Thi thử toàn quốc: Đánh giá năng lực Hà Nội (HSA) - 18-19/1/2025 (Đợt 3)

Bạn chưa hoàn thành bài thi

Bảng xếp hạng

Kết quả chi tiết

Phần 1: Toán học và xử lý số liệu

Câu hỏi số 1:
Thông hiểu

Cho hình vuông \(ABCD\) có tâm \(O\), độ dài cạnh bằng \(a\). Tính độ dài véctơ \(\overrightarrow {AB}  + 2\overrightarrow {AO} .\)

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Tính chất của vectơ.

Giải chi tiết

Gọi \(I\) là trung điểm của \(BC\)

Ta có \(\overrightarrow {AB}  + 2\overrightarrow {AO}  = \overrightarrow {AB}  + \overrightarrow {AC}  = 2\overrightarrow {AI} \)

Xét tam giác \(ABI\), \(AI = \sqrt {A{B^2} + B{I^2}}  = \dfrac{{a\sqrt 5 }}{2}.\)

Vậy \(\left| {\overrightarrow {AB}  + 2\overrightarrow {AO} } \right| = 2AI = a\sqrt 5 .\)

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 2:
Thông hiểu

Cho hệ bất phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}4x - 3y \ge 5\\3 - 4x + 3y > 0\end{array} \right.\) có tập nghiệm \(S\). Khẳng định nào sau đây là khẳng định đúng?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Giải hệ bất phương trình.

Giải chi tiết

Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}4x - 3y \ge 5\\3 - 4x + 3y > 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x - 3y \ge 5\\ - 4x + 3y >  - 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4x - 3y \ge 5\\4x - 3y < 3\end{array} \right.\) vô lý

Vậy hệ bất phương trình vô nghiệm.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 3:
Thông hiểu

Mẫu số liệu sau đây cho biết cân nặng của 10 trẻ sơ sinh (đơn vị kg)

Khi đó khoảng biến thiên của mẫu số liệu trên thuộc khoảng nào sau đây?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Xác định khoảng biến thiên của mẫu số liệu.

Giải chi tiết

Cân nặng cao nhất của 10 trẻ sơ sinh trong mẫu trên là: 4,236

Cân nặng cao thấp của 10 trẻ sơ sinh trong mẫu trên là: 2,593

Khi đó, ta có khoảng biến thiên là \(R = 4,236 - 2,593 = 1,643.\)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 4:
Thông hiểu

Biết phương trình \(\dfrac{1}{{\left| {x - 1} \right|}} = 2x + 3\) có một nghiệm \({x_0}\) lớn hơn 1 và \({x_0} = \dfrac{{a + \sqrt b }}{4}\). Tính \(S = a + b.\) (nhập đáp án vào ô trống)

Đáp án đúng là: 32

Phương pháp giải

Giải phương trình.

Giải chi tiết

Khi \(x > 1\) phương trình \(\dfrac{1}{{\left| {x - 1} \right|}} = 2x + 3\)

\( \Leftrightarrow 1 = \left( {2x + 3} \right)\left( {x - 1} \right) \Leftrightarrow 2{x^2} + x - 4 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = \dfrac{{ - 1 + \sqrt {33} }}{4}\\x = \dfrac{{ - 1 - \sqrt {33} }}{4}\end{array} \right.\)

Suy ra \({x_0} = \dfrac{{ - 1 + \sqrt {33} }}{4}\)\( \Rightarrow a =  - 1;b = 33\)

Vậy \(S = a + b = 32.\)

Đáp án cần điền là: 32

Câu hỏi số 5:
Thông hiểu

Một đa giác đều có số đường chéo gấp đôi số cạnh. Hỏi đa giác đó có bao nhiêu cạnh? (nhập đáp án vào ô trống)

Đáp án đúng là: 7

Phương pháp giải

Công thức tính số đường chéo của đa giác.

Giải chi tiết

Gọi \(n\) là số cạnh của đa giác đều, khi đó số cạnh là \(n\) với \(\left\{ \begin{array}{l}n > 3\\n \in \mathbb{N}\end{array} \right.\).

Số đường chéo của đa giác là \({\rm{C}}_n^2 - n = \dfrac{{n\left( {n - 1} \right)}}{2} - n = \dfrac{{n\left( {n - 3} \right)}}{2}\).

