit of this for children is often given as the main reason for doing it but research has shown that zoo visits seldom add to children's knowledge of animals – the animals are simply like exhibits in a museum that the children look at without engaging with them as living creatures. Children who belong to wildlife or environmental organizations or who watch wildlife TV programmes, however, show significantly higher knowledge than any other group of children studied in research. The studies show that if children learn about animals in their natural habitats, particularly through wildlife-based activities, they know more about them than they do as a result of visiting zoos or learning about them in the classroom.

4. Research has also been done into the attitudes of children towards animals. It shows that in general terms, children form strong attachments to individual animals, usually their pets, but do not have strong feelings for animals in general. This attitude is the norm regardless of the amount or kind of learning about animals they have at school. However, those children who watch television wildlife programs show an interest in and affection for wildlife in its natural environment, and their regard for animals in general is higher.

(Adapted from New English File, by Christina Latham -Koenig, Oxford University Press)

Trả lời cho các câu 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60 dưới đây:

Câu hỏi số 53:
Vận dụng

What could be the best title for the passage?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Đọc hiểu toàn bài

Giải chi tiết

Tiêu đề hay nhất cho đoạn văn có thể là gì?

A. Sở thú: Cơ hội tốt nhất để tìm hiểu về động vật => Nội dung chi tiết thuộc đoạn 3.

B. Phương pháp học về động vật ở trường => Chỉ là một khía cạnh được phân tích

C. Tìm hiểu về động vật ở trường

D. Nghiên cứu về Tìm hiểu về Động vật => Một số thông tin về nghiên cứu được nhắc đến ở đoạn 2, 4

Đoạn văn nói về cách học tập về động vật ở trường và nhược điểm của nó thông qua các tìm hiểu, nghiên cứu nên tiêu đề C phù hợp nhất.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 54:
Thông hiểu

What does the author believe children should learn about wildlife?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Đọc hiểu tìm thông tin đoạn 1

Giải chi tiết

Tác giả tin rằng trẻ em nên học gì về động vật hoang dã?

A. Chỉ có kiến thức thực tế về các loài động vật khác nhau.

B. Cách nghiên cứu động vật trong môi trường phòng thí nghiệm.

C. Thái độ và cảm xúc đối với động vật thông qua tiếp xúc thực tế.

D. Động vật nên luôn được nuôi trong sở thú để quan sát.

Thông tin: It is my belief that children should not just be acquiring knowledge of animals but also developing attitudes and feelings towards them based on exposure to the real lives of animals in their natural habitats.

Tạm dịch: Tôi tin rằng trẻ em không chỉ cần tiếp thu kiến thức về động vật mà còn phải phát triển thái độ và tình cảm đối với chúng thông qua việc tiếp xúc với cuộc sống thực của động vật trong môi trường sống tự nhiên của chúng.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 55:
Thông hiểu

What is the word "disconnected" in paragraph 2 closest in meaning to?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Từ vựng (disconnect (v): không liên quan, bị tách biệt)

Giải chi tiết

Từ “disconnected” trong đoạn 2 đồng nghĩa với từ nào?

A. loại bỏ

B. tách biệt

C. không đồng ý

D. phân chia

=> disconnect (v): không liên quan, bị tách biệt = separated

Thông tin: Learning about animals in school is often completely disconnected from the real lives of real animals, with the result that children often end up with little or no understanding or lasting knowledge of them.

Tạm dịch: Việc học về động vật ở trường thường hoàn toàn không liên quan đến đời sống thực tế của các loài động vật, kết quả là trẻ em thường có rất ít hoặc không có hiểu biết hoặc kiến thức lâu dài về chúng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 56:
Thông hiểu

What opinion does the writer express in the second paragraph?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Đọc hiểu tìm thông tin đoạn 2

Giải chi tiết

Người viết bày tỏ ý kiến gì trong đoạn 2?

A. Lượng kiến thức về động vật được tiếp thu ở trường là đủ.

B. Sách truyện của trẻ em là một cách dạy hiệu quả về động vật.

C. Việc học về động vật ở trường của trẻ đã bị sai trọng tâm.

D. Những gì trẻ em học về động vật ở trường thường không chính xác.

Thông tin: Learning about animals in school is often completely disconnected from the real lives of real animals, with the result that children often end up with little or no understanding or lasting knowledge of them.

Tạm dịch: Việc học về động vật ở trường thường xa rời hoàn toàn với đời sống thực của các con vật, với hậu quả là trẻ em thường có rất ít hoặc không có hiểu biết hoặc không có kiến thức lâu dài về chúng.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 57:
Thông hiểu

What does the word “their” in the third paragraph refer to?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Đọc – đại từ

Giải chi tiết

Từ “their” trong đoạn văn thứ ba ám chỉ điều gì?

A. trẻ em

B. động vật

C. sở thú

D. hoạt động

Thông tin: The studies show that if children learn about animals in their natural habitats, particularly through wildlife-based activities, they know more about them than they do as a result of visiting zoos or learning about them in the classroom.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 58:
Thông hiểu

According to the third paragraph, which method is most effective for children to learn about animals?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Đọc hiểu tìm thông tin đoạn 3

Giải chi tiết

Theo đoạn văn thứ ba, phương pháp nào hiệu quả nhất để trẻ em tìm hiểu về động vật?

A. Đến thăm sở thú để xem động vật trong chuồng.

B. Xem chương trình truyền hình về động vật hoang dã hoặc tham gia các tổ chức môi trường.

C. Tìm hiểu về động vật trong môi trường lớp học truyền thống.

D. Quan sát các cuộc triển lãm động vật trong bảo tàng.

Thông tin: Children who belong to wildlife or environmental organizations or who watch wildlife TV programs, however, show significantly higher knowledge than any other group of children studied in research. The studies show that if children learn about animals in their natural habitats, particularly through wildlife-based activities, they know more about them than they do as a result of visiting zoos or learning about them in the classroom.

Tạm dịch: Tuy nhiên, trẻ em thuộc các tổ chức bảo vệ động vật hoang dã hoặc môi trường hoặc xem các chương trình truyền hình về động vật hoang dã lại có kiến thức cao hơn đáng kể so với bất kỳ nhóm trẻ em nào khác được nghiên cứu trong nghiên cứu. Các nghiên cứu cho thấy rằng nếu trẻ em tìm hiểu về động vật trong môi trường sống tự nhiên của chúng, đặc biệt là thông qua các hoạt động liên quan đến động vật hoang dã, thì chúng sẽ biết nhiều hơn về chúng so với khi đến thăm sở thú hoặc học về chúng trong lớp học.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 59:
Vận dụng

Which of the following is NOT true according to the passage?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Đọc hiểu tìm thông tin đoạn 2, 3

Giải chi tiết

Điều nào sau đây không đúng theo đoạn văn?

A. Việc học về động vật trong môi trường sống tự nhiên của chúng dạy trẻ về động vật nhiều hơn các phương pháp khác.

B. Sách truyện của trẻ em đưa thông tin thực tế về động vật.

C. Những chuyến thăm quan sở thú có ít lợi ích giáo dục hơn là mọi người nghĩ.

D. Người viết đã nêu lên vấn đề về kết quả của những gì trẻ em học về động vật.

Thông tin:

+ The studies show that if children learn about animals in their natural habitats, particularly through wildlife- based activities, they know more about them than they do as a result of visiting zoos or learning about them in the classroom. (Các nghiên cứu nói rằng nếu trẻ học về động vật trong môi trường sống tự nhiên của chúng, nhất là qua các hoạt động liên quan đến động vật hoang dã, chúng sẽ hiểu biết về động vật nhiều hơn là đi thăm quan sở thú hoặc học trong lớp.)

→ A đúng

+ The educational benefit of this for children is often given as the main reason for doing it but research has shown that zoo visits seldom add to children's knowledge of animals – the animals are simply like exhibits in a museum that the children look at without engaging with them as living creatures. (Lợi ích giáo dục của việc này đối với trẻ em thường được coi là lý do chính để thực hiện nhưng nghiên cứu đã cho thấy rằng những chuyến đi sở thú hiếm khi bổ sung kiến thức về động vật cho trẻ em - các con vật đơn giản giống như những vật trưng bày trong một bảo tàng để trẻ em nhìn mà không tương tác với chúng như các sinh vật sống.)

→ C đúng

+ Learning about animals in school is often completely disconnected from the real lives of real animals, with the result that children often end up with little or no understanding or lasting knowledge of them. (Việc học về động vật ở trường thường xa rời hoàn toàn với đời sống thực của các con vật, với hậu quả là trẻ em thường có rất ít hoặc không có hiểu biết hoặc không có kiến thức lâu dài về chúng.)

→ D đúng

+ Children's storybooks tend to personify animals as characters rather than teach about them. (Sách truyệndành cho trẻ em có xu hướng nhân hóa động vật thành các nhân vật thay vì dạy về chúng.)

=> B sai

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 60:
Vận dụng

What can be inferred from paragraph 4 about children's attitudes to animals?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Đọc hiểu tìm thông tin đoạn 4

Giải chi tiết

Có thể suy ra điều gì từ đoạn 4 về thái độ của trẻ em đối với động vật?

A. Chúng phụ thuộc vào việc chúng có nuôi thú cưng hay không.

B. Chúng khác với những gì người lớn mong đợi ở chúng.

C. Chúng dựa trên mức độ hiểu biết của chúng về động vật.

D. Chúng không bị ảnh hưởng bởi những gì chúng học về chúng ở trường.

Thông tin: Research has also been done into the attitudes of children towards animals. It shows that in general terms, children form strong attachments to individual animals, usually their pets, but do not have strong feelings for animals in general. This attitude is the norm regardless of the amount or kind of learning about animals they have at school.

Tạm dịch: Nghiên cứu cũng tìm hiểu về thái độ của trẻ em đối với động vật. Nó cho thấy rằng nhìn chung, trẻ em hình thành mối gắn kết sâu đậm với từng động vật, thường là thú cưng, nhưng không có cảm xúc mạnh mẽ với động vật nói chung. Thái độ này không đổi bất chấp lượng hay kiểu học về động vật ở trường.