Theo giả thiết ta có \(2n = \dfrac{{n\left( {n - 3} \right)}}{2} \Leftrightarrow {n^2} - 7n = 0 \Leftrightarrow n = 7 \vee n = 0\).

Kết hợp điều kiện, ta có \(n = 7\).

Đáp án cần điền là: 7

Câu hỏi số 6:
Vận dụng

Cho cấp số cộng \(({u_n})\) có tất cả các số hạng đều dương thoả mãn

\({u_1} + {u_2} + ... + {u_{2024}} = 4\left( {{u_1} + {u_2} + ... + {u_{1012}}} \right)\).

Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(P = \log _3^2{u_2} + \log _3^2{u_5} + \log _3^2{u_{14}}\). (nhập đáp án vào ô trống)

Đáp án đúng là: 2

Phương pháp giải

Sử dụng công thức tính tổng của cấp số cộng, tính chất của hàm logarit.

Giải chi tiết

Gọi \(d\) là công sai của cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) và áp dụng công thức tính tổng \(n\) số hạng đầu tiên của cấp số cộng \({S_n} = {u_1} + {u_2} + ... + {u_n} = \dfrac{{\left( {{u_1} + {u_n}} \right).n}}{2} = \dfrac{{\left[ {2{u_1} + (n - 1)d} \right]n}}{2}\).

Giả thiết tương đương \(\dfrac{{\left[ {2{u_1} + 2023d} \right]2024}}{2} = 4\dfrac{{\left[ {2{u_1} + 1011d} \right]1012}}{2} \Leftrightarrow d = 2{u_1}\)

Ta có \(P = \log _3^2\left( {{u_1} + d} \right) + \log _3^2\left( {{u_1} + 4d} \right) + \log _3^2\left( {{u_1} + 13d} \right)\)\( = \log _3^2\left( {3{u_1}} \right) + \log _3^2\left( {9{u_1}} \right) + \log _3^2\left( {27{u_1}} \right)\)

\( = {\left( {1 + {{\log }_3}{u_1}} \right)^2} + {\left( {2 + {{\log }_3}{u_1}} \right)^2} + {\left( {3 + {{\log }_3}{u_1}} \right)^2}\).

Đặt \({\log _3}{u_1} = t\) ta có

\(P = {\left( {1 + t} \right)^2} + {\left( {2 + t} \right)^2} + {\left( {3 + t} \right)^2} = 3{t^2} + 12t + 14 = 3{\left( {t + 2} \right)^2} + 2 \ge 2\).

Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi \(t = - 2\), nên \({\log _3}{u_1} =  - 2 \Leftrightarrow {u_1} = \dfrac{1}{9} \Rightarrow d = \dfrac{2}{9}\) (thỏa mãn).

Vậy GTNN của \(P\) bằng \(2\) khi \({u_1} = \dfrac{1}{9};\,\,d = \dfrac{2}{9}\).

Đáp án cần điền là: 2

Câu hỏi số 7:
Thông hiểu

Cho hàm số: \(f\left( x \right) = \left\{ \begin{array}{l}\dfrac{{{x^2} + 5x + m}}{{x - 1}}\,\,\,khi\,x \ne 1\\n\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,khi\,x = 1\end{array} \right.\), với \(m\,,\,n\) là các tham số thực. Các giá trị của \(m\,,\,n\) để hàm số liên tục tại \(x = 1\), khi đó tổng giá trị \(m + n\) bằng

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Xác định tham số để hàm số liên tục.

Giải chi tiết

Xét tính liên tục của hàm số \(f\left( x \right)\) tại \(x = 1\) ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}f\left( 1 \right) = n\\\mathop {\lim }\limits_{x \to 1} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to 1} \dfrac{{{x^2} + 5x + m}}{{x - 1}}.\end{array} \right.\)

Để hàm số \(f\left( x \right)\) liên tục tại \(x = 1\) thì:  \(\mathop {\lim }\limits_{x \to 1} \dfrac{{{x^2} + 5x + m}}{{x - 1}} = n\).

Vậy đa thức \({x^2} + 5x + m\) phải có nghiệm là \(x = 1\) nên ta có:  \({1^2} + 5.1 + m = 0\,\,\, \Leftrightarrow \,\,\,m =  - 6\).

Với \(m =  - 6\) thì:  \(\mathop {\lim }\limits_{x \to 1} \dfrac{{{x^2} + 5x + m}}{{x - 1}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 1} \dfrac{{{x^2} + 5x - 6}}{{x - 1}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 1} \dfrac{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 6} \right)}}{{x - 1}} = 7 = n\) .