Đáp án cần chọn là: D

Phần 2: Toán học

Câu hỏi số 61:
Thông hiểu

Cho \(a\) và \(b\) là hai số thực dương, biết rằng \({\log _2}\left( {ab} \right) = {\log _{32}}\left( {\dfrac{b}{a}} \right)\). Mệnh đề nào dưới đây đúng?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Sử dụng tính chất của hàm logarit.

Giải chi tiết

Ta có: \({\log _2}\left( {ab} \right) = {\log _{32}}\left( {\dfrac{b}{a}} \right)\,\, \Leftrightarrow \,\,\,{\log _2}\left( {ab} \right) = {\log _2}{\left( {\dfrac{b}{a}} \right)^{\dfrac{1}{5}}}\)\( \Leftrightarrow \,\,ab = {\left( {\dfrac{b}{a}} \right)^{\dfrac{1}{5}}}\,\, \Leftrightarrow \,\,{\left( {ab} \right)^5} = \dfrac{b}{a}\,\,\, \Leftrightarrow \,\,\,\,{a^6}.{b^5} = b\,\, \Leftrightarrow \,\,{a^6}.{b^4} = 1\)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 62:
Thông hiểu

Tính giá trị \(M = A_{n - 15}^2 + 3A_{n - 14}^3\), biết rằng \(C_n^4 = 20C_n^2\) (với \(n\) là số nguyên dương, \(A_n^k\) là số chỉnh hợp chập \(k\) của \(n\) phần tử và \(C_n^k\) là số tổ hợp chập \(k\) của \(n\) phần tử).

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Sử dụng công thức tổ hợp \(C_n^k = \dfrac{{n!}}{{k!\left( {n - k} \right)!}}\) để đưa về phương trình bậc hai với ẩn là \(n\).

Giải chi tiết

Điều kiện \(n \ge 4\), \(n \in \mathbb{N}\), ta có \(C_n^4 = 20C_n^2\)\( \Leftrightarrow \dfrac{{n!}}{{4!\left( {n - 4} \right)!}} = 20\dfrac{{n!}}{{2!\left( {n - 2} \right)!}}\)

\( \Leftrightarrow \left( {n - 2} \right)\left( {n - 3} \right) = 240\)\( \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}n = 18\\n =  - 13\end{array} \right.\)\( \Rightarrow n = 18\). Vậy \(M = A_3^2 + 3A_4^3\)\( = 78\).

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 63:
Thông hiểu

Một cuộc khảo sát về khách du lịch ở Nha Trang cho thấy rằng 1680 khách du lịch được phỏng vấn có 885 khách du lịch đến thăm tháp bà Ponagar, 970 khách du lịch đến bảo tàng Hải dương học. Toàn bộ khách được phỏng vấn đã đến ít nhất một trong hai địa điểm trên. Hỏi có bao nhiêu khách du lịch vừa đền tháp bà Ponagar vừa đến bảo tàng Hải dương học ở Nha Trang.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Sử dụng biểu đồ Ven.

Giải chi tiết

Gọi A là tập hợp khách du lịch đến thăm tháp bà Ponagar, B là tập hợp khách du lịch đến bảo tàng Hải dương học.

Khi đó: \(n\left( A \right) = 885;n\left( B \right) = 970;n\left( {A \cup B} \right) = 1680\)

Biểu đồ Ven.

Số khách du lịch vừa đền tháp bà Ponagar vừa đến bảo tàng Hải dương học là \(n\left( {A \cap B} \right)\)

Ta có:

\(\begin{array}{l}n\left( {A \cup B} \right) = n\left( A \right) + n\left( B \right) - n\left( {A \cap B} \right)\\ \Leftrightarrow 1680 = 885 + 970 - n\left( {A \cap B} \right)\\ \Leftrightarrow n\left( {A \cap B} \right) = 175.\end{array}\)

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 64:
Thông hiểu

Phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số \(y = \dfrac{{ - x + 3}}{{x - 1}}\) tại điểm có hoành độ \(x = 0\) là:

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Phương trình tiếp tuyến của hàm số \(y = f\left( x \right)\) tại \(M\left( {{x_0},{y_0}} \right)\) là \(y = y'\left( {{x_0}} \right)\left( {x - {x_0}} \right) + {y_0}\)

Giải chi tiết

Tập xác định \(D = \mathbb{R}\backslash \left\{ 1 \right\}\). Ta có \(y' = \dfrac{{ - 2}}{{{{(x - 1)}^2}}}\).

Gọi \(M\left( {{x_0};\,{y_0}} \right)\) thuộc đồ thị hàm số \(y = \dfrac{{ - x + 3}}{{x - 1}}\).

Ta có \({x_0} = 0\) thì \({y_0} =  - 3\) nên \(M\left( {0\,;\, - 3} \right)\).

Mà \(y'\left( 0 \right) =  - 2\).

Vậy phương trình tiếp tuyến tại điểm \(M\left( {0\,;\, - 3} \right)\) là \(y =  - 2x - 3\).

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 65:
Vận dụng

Cho hàm số \(f\left( x \right) = \left\{ \begin{array}{l}{x^2} + mx\,\,\,\,\,\,\,\,\,{\rm{khi}}\,\,\,\,x \le 1\\\dfrac{{\sqrt {x + 3}  - 2}}{{x - 1}}\,\,\,{\rm{khi}}\,\,\,\,x > 1\end{array} \right.\). Tìm \(m\) để hàm số đã cho liên tục tại \(x = 1\).

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Hàm số đã cho liên tục tại \(x = 1\) khi và chỉ khi \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ - }} f\left( x \right) = f\left( 1 \right)\).

Giải chi tiết

Ta có: \(f\left( 1 \right) = 1 + m\).

+) \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \dfrac{{\sqrt {x + 3}  - 2}}{{x - 1}} = \)\(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \dfrac{{x - 1}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {\sqrt {x + 3}  + 2} \right)}}\)\( = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \dfrac{1}{{\left( {\sqrt {x + 3}  + 2} \right)}} = \dfrac{1}{4}\).

+) \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ - }} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ - }} \left( {{x^2} + mx} \right) = 1 + m\).

Hàm số đã cho liên tục tại \(x = 1\) khi và chỉ khi

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ - }} f\left( x \right) = f\left( 1 \right)\)\( \Leftrightarrow 1 + m = \dfrac{1}{4} \Leftrightarrow m =  - \dfrac{3}{4}\).

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 66:
Thông hiểu

Cho hình chóp tứ giác đều \(S.ABCD\) có tất cả các cạnh đều bằng \(a\). Gọi \(O\) là tâm đáy và \(M\) là trung điểm \(CD\). Tính khoảng cách từ \(O\) tới đường thẳng \(SM\).

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Kẻ \(OH \bot SM\), OH   khoảng cách từ \(O\) tới đường thẳng \(SM\).

Giải chi tiết

Kẻ \(OH \bot SM\),  suy ra \(d\left( {O,SM} \right) = OH\).

Ta có \(SO = \sqrt {S{C^2} - O{C^2}}  = \sqrt {{a^2} - {{\left( {\dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}} \right)}^2}}  = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}\).

Trong \(\Delta SOM\) vuông tại \(O\), ta có:

\(\dfrac{1}{{O{H^2}}} = \dfrac{1}{{O{M^2}}} + \dfrac{1}{{O{S^2}}} = \dfrac{1}{{{{\left( {\dfrac{a}{2}} \right)}^2}}} + \dfrac{1}{{{{\left( {\dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}} \right)}^2}}} = \dfrac{6}{{{a^2}}}\) \( \Rightarrow \) \(OH = \dfrac{a}{{\sqrt 6 }}\)\( \Rightarrow \)\(d\left( {O,SM} \right) = OH = \dfrac{a}{{\sqrt 6 }}\).

Đáp án cần chọn là: A

Cho hàm số \(f\left( x \right) = {x^3} - m{{\rm{x}}^2} - {m^2}x + 8\) \(\left( * \right)\), với \(m\) là tham số thực.

Trả lời cho các câu 67, 68, 69 dưới đây:

Câu hỏi số 67:
Thông hiểu

Với \(m = 2\), giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y = f\left( x \right)\) trên đoạn \(\left[ { - 1;3} \right]\) là:

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số trên đoạn xác định

Giải chi tiết

Khi \(m = 2\), ta có phương trình (*) trở thành \(f\left( x \right) = {x^3} - 2{x^2} - 4x + 8\)

Ta có \(f'\left( x \right) = 3{x^2} - 4x - 4 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 2\\x =  - \dfrac{2}{3}\end{array} \right.\)

Ta xét \(\left\{ \begin{array}{l}f\left( { - 1} \right) = 9\\f\left( { - \dfrac{2}{3}} \right) = \dfrac{{256}}{{27}}\\f\left( 2 \right) = 0\\f\left( 3 \right) = 5\end{array} \right.\)

Vậy giá trị nhỏ nhất của hàm số trên đoạn \(\left[ { - 1;3} \right]\) là \(f\left( 2 \right) = 0\).

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 68:
Vận dụng

Đường thẳng \(y = 8\) cắt đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) tại ba điểm phân biệt khi và chỉ khi

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Tương giao đồ thị.

Giải chi tiết

Ta có phương trình tương giao đồ thị \(8 = {x^3} - m{{\rm{x}}^2} - {m^2}x + 8 \Leftrightarrow {x^3} - m{{\rm{x}}^2} - {m^2}x = 0 \Leftrightarrow x\left( {{x^2} - mx - {m^2}} \right) = 0\)

Khi đó đường thẳng \(y = 8\) cắt đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) tại ba điểm phân biệt  khi và chỉ khi

\({x^2} - mx - {m^2} = 0\) có hai nghiệm phân biệt khác 0.

Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}\Delta  = {( - m)^2} - 4.1.\left( { - {m^2}} \right) > 0\\{0^2} - m.0 - {m^2} \ne 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5{m^2} > 0\\ - {m^2} \ne 0\end{array} \right. \Rightarrow m \ne 0\)

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 69:
Vận dụng

Cho hàm số \(y = {x^3} - m{{\rm{x}}^2} - {m^2}x + 8\). Có bao nhiêu giá trị \(m\) nguyên đề hàm số có điểm cực tiểu nằm hoàn toàn phía trên trục hoành?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tìm cực trị và xét các trường hợp của cực trị.

Giải chi tiết

Ta có: \(y' = 3{{\rm{x}}^2} - 2m{\rm{x}} - {m^2}\), \(y' = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = m\\x =  - \dfrac{m}{3}\end{array} \right.\).

Để hàm số có hai điểm cực trị thì \(y' = 0\) có hai nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow m \ne 0\).

Trường hợp 1: \(m > 0\)\( \Rightarrow {y_{ct}} = y\left( m \right) =  - {m^3} + 8 > 0 \Leftrightarrow m < 2\). Vậy \(0 < m < 2\)\( \Rightarrow \) có 1 giá trị nguyên \(m = 1\).

Trường hợp 2: \(m < 0\)\( \Rightarrow {y_{ct}} = y\left( { - \dfrac{m}{3}} \right) = \dfrac{5}{{27}}{m^3} + 8 > 0 \Leftrightarrow m >  - \dfrac{6}{{\sqrt[3]{5}}}\). Vậy \( - \dfrac{6}{{\sqrt[3]{5}}} < m < 0\)\( \Rightarrow \) có 3 giá trị nguyên của \(m\) là \(\left\{ { - 3; - 2; - 1} \right\}\).

Vậy tổng số có 4 giá trị nguyên của \(m\).

Đáp án cần chọn là: C

Một lớp học có 30 học sinh nam và 10 học sinh nữ. Giáo viên chủ nhiệm cần chọn một ban cán sự lớp gồm có 4 học sinh.

Trả lời cho các câu 70, 71, 72 dưới đây:

Câu hỏi số 70:
Thông hiểu

Có bao nhiêu cách chọn 4 bạn cán sự lớp?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Sử dụng công thức tổ hợp.

Giải chi tiết

Ta có lớp có tổng cộng 40 học sinh.

Khi đó số cách chọn 4 bạn ban cán sự trong 40 bạn học sinh là: \(C_{40}^4 = 91390.\)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 71:
Thông hiểu

Tính xác suất để ban cán sự lớp có cả nam và nữ.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Tính xác suất cổ điển.

Giải chi tiết

Ta có \(n\left( \Omega  \right) = C_{40}^4 = 91390.\)

Gọi A là biến cố “ 4 học sinh trong ban cán sự có cả nam và nữ “

\(n\left( A \right) = C_{30}^1C_{10}^3 + C_{30}^2C_{10}^2 + C_{30}^3C_{10}^1 = 63775.\)

Khi đó \(P(A) = \dfrac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega  \right)}} = \dfrac{{63775}}{{91390}}.\)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 72:
Thông hiểu

Tính xác suất ban cán sự có ít nhất một học sinh nữ

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Sử dụng biến cố đối.

Giải chi tiết

Ta có \(n\left( \Omega  \right) = C_{40}^4 = 91390.\)

Gọi B là biến cố “ có ít nhất một  ban cán sự là nữ”

Ta có: \(n\left( {\overline B } \right) = C_{30}^4C_{10}^0 = 27405\)

Khi đó \(P\left( B \right) = 1 - \dfrac{{n\left( B \right)}}{{n\left( \Omega  \right)}} = 1 - \dfrac{{27405}}{{91390}} \approx 0,7.\)

Đáp án cần chọn là: D

Trong mặt phẳng \(Oxyz\), cho ba điểm \(A\left( {1;2;0} \right),\) \(B\left( {2;1;2} \right),\) \(C\left( { - 1;3;1} \right).\)

Trả lời cho các câu 73, 74, 75 dưới đây:

Câu hỏi số 73:
Thông hiểu

Phương trình mặt cầu đường kính \(BC.\) là

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tâm mặt cầu là trung điểm BC.

Giải chi tiết

\(\overrightarrow {CB}  = \left( {3; - 2;1} \right)\)

Gọi I là trung điểm BC, khi đó \(I\left( {\dfrac{1}{2};2;\dfrac{3}{2}} \right).\)

Ta có: \(R = \dfrac{{BC}}{2} = \dfrac{{\sqrt {{3^2} + {{\left( { - 2} \right)}^2} + {1^2}} }}{2} = \dfrac{{\sqrt {14} }}{2}.\)

Khi đó phương trình mặt cầu là:

\(\left( S \right):{\left( {x - \dfrac{1}{2}} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} + {\left( {z - \dfrac{3}{2}} \right)^2} = \dfrac{7}{2}.\)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 74:
Thông hiểu

Xác định tọa độ điểm M thỏa mãn \(\overrightarrow {MA}  + 2\overrightarrow {MB}  - \overrightarrow {MC}  = \overrightarrow {0.} \)

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Các phép toán vecto.

Giải chi tiết

Gọi \(M\left( {x;y;z} \right)\)

Ta có: \(\overrightarrow {MA}  + 2\overrightarrow {MB}  - \overrightarrow {MC}  = \overrightarrow 0  \Rightarrow 2\overrightarrow {MB}  + \overrightarrow {CA}  = \overrightarrow 0  \Rightarrow 2\overrightarrow {MB}  = \overrightarrow {AC}  \Rightarrow \overrightarrow {MB}  = \dfrac{1}{2}\overrightarrow {AC} \)

Suy ra \(\left\{ \begin{array}{l}2 - x = \dfrac{1}{2}\left( { - 1 - 1} \right)\\1 - y = \dfrac{1}{2}\left( {3 - 2} \right)\\2 - z = \dfrac{1}{2}\left( {1 - 0} \right)\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\y = \dfrac{1}{2}\\z = \dfrac{3}{2}\end{array} \right. \Rightarrow M\left( {3;\dfrac{1}{2};\dfrac{3}{2}} \right).\)

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 75:
Vận dụng

Bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC\) bằng:

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Tính diện tích tam giác để tính bán kính đường tròn ngoại tiếp.

Giải chi tiết

\(\overrightarrow {AB}  = \left( {1; - 1;2} \right)\), \(\overrightarrow {AC}  = \left( { - 2;1;1} \right)\),  \(\overrightarrow {BC}  = \left( { - 3;2; - 1} \right)\)

Suy ra \(AB = AC = \sqrt 6 ,\) \(BC = \sqrt {14} \)

\(\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right] = \left( { - 3; - 5; - 1} \right) \Rightarrow {S_{\Delta ABC}} = \dfrac{1}{2}\left| {\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right]} \right| = \dfrac{{\sqrt {35} }}{2}\)

Mà ta có: \({S_{\Delta ABC}} = \dfrac{{AB.BC.CA}}{{4.{R_{\Delta ABC}}}} \Rightarrow {R_{\Delta ABC}} = \dfrac{{AB.BC.CA}}{{4.{S_{\Delta ABC}}}} = \dfrac{{3\sqrt {10} }}{5}.\)

Đáp án cần chọn là: A

Trong mặt phẳng tọa độ \({\rm{Ox}}y\), cho ba điểm \(A\left( { - 1;2} \right)\), \(B\left( {2; - 2} \right)\), \(C\left( {3;1} \right)\).

Trả lời cho các câu 76, 77, 78 dưới đây:

Câu hỏi số 76:
Thông hiểu

Phương trình tham số của đường thẳng đi qua hai điểm A,B.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Xác định vecto chỉ phương từ hai điểm A,B.

Giải chi tiết

Vecto chỉ phương \(\overrightarrow u  = \overrightarrow {AB}  = \left( {3; - 4} \right)\)

Đường thẳng đi qua điểm \(A\left( { - 1;2} \right)\) và có vecto chỉ phương \(\overrightarrow u  = \left( {3; - 4} \right)\) nên có phương trình tham số là: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 3t - 1\\y =  - 4t + 2\end{array} \right.,t \in \mathbb{R}\)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 77:
Thông hiểu

Tìm tọa độ điểm D sao cho ABCD là hình bình hành.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Xác định tọa độ điểm D sao cho \(\overrightarrow {AD}  = \overrightarrow {BC} \).

Giải chi tiết

Giả sử tọa độ điểm \(D\left( {x,y} \right)\).

Ta có \(\overrightarrow {AD}  = \left( {x + 1;y - 2} \right);\overrightarrow {BC}  = \left( {1;3} \right)\)

Do ABCD là hình bình hành nên \(\overrightarrow {AD}  = \overrightarrow {BC} \)

Suy ra \(\left\{ \begin{array}{l}x + 1 = 1\\y - 2 = 3\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 0\\y = 5\end{array} \right..\)  Vậy \(D\left( {0;5} \right).\)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 78:
Thông hiểu

Phương trình đường trung trực của đoạn thẳng BC là:

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Viết pt BC qua trung điểm I và nhận \(\overrightarrow v  = \overrightarrow {BC}  = \left( {1;3} \right)\) làm vecto pháp tuyến.

Giải chi tiết

Gọi \(I\) là dung điểm của \(BC\) ta có \(I\left( {\dfrac{5}{2};\dfrac{{ - 1}}{2}} \right)\)

Đường trung trực của BC đi qua điểm I và nhận \(\overrightarrow v  = \overrightarrow {BC}  = \left( {1;3} \right)\) làm vecto pháp tuyến.

Phương trình đường thẳng là: \(1\left( {x - \dfrac{5}{2}} \right) + 3\left( {y + \dfrac{1}{2}} \right) = 0 \Rightarrow x + 3y - 1 = 0\)

Đáp án cần chọn là: B

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật, \(AB = 2a,AD = a\). Mặt bên \(\left( {SAB} \right)\) là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy.

Trả lời cho các câu 79, 80 dưới đây:

Câu hỏi số 79:
Thông hiểu

Tính thể tích khối chóp \(S.ABCD\).

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Công thức tính thể tích khối lăng trụ: \(V = S.h\), trong đó \(S\) là diện tích đáy, \(h\) là chiều cao của khối lăng trụ.

Giải chi tiết

Gọi H là hình chiếu vuông góc của S trên AB. Do Mặt bên \(\left( {SAB} \right)\) nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy nên \(SH \bot \left( {ABCD} \right)\).

Chiều cao \(SH\) của tam giác đều \(SAB\) là \(SH = \dfrac{{AB\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{2a\sqrt 3 }}{2} = a\sqrt 3 \).