Vậy \(\left\{ \begin{array}{l}m =  - 6\\n = 7\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \,\,\,m + n = 1\).

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 8:
Thông hiểu

Cho hàm số \(y = \dfrac{{x - 1}}{{x - 2}}\) có đồ thị \((C)\). Viết phương trình tiếp tuyến của \((C)\) tại điểm \(M\) có hoành độ không nhỏ hơn \(3,\) biết tiếp tuyến cắt hai tia \(Ox, Oy\) lần lượt tại hai điểm \(A, B\) sao cho tam giác \(OAB\) cân.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Xác định phương trình tiếp tuyến.

Giải chi tiết

Ta có \(y' = f'\left( x \right) = \dfrac{{ - 1}}{{{{(x - 2)}^2}}}\).

Phương trình tiếp tuyến của \((C)\) tại điểm \(M\left( {{x_0} ; {y_0}} \right) \in  (C)\)(\({x_0} \ge 3\)) có dạng \(y = f'\left( {{x_0}} \right)\left( {x - {x_0}} \right) + {y_0}\).

Do tiếp tuyến cắt hai tia \(Ox, Oy\) lần lượt tại hai điểm \(A, B\) và tam giác \(OAB\) cân nên tiếp tuyến vuông góc với đường thẳng \(y = x\).

Suy ra \(\dfrac{{ - 1}}{{{{\left( {{x_0} - 2} \right)}^2}}} = \dfrac{{ - 1}}{1} \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{x_0} = 1\\{x_0} = 3\end{array} \right.\). So điều kiện thì ta loại \({x_0} = 1.\)

Với \({x_0} = 3\) ta có phương trình tiếp tuyến là \(y =  - x + 5\).

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 9:
Thông hiểu

Gọi \(S\) là tập nghiệm của phương trình \({x^2} - 3x - \ln \left( {\dfrac{{x + 1}}{{{{\left( {x - 1} \right)}^2}}}} \right) = 0\). Số phần tử của tập \(S\) là:  

Đáp án đúng là: D

Giải chi tiết

Điều kiện: \(\left\{ \begin{array}{l}x >  - 1\\x \ne 1\end{array} \right.\)

\({x^2} - 3x - \ln \left( {\dfrac{{x + 1}}{{{{\left( {x - 1} \right)}^2}}}} \right) = 0 \Leftrightarrow {\left( {x - 1} \right)^2} + \ln {\left( {x - 1} \right)^2} = x + 1 + \ln \left( {x + 1} \right){\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} \left( 1 \right)\)

Đặt \(f\left( t \right) = t + \ln \left( t \right)\) , \(t > 0\)

Ta có: \(f'\left( t \right) = 1 + \dfrac{1}{t} > 0{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} \forall t > 0\)

Suy ra \(f\left( t \right)\) là hàm số đồng biến trên \(\left( {0; + \infty } \right)\)

Ta có phương trình

\(\left( 1 \right) \Leftrightarrow \) \(f\left( {x + 1} \right) = f\left( {{{\left( {x - 1} \right)}^2}} \right) \Leftrightarrow x + 1 = {\left( {x - 1} \right)^2} \Leftrightarrow {x^2} - 3x = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = 3\end{array} \right.\) (thỏa điều kiện)

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 10:
Vận dụng

Cho phương trình \(\left( {m - 3} \right){9^{{{\log }_2}x}} + 2\left( {m + 1} \right){x^{{{\log }_2}3}} - m - 1 = 0\)\(\left( 1 \right)\). Biết rằng tập các giá trị của tham số \(m\) để phương trình có hai nghiệm phân biệt là một khoảng \(\left( {a;\,b} \right)\). Tổng \(S = a + b\) bằng

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Giải phương trình hàm số mũ – logarit.

Giải chi tiết

Điều kiện: \(x > 0\)

Với \(x > 0\) ta có \({x^{{{\log }_2}3}} = {3^{{{\log }_2}x}}\) do đó phương trình đã cho tương đương với phương trình \(\left( {m - 3} \right){9^{{{\log }_2}x}} + 2\left( {m + 1} \right){3^{{{\log }_2}x}} - m - 1 = 0\)

Đặt \(t = {3^{{{\log }_2}x}}\,\)\(\left( {t > 0} \right)\)

Khi đó phương trình \(\left( 1 \right)\) trở thành \(\left( {m - 3} \right){t^2} + 2\left( {m + 1} \right)t - m - 1 = 0\)\(\left( * \right)\).