Diện tích hình chữ nhật ABCD là \({S_{ABCD}} = AB.AD = 2a.a = 2{a^2}\).

Thể tích khối chóp \(S.ABCD\) là \({V_{S.ABCD}} = \dfrac{1}{3}S.h = \dfrac{1}{3}{S_{ABC}}.SH = \dfrac{1}{3}.2{a^2}.a\sqrt 3  = \dfrac{{2{a^3}\sqrt 3 }}{3}\).

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 80:
Vận dụng

Gọi \(\alpha \) là góc giữa đường thẳng \(BD\) và mặt phẳng \(\left( {SBC} \right)\). Tính \(\sin \alpha \).

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Sin của góc giữa đường thẳng và mặt phẳng bằng cosin của góc giữa đường thẳng đó và đường thẳng vuông góc với mặt phẳng đó.

Giải chi tiết

Gọi I là hình chiếu vuông góc của A trên SB, khi đó \(AI \bot \left( {SBC} \right)\).

Nên \(\sin \left( {BD,\left( {SBC} \right)} \right) = \cos \left( {BD,AI} \right) \Rightarrow \sin \alpha  = \cos \left( {BD,AI} \right)\).

Ta có \(\overrightarrow {BD}  = \overrightarrow {BA}  + \overrightarrow {AD} \), \(\overrightarrow {AI}  = \overrightarrow {AB}  + \overrightarrow {BI}  = \overrightarrow {AB}  + \dfrac{1}{2}\overrightarrow {BS}  = \overrightarrow {AB}  + \dfrac{1}{2}\overrightarrow {BH}  + \dfrac{1}{2}\overrightarrow {HS}  = \dfrac{3}{4}\overrightarrow {AB}  + \dfrac{1}{2}\overrightarrow {HS} \).

Và \(BD = \sqrt {A{B^2} + A{D^2}}  = \sqrt {{{\left( {2a} \right)}^2} + {a^2}}  = a\sqrt 5 ,AI = \dfrac{{AB\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{2a\sqrt 3 }}{2} = a\sqrt 3 \).

Do đó \(\cos \left( {BD,AI} \right) = \dfrac{{\left| {\overrightarrow {BD} .\overrightarrow {AI} } \right|}}{{BD.AI}} = \dfrac{{\left| {\left( {\overrightarrow {BA}  + \overrightarrow {AD} } \right)\left( {\dfrac{3}{4}\overrightarrow {AB}  + \dfrac{1}{2}\overrightarrow {HS} } \right)} \right|}}{{a\sqrt 5 .a\sqrt 3 }} = \dfrac{{\dfrac{3}{4}A{B^2}}}{{{a^2}\sqrt {15} }} = \dfrac{{\dfrac{3}{4}.{{\left( {2a} \right)}^2}}}{{{a^2}\sqrt {15} }} = \dfrac{{\sqrt {15} }}{5}\).

Vậy \(\sin \alpha  = \dfrac{{\sqrt {15} }}{5}\).

Đáp án cần chọn là: B

Cho cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) thỏa \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{u_2} - {u_3} + {u_5} = 10}\\{{u_4} + {u_6} = 26}\end{array}.} \right.\)

Trả lời cho các câu 81, 82 dưới đây:

Câu hỏi số 81:
Thông hiểu

Xác định công sai của cấp số cộng.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Giải hệ phương trình hai ẩn \(d,{u_1}\).

Giải chi tiết

Ta có

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{u_2} - {u_3} + {u_5} = 10}\\{{u_4} + {u_6} = 26}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{u_1} + d - {u_1} - 2d + {u_1} + 4d = 10}\\{{u_1} + 3d + {u_1} + 5d = 26}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{u_1} + 3d = 10}\\{2{u_1} + 8d = 26}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{u_1} = 1}\\{d = 3}\end{array}.} \right.} \right.} \right.} \right.\)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 82:
Vận dụng

Tính \(S = {u_1} + {u_4} + {u_7} + ... + {u_{2020}}.\)

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tính tổng dãy cấp số cộng.

Giải chi tiết

\({u_4} = 10,{u_7} = 19,{u_{10}} = 28,...\)

Ta có \({u_1},{u_4},{u_7},{u_{10}},...,{u_{2020}}\) là cấp số cộng có \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{u_1} = 1}\\{d = 9}\\{n = 674}\end{array}} \right.\)

Do đó \(S = \dfrac{{674}}{2}\left( {2.1 + 673.9} \right) = 2041883.\)

Đáp án cần chọn là: C

Bảng thống kê cân nặng của 50 quả xoài được lựa chọn ngẫu nhiên sau khi thu hoạch ở nông trường như sau

Trả lời cho các câu 83, 84 dưới đây:

Câu hỏi số 83:
Thông hiểu

Nhóm chứa mốt của mẫu số liệu trên là:

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Nhóm có tần số cao nhất.

Giải chi tiết

Tần số cao nhất là 19 của nhóm \(\left[ {330\,;\,370} \right)\)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 84:
Vận dụng

Tìm khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là  \({\Delta _Q} = {Q_3} - {Q_1}\)

Giải chi tiết

Cỡ mẫu là: 50. Gọi \({x_1}\,;\,{x_2}\,;...;\,{x_{50}}\) là mẫu số liệu gốc gồm cân nặng của 50 quả xoài được sắp xếp theo thứ tự không giảm. Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là \({x_{13}}\) nên nhóm chứa tứ phân vị thứ nhất là nhóm \({\rm{[29}}0\,;330)\)và ta có

\({Q_1} = 290 + \dfrac{{\left( {\dfrac{{1.50}}{4} - 2} \right)}}{{12}}.\left( {330 - 290} \right) = 325\)

Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là \({x_{38}}\) nên nhóm chứa tứ phân vị thứ ba là nhóm \({\rm{[370}}\,;410)\)và ta có

\({Q_3} = 370 + \dfrac{{\left( {\dfrac{{3.50}}{4} - 33} \right)}}{{12}}.40 = 385\)

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là \({\Delta _Q} = {Q_3} - {Q_1} = 385 - 325 = 60\).

Đáp án cần chọn là: B

Cho hai đường thẳng \({d_1}:mx + y = m + 1\) và \({d_2}:x + my = 2\)

Trả lời cho các câu 85, 86 dưới đây:

Câu hỏi số 85:
Thông hiểu

Khi \(m = 2,\) góc giữa hai đường thẳng xấp xỉ bằng:

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Công thức tính góc giữa hai đường thẳng trong mặt phẳng.

Giải chi tiết

Khi đó \({d_1}:2x + y - 3 = 0\) và \({d_2}:x + 2y - 2 = 0\)

Ta có vecto pháp tuyến của hai đường thẳng lần lượt là: \(\overrightarrow {{n_1}}  = \left( {2;1} \right),\overrightarrow {{n_2}}  = \left( {1;2} \right)\)

Suy ra \(\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}}  = 2.1 + 1.2 = 4\); \(\left| {\overrightarrow {{n_1}} } \right| = \left| {\overrightarrow {{n_2}} } \right| = \sqrt {{2^2} + {1^2}}  = \sqrt 5 \)

Suy ra \(\cos \left( {{d_1},{d_2}} \right) = \dfrac{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_2}} } \right|}} = \dfrac{4}{{\sqrt 5 .\sqrt 5 }} = \dfrac{4}{5} \Rightarrow \angle {\left( {{d_1},{d_2}} \right)} \approx 37^\circ \).

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 86:
Thông hiểu

Hai đường thẳng cắt nhau khi và chỉ khi:

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Tìm m để hai đường thẳng không song song hoặc trùng nhau.

Giải chi tiết

Hai đường thẳng \({d_1},{d_2}\) cắt nhau khi và chỉ khi \(\dfrac{m}{1} \ne \dfrac{1}{m} \Leftrightarrow {m^2} \ne 1 \Leftrightarrow m \ne  \pm 1.\)

Đáp án cần chọn là: B

Hằng ngày mực nước của một con sông lên xuống theo thủy triều. Độ sâu \(h\) (mét)  của mực nước trong sông tính theo thời gian \(t\) (giờ) trong một ngày \(\left( {0 \le t \le 24} \right)\) cho bởi công thức \(5\cos \left( {\dfrac{{\pi t}}{{12}} + \dfrac{\pi }{3}} \right) + 15\).

Trả lời cho các câu 87, 88 dưới đây:

Câu hỏi số 87:
Thông hiểu

Chu kỳ của hàm số thể hiện độ sâu của sông là:

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Chu kỳ của hàm số lượng giác \(k.\cos \left( {ax + b} \right)\) là \(T = \dfrac{{2\pi }}{{\left| a \right|}}.\)

Giải chi tiết

Ta có \(\cos \left( {\dfrac{{\pi t}}{{12}} + \dfrac{\pi }{3}} \right)\) có chu kỳ là \(\dfrac{{2\pi }}{{\dfrac{\pi }{{12}}}} = 24.\)

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 88:
Thông hiểu

Hỏi vào thời điểm nào trong ngày mực nước của con sông đạt 15 mét.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Giải phương trình lượng giác.

Giải chi tiết

\(5\cos \left( {\dfrac{{\pi t}}{{12}} + \dfrac{\pi }{3}} \right) + 15 = 15 \Leftrightarrow \cos \left( {\dfrac{{\pi t}}{{12}} + \dfrac{\pi }{3}} \right) = 0 \Leftrightarrow \dfrac{{\pi t}}{{12}} + \dfrac{\pi }{3} = \dfrac{\pi }{2} + k\pi  \Leftrightarrow t = 2 + 12k\left( {k \in \mathbb{Z}} \right).\)

Mà \(0 \le t \le 24\) nên \(0 \le 2 + 12k \le 24 \Leftrightarrow \dfrac{{ - 1}}{6} \le k \le \dfrac{{22}}{{12}} \Rightarrow k \in \left\{ {0;1} \right\} \Rightarrow t \in \left\{ {2;14} \right\}\)

Đáp án cần chọn là: A

Cho hàm số \(f\left( x \right) = {x^2} + 4x + 2\).

Trả lời cho các câu 89, 90 dưới đây:

Câu hỏi số 89:
Thông hiểu

Họ tất cả các nguyên hàm của hàm số \(f\left( x \right)\) là

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Sử dụng công thức nguyên hàm cơ bản.

Giải chi tiết

\(\int {f\left( x \right)} \,dx = \int {\left( {{x^2} + 4x + 2} \right)dx = \dfrac{{{x^3}}}{3} + 2{x^2} + 2x + C} \).

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 90:
Thông hiểu

Biết \(\int\limits_0^3 {\left[ {2f\left( x \right) + {3^{ - x}}} \right]} \,dx = \dfrac{a}{b} + \dfrac{c}{{d\ln 3}}\), trong đó \(\dfrac{a}{b}\) và \(\dfrac{c}{d}\) là phân số tối giản. Tính \(T = a - b - c - d\).

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Sử dụng công thức nguyên hàm cơ bản.

Sử dụng các tính chất tích phân:

Giải chi tiết

\(\begin{array}{l}\int\limits_0^3 {\left[ {2f\left( x \right) + {3^{ - x}}} \right]} \,dx = 2\int\limits_0^3 {f\left( x \right)dx + \int\limits_0^3 {{3^{ - x}}} } dx = 2\left( {\dfrac{{{x^3}}}{3} + 2{x^2} + 2x} \right)\left| \begin{array}{l}3\\0\end{array} \right. + \int\limits_0^3 {{{\left( {\dfrac{1}{3}} \right)}^x}dx = \dfrac{{135}}{2} + \dfrac{{{{\left( {\dfrac{1}{3}} \right)}^x}}}{{\ln \dfrac{1}{3}}}\left| \begin{array}{l}3\\0\end{array} \right.} \\ = \dfrac{{135}}{2} - \dfrac{{26}}{{27\ln \dfrac{1}{3}}} = \dfrac{{135}}{2} + \dfrac{{26}}{{27\ln 3}}\end{array}\)

Do đó \(a = 135,b = 2,c = 26,d = 27\). Vậy \(T = a - b - c - d = 135 - 2 - 26 - 27 = 80\).

Đáp án cần chọn là: B

Phần 3: Tư duy khoa học

3.1. Logic, phân tích số liệu

Một nhóm gồm 8 phụ nữ đi cắm trại gồm 2 người đã có chồng là V và X và 6 cô gái là K, L, M, O, P, T. Họ ở trong 3 lều 1, 2 và 3 với các thông tin sau đây:

- Mỗi lều không chứa nhiều hơn 3 người và V ở lều thứ nhất.

 - V không ở cùng lều với O, con gái cô ta.

 - X không ở cùng lều với P, con gái cô ta.

 - K, L và M là những người bạn thân, và họ sẽ ở cùng một lều.

Trả lời cho các câu 91, 92, 93, 94 dưới đây:

Câu hỏi số 91:
Thông hiểu

Người nào sau đây có thể ở lều thứ nhất?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Suy luận logic từ các dữ kiện đề bài cho

Giải chi tiết

{K, L, M} ở chung lều, có thể là lều 2, có thể là lều 3. Lều này không còn ai nữa. Những người còn lại ở lều 1 và lều còn lại (2 hoặc 3).

 Vì V ở lều 1 nên O, con của V không thể ở lều 1 theo điều kiện 2). Vậy chỉ có thể là X

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 92:
Thông hiểu

 Nếu K ở lều thứ hai thì khẳng định nào sau đây đúng?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Suy luận logic từ các dữ kiện đề bài cho

Giải chi tiết

{K, L, M} ở chung lều, có thể là lều 2, có thể là lều 3. Lều này không còn ai nữa. Những người còn lại ở lều 1 và lều còn lại (2 hoặc 3).

 - Nếu K ở lều thứ hai thì lều thứ hai bao gồm K, L, M. Vì V ở lều thứ nhất nên O, con của V, ở lều thứ ba.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 93:
Vận dụng

Nếu L ở lều 3 và hai người phụ nữ đã có chồng không ở cùng lều thì những người nào có thể ở lều 2?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Suy luận logic từ các dữ kiện đề bài cho

Giải chi tiết

{K, L, M} ở chung lều, có thể là lều 2, có thể là lều 3. Lều này không còn ai nữa. Những người còn lại ở lều 1 và lều còn lại (2 hoặc 3).

L ở lều 3 tức là lều 3 bao gồm K, L, M. Hai người phụ nữ có chồng V và X không ở cùng lều tức là V ở lều 1 (theo điều kiện 1)) và X ở lều 2. Các phương án A và C bị loại. P là con của X không thể ở cùng lều 2, do đó D bị loại. O là con của V sẽ ở lều 2.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 94:
Vận dụng

Nếu V và T ở cùng lều thì khả năng nào sau đây có thể xảy ra?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Suy luận logic từ các dữ kiện đề bài cho

Giải chi tiết

{K, L, M} ở chung lều, có thể là lều 2, có thể là lều 3. Lều này không còn ai nữa. Những người còn lại ở lều 1 và lều còn lại (2 hoặc 3).

 Nếu V và T ở cùng lều thì O và T không thể ở cùng lều. Ta loại phương án (B). Do lều 2 hoặc 3 chỉ có ở K, L, M ở cùng nên ta loại (A). Điều kiện 3 suy ra một trong hai người X và P phải ở chung lều với V và T, do đó loại E và cũng loại D luôn. Vậy chỉ còn phương án C. Cụ thể cách phân lều là {V, T, P}, {X, O}, {K, L, M}.

Đáp án cần chọn là: C

Dựa vào thông tin dưới đây đểS trả lời các câu từ 5 đến 8.

Một nhóm năm học sinh M, N, P, Q, R xếp thành một hàng dọc trước một quầy nước giải khát. Dưới đây là các thông tin ghi nhận được từ các thông tin trên:

M, P, R là nam; N, Q là nữ.

M đứng ngay trước Q.

N đứng ở vị trí thứ nhất hoặc thứ hai.

Học sinh đứng sau cùng là nam.

Trả lời cho các câu 95, 96, 97, 98 dưới đây:

Câu hỏi số 95:
Thông hiểu

Thứ tự (từ đầu đến cuối) xếp hàng của các học sinh phù hợp với các thông tin được ghi nhận là:

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Sử dụng phương pháp loại đáp án, đối chiếu các đáp án với điều kiện đề bài cho.

Giải chi tiết

Vì N đứng thứ nhất hoặc hai nên C loại vì ở C thì N đứng thứ tư.

Vì học sinh cuối là nam nên D loại vì ở D thì học sinh cuối cùng là Q nữ.

Loại A vì M phải đứng ngay trước Q.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 96:
Thông hiểu

Nếu P đứng ở vị trí thứ hai thì khẳng định nào sau đây là sai?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Sắp xếp thứ tự dựa vào các điều kiện bài cho

Giải chi tiết

Nếu P thứ hai thì N phải thứ nhất.

Do đó N đứng ngay trước R là sai vì N ngay trước P.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 97:
Thông hiểu

Hai vị trí nào sau đây phải là hai học sinh khác giới tính (nam-nữ)?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Loại đáp án bằng cách tìm các cách sắp xếp phù hợp với điều kiện đề bài cho.

Giải chi tiết

Cách sắp xếp N, P, M, Q, R thỏa mãn bài toán nhưng vị trí thứ hai và ba đều là nam nên loại A, vị trí thứ hai và năm đều là nam nên loại B, vị trí thứ ba và năm đều là nam nên loại D.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 98:
Vận dụng

Nếu học sinh đứng thứ tư là nam thì câu nào sau đây sai?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Loại đáp án dựa vào các điều kiện bài cho

Giải chi tiết

Nếu HS thứ tư là nam thì bạn thứ tư và năm cùng là nam nên chỉ có thể là P và R vì M đứng trước Q nên M không thể thứ tư hay năm được.

Mà N thứ nhất hoặc thứ hai và M đứng ngay trước Q nên N phải thứ nhất và M, Q theo thứ tự là thứ hai và thứ ba.

Do đó,

Đáp án A đúng vì N đứng đầu

Đáp án B đúng vì N đứng đầu

Đáp án C đúng vì M đứng thứ hai

Đáp án D sai vì P có thể dừng thứ tư hoặc thứ năm

Đáp án cần chọn là: D

Giá điện được thay đổi từ ngày 04/5/2023 đến trước ngày 9/11/2023 đã quy định rõ về giá bán lẻ điện cho các đơn vị bán lẻ điện đối với nhóm khách hàng sử dụng điện sinh hoạt gồm 6 bậc như sau:

Trả lời cho các câu 99, 100, 101, 102 dưới đây:

Câu hỏi số 99:
Thông hiểu

Sau khi đo được số điện tháng 9 năm 2023 nhà mình đã dùng, Mai biết được nhà mình đã dùng hết 210kWh, khi đó số tiền điện mà nhà Mai cần phải đóng (chưa tính 8% thuế giá trị gia tăng) là:

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Xác định bậc cần tính.

Tiền điện = 50 số đầu. giá bậc 1 + 50 số tiếp theo giá bậc 2 + …

Giải chi tiết

Nhà Mai đã dùng hết 210kWh nên nhà Mai cần tính số tiền điện đến bậc 4.

Khi đó 210kWh = 50kWh tính bậc 1 + 50kWh tính bậc 2+ 100kWh tính bậc 3 + 10kWh tính bậc 4.

Cụ thể:

Bậc 1: 50.1728=86400đ

Bậc 2: 50.1786=89300đ

Bậc 3: 100.2074=207400đ

Bậc 4: 10.2612=26120đ

Vậy số tiền điện nhà Mai khi chưa tính thuế là: 86400+89300+207400+26120=409220 đồng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 100:
Thông hiểu

Sau khi đo được số điện tháng 10 năm 2023 nhà mình đã dùng, Quỳnh biết được nhà mình đã dùng hết 200kWh, khi đó số tiền điện mà nhà Quỳnh cần phải đóng (tính cả 8% thuế giá trị gia tăng) là:

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Xác định bậc cần tính.

Tiền điện = 50 số đầu. giá bậc 1 + 50 số tiếp theo giá bậc 2 + …

Giải chi tiết

Nhà Quỳnh đã dùng hết 200kWh nên nhà Mai cần tính số tiền điện đến bậc 3.