Phương trình \(\left( 1 \right)\)có \(2\) nghiệm \(x\) phân biệt \( \Leftrightarrow \) phương trình \(\left( * \right)\)có \(2\) nghiệm \(t\) dương phân biệt

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m - 3 \ne 0\\\Delta  > 0\\S > 0\\P > 0\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m - 3 \ne 0\\2{m^2} - 2 > 0\\\dfrac{{ - 2\left( {m + 1} \right)}}{{m - 3}} > 0\\\dfrac{{ - \left( {m + 1} \right)}}{{m - 3}} > 0\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m \ne 3\\\left[ \begin{array}{l}m <  - 1\\m > 1\end{array} \right.\,\,\\ - 1 < m < 3\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow 1 < m < 3\).

Khi đó, \(\left\{ \begin{array}{l}a = 1\\b = 3\end{array} \right.\) \( \Rightarrow S = 4\).

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 11:
Vận dụng

Cho hình chóp tam giác đều \(S.ABC\) có cạnh đáy bằng \(a\sqrt 3 \). Gọi \(M,N\) lần lượt là trung điểm của \(SB,SC\). Biết mặt phẳng \(\left( {AMN} \right)\) vuông góc với mặt phẳng \(\left( {SBC} \right)\). Tính thể tích của khối chóp \(A.BCNM\).

Đáp án đúng là: C

Giải chi tiết

Gọi \(H\) là trung điểm \(BC\) \( \Rightarrow \) \(BC \bot SH\) (do \(\Delta SBC\) cân tại \(S\)).

Gọi \(G\) là trọng tâm \(\Delta ABC\) và \(I = SH \cap MN\).

Do \(S.ABC\) là chóp đều \( \Rightarrow SG \bot \left( {ABC} \right)\).

Ta có: \(MN\) là đường trung bình của \(\Delta SBC \Rightarrow MN//BC \Rightarrow MN \bot SH\) tại \(I\).

Vậy: \(\left\{ \begin{array}{l}\left( {AMN} \right) \bot \left( {SBC} \right)\\\left( {AMN} \right) \cap \left( {SBC} \right) = MN\\SH \bot MN,SH \subset \left( {SBC} \right)\end{array} \right. \Rightarrow SH \bot \left( {AMN} \right) \Rightarrow SH \bot AI\).

Lại có \(I\) là trung điểm \(SH\) (do \(I \in MN\)) \( \Rightarrow AI\) là đường trung tuyến \(\Delta SAH\).

Suy ra \(\Delta SAH\) cân tại \(A \Rightarrow SA = AH = \dfrac{{AB\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{3a}}{2}\).

Xét \(\Delta SGA\) vuông tại \(G\): \(SG = \sqrt {S{A^2} - A{G^2}}  = \sqrt {{{\left( {\dfrac{{3a}}{2}} \right)}^2} - {{\left( {\dfrac{2}{3}.\dfrac{{3a}}{2}} \right)}^2}}  = \dfrac{{a\sqrt 5 }}{2}\).

Mặt khác: \(\dfrac{{{V_{S.AMN}}}}{{{V_{S.ABC}}}} = \dfrac{{SM}}{{SB}}.\dfrac{{SN}}{{SC}} = \dfrac{1}{4} \Rightarrow {V_{MNABC}} = \dfrac{3}{4}{V_{S.ABC}} = \dfrac{3}{4}.\dfrac{1}{3}.SG.\dfrac{{A{B^2}\sqrt 3 }}{4} = \dfrac{{3\sqrt {15} }}{{32}}{a^3}\).

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 12:
Vận dụng

Chọn ngẫu nhiên ba số \(a,b,c\) trong tập hợp \(S = \left\{ {1;2;3;...;20} \right\}\). Biết xác suất để ba số tìm được thỏa mãn \({a^2} + {b^2} + {c^2}\) chia hết cho \(3\) là \(\dfrac{m}{n},\)với \(m,n\) là các số nguyên dương, phân số \(\dfrac{m}{n}\) tối giản. Tính \(S = m + n\) . (nhập đáp án vào ô trống)

Đáp án đúng là: 127

Phương pháp giải

Tính xác suất

Giải chi tiết

Số cách lấy ngẫu nhiên \(3\) số từ tập hợp \(S\) là: \(C_{20}^3 = 1140\).

Ta chia thành \(3\) tập: Số chia hết cho \(3\), số chia \(3\) dư \(1\), số chia \(3\) dư \(2.\)

Số chia hết cho \(3:\) \(\left\{ {3;6;9;12;15;18} \right\}\)

Số chia \(3\) dư \(1:\) \(\left\{ {1;4;7;10;13;16;19} \right\}\)

Số chia \(3\) dư \(2:\) \(\left\{ {2;5;8;11;14;17;20} \right\}\)

Nếu

\(a \equiv 0\left( {\bmod 3} \right) \Rightarrow {a^2} \equiv 0\left( {\bmod 3} \right),{\rm{ }}a \equiv 1\left( {\bmod 3} \right) \Rightarrow {a^2} \equiv 1\left( {\bmod 3} \right),{\rm{ }}a \equiv 2\left( {\bmod 3} \right) \Rightarrow {a^2} \equiv 1\left( {\bmod 3} \right)\)

Nên để \(\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right) \equiv 0\left( {\bmod 3} \right)\) ta có các TH sau:

TH1: Lấy \(3\) số từ cùng một trong \(3\) tập trên: \(C_6^3 + C_7^3 + C_7^3 = 90\)

TH2: Lấy \(2\) số từ tập các số chia \(3\) dư \(1\) và một số từ tập các số chia \(3\) dư \(2\): \(C_7^2.C_7^1 = 147\)

TH3: Lấy \(2\) số từ tập các số chia \(3\) dư \(2\) và một số từ tập các số chia \(3\) dư \(1\): \(C_7^2.C_7^1 = 147\)

Vậy xác suất cần tính là: \(\dfrac{{147 + 147 + 90}}{{1140}} = \dfrac{{32}}{{95}} = \dfrac{m}{n} \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}m = 32\\n = 95\end{array} \right. \Rightarrow m + n = 127.\)

Đáp án cần điền là: 127

Cho 10 điểm phân biệt là \({M_1},{M_2},...,{M_{10}}\), trong đó 4 điểm \({M_1},{M_2},{M_3},{M_4}\) thẳng hàng, ngoài ra không có bất cứ 3 điểm nào khác thẳng hàng.

Trả lời cho các câu 13, 14, 15 dưới đây:

Câu hỏi số 13:
Thông hiểu

Có bao nhiêu vectơ khác vectơ – không, có điểm đầu và điểm cuối là 2 trong số 10 điểm đã cho?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Ứng với mỗi cách lấy ra 2 điểm từ 10 điểm phân biệt và sắp xếp 2 điểm đó, ta được một vectơ. Do đó, số vectơ khác vectơ – không, có điểm đầu và điểm cuối là 2 trong số 10 điểm đã cho chính là số chỉnh hợp chập 2 của 10 phần tử.

Giải chi tiết

Số vectơ khác vectơ – không, có điểm đầu và điểm cuối là 2 trong số 10 điểm đã cho là: \(A_{10}^2 = 90\) (cách)

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 14:
Thông hiểu

Số đường thẳng phân biệt đi qua 2 trong số 10 điểm đã cho là

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Ứng với mỗi cách lấy ra 2 điểm từ 10 điểm phân biệt đã cho, ta vẽ được 1 đường thẳng. Tuy nhiên, các đường thẳng vẽ qua 2 điểm lấy từ 4 điểm thẳng hàng trùng nhau nên chỉ tính 1 đường thẳng.

Giải chi tiết

Số cách chọn ra 2 điểm từ 10 điểm phân biệt đã cho là \(C_{10}^2 = 45\)

Số cách chọn ra 2 điểm từ 4 điểm thẳng hàng là \(C_4^2 = 6\).

Số đường thẳng phân biệt đi qua 2 trong số 10 điểm đã cho là \(45 - 6 + 1 = 40\) (đường thẳng).

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 15:
Thông hiểu

Chọn ngẫu nhiên 3 điểm trong số 10 điểm đã cho. Tính xác suất để 3 điểm được chọn là 3 đỉnh của một tam giác?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Sử dụng biến cố đối.

Giải chi tiết

Gọi A là biến cố “3 điểm được chọn là 3 đỉnh của một tam giác”.

Suy ra biến cố đối \(\overline A \) là “3 điểm được chọn không phải 3 đỉnh của một tam giác”.