Khi đó 200kWh = 50kWh tính bậc 1 + 50kWh tính bậc 2+ 100kWh tính bậc 3.

Cụ thể:

Bậc 1: 50.1728=86400đ

Bậc 2: 50.1786=89300đ

Bậc 3: 100.2074=207400đ

Vậy số tiền điện nhà Quỳnh khi chưa tính thuế là:

86400+89300+207400=383100 đồng.

Tổng tiền cần thanh toán là: 383100.(1+8%) = 413748 đồng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 101:
Vận dụng

Tổng kết tiền điện cuối năm nhà An thấy tháng 3 và tháng 10 cùng dùng số điện như nhau nhưng số tiền cần trả tháng 10 nhiều hơn số tiền phải trả tháng 3 là 2,984%. Biết rằng số điện nhà An ở tháng 3 và tháng 10 đều dùng ở bậc 3 và thuế GTGT tiền điện không đổi, khi đó số điện mà nhà An đã dùng gần với số nào nhất sau đây?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Xác định bậc cần tính.

Tiền điện = 50 số đầu. giá bậc 1 + 50 số tiếp theo giá bậc 2 + …

Lập phương trình và giải phương trình.

Giải chi tiết

Ta thấy số tiền điện chênh lệch bằng 10% so với số tiền điện đóng tháng 3.

Gọi x là số điện dùng tháng 3 (giống tháng 7).

Khi đó ta có \(x = 50 + 50 + y\) với \(1 \le y \le 100y\)là số điện tính theo bậc 3.

Giá tiền (trên 1kWh) chênh lệch bậc 1, bậc 2 và bậc 3 giữa tháng 3 và tháng 7 lần lượt là 50đ, 52đ và 60đ.

Ta có: \(\dfrac{{50 \times 50 + 52 \times 50 + 60 \times y}}{{50 \times 1678 + 50 \times 1734 + y \times 2014}} = 2,984\% \), khi đó \(y \approx 95.\)

Vậy số điện nhà An đã sử dụng là: 195kWh.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 102:
Vận dụng

Một bạn sinh viên thuê trọ thì lúc kí hợp đồng, bác chủ trọ thông báo giá tiền điện sẽ là 2500đ/kWh. Nếu bác chủ trọ phải trả tiền điện theo giá sinh hoạt và tháng 9 bạn sinh viên dùng hết 110 số điện. Bác chủ trọ lời bao nhiêu tiền điện? (biết rằng bác cần trả thêm 8% thuế GTGT tiền điện).

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Xác định bậc cần tính (số điện mà bạn sinh viên đã dùng).

Tiền điện (bác chủ trọ phải trả) = 50 số đầu. giá bậc 1 + 50 số tiếp theo giá bậc 2 + …

Lấy Số tiền bạn sinh viên phải trả trừ đi số tiền bác chủ trọ trả.

Giải chi tiết

Số tiền bạn sinh viên phải trả là: 2500.110=275000đ.

Số tiền điện bác chủ nhà phải trả (chưa tính thuế) là: 50.1728+50.1786+10.2074=196440đ.

Vì bác chủ nhà phải trả thêm thuế GTGT tiền điện nữa nên số tiền bác phải trả (tính thuế) là:

196440.(1+8%)=212155đ.

Vậy bác chủ nhà vẫn lời: 62845 đồng tiền điện.

Đáp án cần chọn là: A

3.2. Suy luận khoa học

Xi măng là loại vật liệu được sử dụng rộng rãi trong đời sống. Trong số các loại xi măng, xi măng Portland thông thường (Ordinary Portland Cement, viết tắt OPC) được sử dụng phổ biến nhất.

Xi măng thông thường (OPC) được sản xuất theo quy trình dưới đây:

Các quá trình vật lí và hóa học xảy ra bên trong lò nung sản xuất xi măng:

- Ở nhiệt độ 20oC – 100oC: làm bay hơi các phân tử nước hấp phụ.

- Ở nhiệt độ 100oC – 430oC: tách loại nước tạo thành các oxide như \(Si{O_2},A{l_2}{O_3},F{e_2}{O_3}\).

- Ở 800oC − 1 100oC: tạo calcium oxide \(CaC{O_3} \to C{O_2} + CaO\).

- Ở 1 100oC – 1 300oC: tạo thành pha silicate thứ cấp.

- Ở 1 300oC – 1 450oC: quá trình thiêu kết và các phản ứng xảy ra bên trong vật liệu nóng chảy.

(Sách Chuyên đề học tập 12 – Kết nối tri thức với cuộc sống, NXB Giáo dục Việt Nam, tr26, 27)

Trả lời cho các câu 103, 104, 105 dưới đây:

Câu hỏi số 103:
Nhận biết

Chất nào dưới đây không có trong xi măng?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Đọc đoạn thông tin về các quá trình vật lí và hóa học xảy ra bên trong lò nung sản xuất xi măng.

Giải chi tiết

Thành phẩm cuối cùng trong xi măng không có đá vôi (CaCO3) vì đá vôi đã bị phân hủy bởi nhiệt để tạo ra CaO.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 104:
Thông hiểu

Mô tả nào dưới đây chính xác với bước nung clinker?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Dựa vào nhiệt độ của quá trình nung clinker và nhiệt độ của các quá trình vật lí và hóa học xảy ra bên trong lò nung sản xuất xi măng.

Giải chi tiết

Nung clinker là bước “Nung nóng hỗn hợp nguyên liệu ở khoảng 1 450oC, thu được sản phẩm clinker” được thực hiện ở 1 450oC. Khi đối chiếu với các quá trình vật lí và hóa học xảy ra bên trong lò nung sản xuất xi măng thì thấy nó phù hợp với quá trình được thực hiện ở 1 300oC – 1 450oC: quá trình thiêu kết và các phản ứng xảy ra bên trong vật liệu nóng chảy.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 105:
Vận dụng

Một bao xi măng Portland tiêu chuẩn 50 kg có 4,5% hàm lượng là thạch cao CaSO4.2H2O. Khối lượng nước trong một bao xi măng này là (Biết nguyên tử khối của các nguyên tố: H = 1, O = 16, S = 32, Ca  = 40).

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Nước có trong xi măng là do thạch cao trộn thêm vào, còn trước đó nước đã bị loại bỏ hoàn toàn trong bước nung.

- Tính khối lượng của thạch cao trong xi măng từ đó tính được số mol của thạch cao nói chung và nước nói riêng: \({m_{CaS{O_4}.2{H_2}O}} \Rightarrow {n_{CaS{O_4}.2{H_2}O}} = \dfrac{{{m_{CaS{O_4}.2{H_2}O}}}}{{{M_{CaS{O_4}.2{H_2}O}}}}\)

-Trong 1 phân tử thạch cao có 2 phân tử nước nên \({n_{{H_2}O}} = 2{n_{CaS{O_4}.2{H_2}O}}\)

Sau đó tính khối lượng nước trong thạch cao chính là tính khối lượng nước trong bao xi măng.

Giải chi tiết

Khối lượng thạch cao có trong bao xi măng Portland 50kg là:

\({m_{CaS{O_4}.2{H_2}O}} = 50.4,5\%  = 2,25kg \Rightarrow {n_{CaS{O_4}.2{H_2}O}} = \dfrac{{{m_{CaS{O_4}.2{H_2}O}}}}{{{M_{CaS{O_4}.2{H_2}O}}}} = \dfrac{{2,{{25.10}^3}}}{{40 + 32 + 16.4 + 2.18}} = \dfrac{{1125}}{{86}}g/mol\)

Trong 1 phân tử thạch cao có 2 phân tử nước nên \({n_{{H_2}O}} = 2{n_{CaS{O_4}.2{H_2}O}} = 2.\dfrac{{1125}}{{86}} = \dfrac{{1125}}{{43}}mol\)

Vậy khối lượng nước có trong 1 bao xi măng 50 kg là: \({m_{{H_2}O}} = \dfrac{{1125}}{{43}}.18 \approx 470,90\,gam\)

Đáp án cần chọn là: B

Quả bóng thời tiết hay còn gọi là bóng thám không, là một công cụ quan trọng trong việc thu thập dữ liệu khí tượng phục vụ dự báo thời tiết. Nó hoạt động như sau:

  • Quả bóng: Quả bóng được thả từ các địa điểm quan sát trên khắp thế giới, thường là hai lần mỗi ngày vào 0 giờ và 12 giờ quốc tế. Múi giờ quốc tế là múi giờ 0.
  • Thu thập dữ liệu: Các thông tin thu thập được sẽ được truyền về đài quan sát thông qua các thiết bị đo lường và truyền tin gắn trên bóng.
  • Định vị gió: Bóng thám không có thể đo tốc độ gió bằng radar, sóng vô tuyến, hoặc Hệ thống định vị toàn cầu (GPS).
  • Đạt độ cao lớn: Bóng có thể đạt đến độ cao 40 km hoặc hơn, trước khi áp suất giảm dần làm cho quả bóng giãn nở đến giới hạn và vỡ.
  • Quả bóng thời tiết cung cấp dữ liệu quý giá giúp dự đoán điều kiện thời tiết hiện tại và hỗ trợ các công nghệ dự đoán thời tiết. Đây là một phần không thể thiếu trong hệ thống quan sát toàn cầu về thời tiết.
Quả bóng thời tiết sẽ bị nổ ở áp suất 27640 Pa và thể tích tăng tới \(39,5\,\,{m^3}\). Một quả bóng thời tiết được thả vào không gian, khí trong nó có thể tích \(15,8\,\,{m^3}\) và áp suất ban đầu bằng 105000 Pa và nhiệt độ là \({27^0}C\).

Trả lời cho các câu 106, 107, 108 dưới đây:

Câu hỏi số 106:
Thông hiểu

Việt Nam thuộc múi giờ GMT + 7, nếu thả quả bóng thám không ở Việt Nam thì theo giờ Việt Nam, lúc đó là mấy giờ?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Sử dụng thông tin bài cung cấp về giờ thả bóng theo giờ quốc tế.

Giải chi tiết

Ta có: bóng thường được thả vào lúc 0h hoặc 12h quốc tế.

Việt Nam thuộc múi giờ GMT + 7 tức là ở Việt Nam sẽ nhanh hơn giờ GMT là 7h.

Vậy khi thả bóng ở Việt Nam thì sẽ rơi vào 2 mốc là: \(\left\{ \begin{array}{l}t = 0 + 7 = 7h\\t = 12 + 7 = 19h\end{array} \right.\)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 107:
Vận dụng

Số mol khí trong quả bóng thám không (thời tiết) được thả vào không gian là?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Đề bài đã cho các giá trị p, V, T và yêu cầu tính số mol là n

Sử dụng phương trình Clapeyron: pV = nRT

Giải chi tiết

Xét lượng khí trong bóng có các trạng thái: \(\left\{ \begin{array}{l}p = 105000Pa\\V = 15,8{m^3}\\t = {27^0}C = 27 + 273 = 300K\end{array} \right.\)

Số mol khí n sẽ được xác định trong công thức: pV = nRT

\( \Rightarrow n = \dfrac{{pV}}{{RT}} = \dfrac{{105000.15,8}}{{8,31.300}} = 665mol\)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 108:
Vận dụng

Khi quả bóng đó bị nổ, nhiệt độ của khí bằng bao nhiêu?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Xét bóng ở hai trạng thái: trạng thái bình thường và trạng thái bóng nổ.

Sử dụng phương trình trạng thái khí lí tưởng: \(\dfrac{{{p_1}{V_1}}}{{{T_1}}} = \dfrac{{{p_2}{V_2}}}{{{T_2}}}\)

Giải chi tiết

Trạng thái 1: \(\left\{ \begin{array}{l}{p_1} = 105000Pa\\{V_1} = 15,8{m^3}\\{t_1} = {27^0}C \Rightarrow {T_1} = 27 + 273 = 300K\end{array} \right.\)

Trạng thái 2 – khi bóng nổ: \(\left\{ \begin{array}{l}{p_2} = 27640Pa\\V = 39,5{m^3}\\{T_2}\end{array} \right.\)

Áp dụng phương trình trạng thái:

\(\begin{array}{l}\dfrac{{{p_1}{V_1}}}{{{T_1}}} = \dfrac{{{p_2}{V_2}}}{{{T_2}}} \Rightarrow {T_2} = \dfrac{{{p_2}{V_2}{T_1}}}{{{p_1}{V_1}}} = \dfrac{{27640.39,5.300}}{{105000.15,8}} = 197,43K\\ \Rightarrow {t_2} =  - 75,{57^0}C\end{array}\)

Đáp án cần chọn là: C

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời 3 câu hỏi tiếp theo

Giới hạn sinh thái là giới hạn chịu đựng của sinh vật đối với một nhân tố sinh thái nhất định của môi trường, trong đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian, nằm ngoài giới hạn sinh thái thì sinh vật không tồn tại được.

Trong giới hạn sinh thái có điểm giới hạn trên (max), điểm giới hạn dưới (min), khoảng cực thuận (khoảng thuận lợi) và các khoảng chống chịu. Vượt ra ngoài các điểm giới hạn, sinh vật sẽ chết.

Hình 1. Sơ đồ giới hạn sinh thái về nhiệt của 3 loài sinh vật.

Những loài có giới hạn sinh thái rộng với nhiều nhân tố thì có vùng phân bố rộng, những loài có giới hạn sinh thái hẹp đối với nhiều nhân tố thì có vùng phân bố hẹp. Ở cơ thể còn non hoặc cơ thể trưởng thành nhưng trạng thái sinh lí thay đổi, giới hạn sinh thái đối với nhiều nhân tố bị thu hẹp.

Trả lời cho các câu 109, 110, 111 dưới đây:

Câu hỏi số 109:
Thông hiểu

Loài nào trong 3 loài sinh vật trên có thể có vùng phân bố rộng nhất?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Những loài có giới hạn sinh thái rộng với nhiều nhân tố thì có vùng phân bố rộng, những loài có giới hạn sinh thái hẹp đối với nhiều nhân tố thì có vùng phân bố hẹp.

Giải chi tiết

Quan sát đồ thị giới hạn sinh thái của 3 loài sinh vật thì ta dễ dàng nhận thấy loài 2 có giới hạn sinh thái rộng thấy (10 – 35) nên loài này có thể có vùng phân bố rộng nhất.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 110:
Vận dụng

Ba loài sinh vật trên có giới hạn sinh thái về nhiệt giao nhau và cùng sinh sống trong một khu vực địa lý. Bên cạnh đó, chúng đều sử dụng chung một nguồn thức ăn và có nơi cư trú tương đồng. Dựa trên thông tin trên, nhận định nào sau đây chính xác về mối quan hệ của ba loài?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Khi có sự giao thoa giới hạn sinh thái thì sẽ xảy ra sự cạnh tranh.

- Giới hạn sinh thái của các loài có sự giao nhau giao nhau:

+ Điều này có nghĩa là khoảng chịu đựng về nhiệt độ của ba loài có phần trùng nhau, tức là có vùng nhiệt độ mà cả ba loài đều có thể tồn tại. Đây là điều kiện cần để có thể cùng tồn tại trong cùng một môi trường.

+ Sống cùng khu vực địa lý: Nếu 3 loài sống trong cùng một môi trường thực tế, thì có khả năng các nhân tố sinh thái khác (thức ăn, nơi ở, ánh sáng...) cũng bị chồng lấn, dẫn tới phát sinh cạnh tranh.

Giải chi tiết

Trong trường hợp ba loài sinh vật trên có giới hạn sinh thái về nhiệt giao nhau và cùng sinh sống trong một khu vực địa lý, chúng đều sử dụng chung một nguồn thức ăn và có nơi cư trú tương đồng, thêm điều kiện giới hạn nhiệt độ ta có thể đưa ra phán đoán, ba loài này có thời điểm phát triển mạnh vào các mùa khác nhau trong năm (các thời điểm nhiệt độ môi trường khác nhau).

Quan sát biểu đồ, ta dễ dàng thấy sự giao thao giới hạn sinh thái của loài 1 và loài 2 nhiều hơn của loài 2 và 3, nên loài 1 và loài 2 xảy ra sự cạnh tranh khốc liệt hơn sự cạnh tranh của loài 2 và loài 3.

Giữa loài 1 và loài 3 không có sự giao thoa nên có thể không xảy ra sự cạnh tranh.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 111:
Vận dụng

Khi nhiệt độ môi trường khoảng 13 \({}^{o}C\), thì sức sống của 3 loài sinh vật trên như thế nào?                       

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Giới hạn sinh thái là giới hạn chịu đựng của sinh vật đối với một nhân tố sinh thái nhất định của môi trường, trong đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian, nằm ngoài giới hạn sinh thái thì sinh vật không tồn tại được.

Giải chi tiết

Như chúng ta thấy, ở nhiệt độ khoảng 13 độ C

+ Đây là nhiệt độ tối ưu của loài 1, nên loài 1 có sức sống tốt nhất.                 

+ Với loài 2, đây là khoảng nhiệt độ gần với giới hạn dưới nên loài 2 sẽ có sức sống kém.

+ Với loài 3, khoảng nhiệt độ này nằm ngoài giới hạn sinh thái nên loài 3 không thể sống sót.

Đáp án cần chọn là: B

Đọc đoạn tư liệu và trả lời các câu hỏi dưới đây:

Hậu quả tàn khốc của Chiến tranh thế giới thứ hai đã thôi thúc các nước Đồng minh nhất trí về nguyên tắc cần phải thành lập một cơ chế mới, một tổ chức quốc tế mới hoạt động hiệu quả hơn so với Hội Quốc liên để đảm nhận sứ mệnh cao cả gìn giữ hòa bình và ngăn ngừa một cuộc chiến tranh thế giới. Quyết tâm này được thể hiện rất rõ tại Tuyên bố ở Hội nghị Mát-xcơ-va (tháng 10-1943) và ở Hội nghị Tê-hê-ran (tháng 12-1943) giữa Liên Xô, Anh, Hoa Kỳ và Trung Quốc. Sau hàng loạt trao đổi trong các năm 1943 - 1944, ngày 25-4-1945, đại biểu của 50 quốc gia đã họp tại Xan Phran-xi-xcô (Hoa Kỳ), soạn thảo và thống nhất thông qua Bản Hiến chương Liên hợp quốc gồm 111 điều vào ngày 25-6-1945. Ngày 24-10-1945 đánh dấu lịch sử của Liên hợp quốc khi bản Hiến chương được 5 nước thành viên Hội đồng Bảo an cùng hầu hết các quốc gia tham gia ký kết đã phê chuẩn và có hiệu lực. Bốn mục tiêu và bảy nguyên tắc cơ bản của Liên hợp quốc có tính chất bao quát, phản ánh mối quan tâm toàn diện của các quốc gia.

Từ con số 51 quốc gia đầu tiên vào năm 1945, Liên hợp quốc ngày nay có 193 thành viên và 2 quan sát viên; trở thành một hệ thống toàn diện gồm các cơ quan, như Đại hội đồng, Hội đồng Bảo an, Hội đồng Kinh tế và Xã hội (ECOSOC), Hội đồng Quản thác, Ban Thư ký và Tòa án Công lý quốc tế, các chương trình, quỹ và các tổ chức chuyên môn có quan hệ đối tác với Liên hợp quốc.

(Tạp chí Cộng sản, ngày 10/10/2015)

Trả lời cho các câu 112, 113, 114 dưới đây:

Câu hỏi số 112:
Thông hiểu

Liên hợp quốc được thành lập khi nào?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Bước 1. Xác định mục tiêu câu hỏi hướng đến là về thời gian (When).

Bước 2. Các từ khóa quan trọng trong đề bài cần chú ý đó là: Liên hợp quốc.

Bước 3. Đối chiếu vào đoạn thông tin và phân tích đúng sai của các đáp án.

Giải chi tiết

B loại vì ngày 25-6-1945: Đây là ngày Hiến chương Liên hợp quốc được ký kết tại San Francisco, Hoa Kỳ. Đại diện của 50 quốc gia đã ký vào văn kiện này.

C loại vì ngày 25-4-1945: Đại biểu của 50 quốc gia đã họp tại Xan Phran-xi-xcô (Hoa Kỳ).

D loại ngày 10-10-1943 là một đáp án nhiễu không có sự kiện gì diễn ra.

A chọn ngày 24-10-1945: Đây là ngày Hiến chương Liên hợp quốc chính thức có hiệu lực. Ngày này được gọi là Ngày Liên hợp quốc, đánh dấu sự ra đời chính thức của tổ chức.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 113:
Thông hiểu

Vì sao Liên hợp quốc được thành lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Bước 1. Xác định mục tiêu câu hỏi là lí do Liên hợp quốc ra đời (Why).

Bước 2. Các từ khóa quan trọng trong đề bài cần chú ý đó là: Liên hợp quốc, thành lập.

Bước 3. Đối chiếu vào đoạn thông tin và phân tích đúng sai của các đáp án.

Giải chi tiết

Dựa vào mục tiêu của câu hỏi và đối chiếu lại trong thông tin đoạn trích 1 cho thấy đáp án A là đáp án chính xác. Đây là mục tiêu chính và lý do quan trọng nhất cho sự thành lập Liên Hợp Quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Hội Quốc liên, được thành lập sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, đã thất bại trong việc ngăn chặn một cuộc chiến tranh thế giới khác. Do đó, các quốc gia đã nhận ra sự cần thiết của một tổ chức quốc tế mạnh mẽ hơn, hiệu quả hơn để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.

B loại vì để tạo ra một liên minh quân sự mới. Liên Hợp Quốc không phải là một liên minh quân sự. Mục tiêu của nó là duy trì hòa bình thông qua hợp tác và ngoại giao, chứ không phải thông qua sức mạnh quân sự. Tuy nhiên, Liên Hợp Quốc có thể sử dụng lực lượng gìn giữ hòa bình trong một số trường hợp nhất định.

C loại vì để thống nhất các quốc gia thành một hệ thống kinh tế chung. Mặc dù Liên Hợp Quốc có các tổ chức liên quan đến kinh tế (như Quỹ Tiền tệ Quốc tế - IMF, Ngân hàng Thế giới - WB), mục tiêu chính của nó không phải là thống nhất các quốc gia thành một hệ thống kinh tế chung.

D loại vì để giải quyết xung đột nội bộ của các quốc gia thành viên. Liên Hợp Quốc chủ yếu tập trung vào việc giải quyết các xung đột giữa các quốc gia, chứ không phải xung đột nội bộ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, Liên Hợp Quốc có thể can thiệp vào các vấn đề nội bộ của một quốc gia nếu tình hình đó đe dọa hòa bình và an ninh quốc tế.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 114:
Thông hiểu

Sự phát triển về số lượng thành viên của Liên Hợp Quốc từ năm 1945 đến nay thể hiện điều gì?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Bước 1. Đánh giá được sự thay đổi về số lượng thành viên của Liên hợp quốc (What).

Bước 2. Các từ khóa quan trọng trong đề bài cần chú ý đó là: phát triển, số lượng thành viên.

Bước 3. Đối chiếu vào đoạn thông tin và phân tích đúng sai của các đáp án.

Giải chi tiết

A loại vì sự suy yếu vai trò của các tổ chức quốc tế khu vực: Sự phát triển của Liên Hợp Quốc không đồng nghĩa với sự suy yếu của các tổ chức khu vực. Trên thực tế, nhiều tổ chức khu vực vẫn hoạt động mạnh mẽ và hợp tác chặt chẽ với Liên Hợp Quốc.

C loại vì sự tập trung quyền lực vào các quốc gia thành viên sáng lập: Ngược lại, việc gia tăng số lượng thành viên cho thấy sự phân tán quyền lực hơn, khi ngày càng nhiều quốc gia có tiếng nói trong tổ chức.

D loại vì sự thay đổi cơ cấu tổ chức của Liên Hợp Quốc theo hướng phân quyền: Mặc dù Liên Hợp Quốc có những thay đổi về cơ cấu theo thời gian, nhưng sự gia tăng thành viên không phải là nguyên nhân chính dẫn đến sự phân quyền.

Đoạn thông tin cho biết Liên Hợp Quốc ban đầu có 51 quốc gia thành viên vào năm 1945, nhưng hiện nay đã có 193 thành viên và 2 quan sát viên. Sự gia tăng đáng kể này phản ánh rõ ràng sự gia tăng số lượng các quốc gia độc lập trên thế giới, đặc biệt là sau quá trình phi thực dân hóa diễn ra mạnh mẽ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Đồng thời, nó cũng cho thấy xu thế toàn cầu hóa, khi các quốc gia ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của việc hợp tác và tham gia vào các vấn đề quốc tế. Vậy đáp án đúng là đáp án B.

Đáp án cần chọn là: B

Dựa vào thông tin sau và trả lời các câu hỏi bên dưới

   Một trong những điểm sáng của nền kinh tế Việt Nam 10 tháng năm 2024 là kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt kết quả tích cực, duy trì mức tăng cao, trong đó khu vực kinh tế trong nước đã có sự nỗ lực vượt bậc khi có tốc độ tăng của kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa  cao hơn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Động lực chủ yếu là sự phục hồi nhu cầu của nhiều thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp gia tăng nhập khẩu các mặt hàng phục vụ sản xuất các mặt hàng chủ lực.

  Cán cân thương mại hàng hóa tháng 10 sơ bộ xuất siêu 1,99 tỷ USD. Tính chung mười tháng năm nay, cán cân thương mại hàng hóa sơ bộ xuất siêu 23,31 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 24,8 tỷ USD).

   Tính chung mười tháng năm 2024, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa sơ bộ đạt 647,87 tỷ USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 14,9% (tương đương 335,59 tỷ USD); nhập khẩu tăng 16,8% (tương đương 312,28 tỷ USD).

(Tổng cục thống kê, Tin tức thống kê, 11/2024)

Trả lời cho các câu 115, 116, 117 dưới đây:

Câu hỏi số 115:
Vận dụng

Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của mười tháng năm 2023 đạt

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Dựa vào thông tin số 3.

Suy luận từ công thức tính: Tốc độ tăng trưởng = (Giá trị năm sau/Giá trị năm gốc)* 100

Áp dụng công thức vào câu hỏi trên: Tốc độ tăng trưởng = (Tổng kim ngạch năm 2024/Tổng kim ngạch năm 2023)*100

Giải chi tiết

* Cách 1:

Coi tốc độ tăng của Tổng kim ngạch năm 2023 là 100%, năm 2024 tăng hơn cùng kỳ năm ngoái 15,8% vậy tốc độ tăng trưởng là (100% + 15,8%) = 115,8%

Áp dụng công thức sau: Tốc độ tăng trưởng = (Tổng kim ngạch năm nay/Tổng kim ngạch năm trước) *100

=> Tổng kim ngạch năm trước = 647,87/ (115,8/100)

=> Tổng kim ngạch năm trước = 559,47 tỷ USD.

* Cách 2: Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa mười tháng đầu năm 2024 tăng 15,8% so với mười tháng đầu năm năm 2023

=> Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa mười tháng đầu năm 2024 bằng 115,8% tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa mười tháng đầu năm 2023

=> Ta có phép tính sau:

647,87 = 115,8%*Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa mười tháng đầu năm 2023

=> Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa mười tháng đầu năm 2023 = 559,47 tỷ USD.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 116:
Thông hiểu

Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa được tính theo công thức nào dưới đây?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Dựa vào đoạn thông tin số 3 và kiến thức đã học về thương mại.

Giải chi tiết

Đoạn thông tin số 3 như sau: “... tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa sơ bộ đạt 647,87 tỷ USD… trong đó xuất khẩu tăng 14,9% (tương đương 335,59 tỷ USD); nhập khẩu tăng 16,8% (tương đương 312,28 tỷ USD)”.

Ta tính nhanh: 335,59 + 312,28 = 647,87

=> Ta suy ra được công thức tính:

Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu = Kim ngạch nhập khẩu + Kim ngạch xuất khẩu.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 117:
Nhận biết

Tính chung mười tháng năm 2024, cán cân thương mại hàng hoá thay đổi so với mười tháng năm 2023 là

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Dựa vào đoạn thông tin số 2: Tính chung mười tháng năm nay, cán cân thương mại hàng hóa sơ bộ xuất siêu 23,31 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 24,8 tỷ USD).

Giải chi tiết

Tính chung mười tháng năm nay, cán cân thương mại hàng hóa sơ bộ xuất siêu 23,31 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 24,8 tỷ USD) => xuất siêu thấp hơn 1,49 tỷ USD.

Đáp án cần chọn là: A

Đọc đoạn thông tin sau:

 Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. Ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý 1 tỷ đồng/dự án gồm chi phí quảng cáo, xây dựng thương hiệu sản phẩm chủ lực quốc gia và cấp tỉnh, hỗ trợ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức tối đa 50% tổng kinh phí của hoạt động và không quá 1 tỷ đồng/dự án (Theo Chinhphu.vn)

Trả lời cho các câu 118, 119, 120 dưới đây:

Câu hỏi số 118:
Nhận biết

Giả sử một dự án phát triển vùng trồng dược liệu quý cần tổng kinh phí là 2,5 tỷ đồng, thì số tiền hỗ trợ từ ngân sách nhà nước tối đa sẽ là bao nhiêu?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ bài đọc hiểu, phân tích.

Giải chi tiết

1 tỷ đồng

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 119:
Thông hiểu

Khoản hỗ trợ ngân sách nhà nước cho các dự án trồng dược liệu quý bao gồm các chi phí nào sau đây?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ bài đọc hiểu, phân tích.

Giải chi tiết

Chi phí quảng cáo, xây dựng thương hiệu sản phẩm.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 120:
Vận dụng

Tại sao ngân sách nhà nước lại đặt ra mức trần hỗ trợ tối đa 1 tỷ đồng cho mỗi dự án phát triển vùng trồng dược liệu quý?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ bài đọc hiểu, phân tích.

Giải chi tiết

Để đảm bảo ngân sách hỗ trợ được chia đều và hợp lý giữa các dự án.

Đáp án cần chọn là: A

  • 1.Sử dụng ngôn ngữ
  • 2.Toán học
  • 3.Tư duy khoa học