Số cách chọn ngẫu nhiên 3 điểm trong số 10 điểm đã cho là \(n\left( \Omega  \right) = C_{10}^3 = 120\).

Số cách chọn ra 3 điểm sao cho 3 điểm đó không phải là 3 đỉnh của một tam giác: \(n\left( {\overline A } \right) = C_4^3 = 4\).

Xác suất để 3 điểm được chọn là 3 đỉnh của một tam giác là \(P\left( A \right) = 1 - P\left( {\overline A } \right) = 1 - \dfrac{4}{{120}} = \dfrac{{29}}{{30}}\).

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 16:
Vận dụng

Tìm chiều dài \(L\)(m) ngắn nhất của cái thang để có thể tựa vào tường và mặt đất, ngang qua cột đỡ có chiều cao \(\dfrac{{3\sqrt 3 }}{2}{\rm{ m}}\) và cột cách tường \(0,5{\rm{ m}}\). (nhập đáp án vào ô trống)

Đáp án đúng là: 4

Giải chi tiết

Đặt \(\alpha  = \widehat {ABC} \in \left( {0;\dfrac{\pi }{2}} \right)\).

Dựa vào hình vẽ, ta có \(AB = AK + KB\)\( = \dfrac{{MK}}{{\cos \alpha }} + \dfrac{{KH}}{{\sin \alpha }}\)\( = \dfrac{1}{{2\cos \alpha }} + \dfrac{{3\sqrt 3 }}{{2\sin \alpha }}\).

Đặt \(f\left( \alpha  \right) = \dfrac{1}{{2\cos \alpha }} + \dfrac{{3\sqrt 3 }}{{2\sin \alpha }}\). Bài toán trở thành tìm \(\mathop {\min }\limits_{\alpha  \in \left( {0;\dfrac{\pi }{2}} \right)} f\left( \alpha  \right)\) với \(\alpha  \in \left( {0;\dfrac{\pi }{2}} \right)\).

Ta có \(f'\left( \alpha  \right) = \dfrac{{\sin \alpha }}{{2{{\cos }^2}\alpha }} + \dfrac{{ - 3\sqrt 3 {\rm{.cos}}\alpha }}{{2{{\sin }^2}\alpha }}\)\( = \dfrac{{{{\sin }^3}\alpha  - 3\sqrt 3 {\rm{.co}}{{\rm{s}}^3}\alpha }}{{2{{\cos }^2}\alpha .{{\sin }^2}\alpha }}\).

\(f'\left( \alpha  \right) = 0 \Leftrightarrow {\sin ^3}\alpha  - 3\sqrt 3 {\rm{.co}}{{\rm{s}}^3}\alpha  = 0\)\( \Leftrightarrow {\tan ^3}\alpha  = 3\sqrt 3 \)\( \Leftrightarrow \tan \alpha  = \sqrt 3 \)\( \Leftrightarrow \alpha  = \dfrac{\pi }{3} \in \left( {0;\dfrac{\pi }{2}} \right)\).

Bảng biến thiên:

Vậy \(A{B_{\min }} = \mathop {\min }\limits_{\alpha  \in \left( {0;\dfrac{\pi }{2}} \right)} f\left( \alpha  \right)\)\( = f\left( {\dfrac{\pi }{3}} \right) = 4\left( {\rm{m}} \right)\).

Đáp án cần điền là: 4

Câu hỏi số 17:
Vận dụng

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông cạnh \(a\), mặt bên \(\left( {SAB} \right)\) nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Biết góc tạo bởi đường thẳng \(SC\) với mặt phẳng đáy, mặt phẳng \(\left( {SAB} \right)\) lần lượt là \(45^\circ \) và \(30^\circ \). Tính thể tích khối chóp \(S.ABCD\) theo \(a\).

Đáp án đúng là: D

Giải chi tiết

Gọi \(H\) là hình chiếu của \(S\) trên đường thẳng \(AB\).

Ta có \(\left. \begin{array}{l}\left( {SAB} \right) \bot \left( {ABCD} \right)\\\left( {SAB} \right) \cap \left( {ABCD} \right) = AB\\SH \bot AB\end{array} \right\} \Rightarrow SH \bot \left( {ABCD} \right)\)

Góc giữa \(SC\)và \(\left( {ABCD} \right)\) là góc \(\widehat {SCH} = 45^\circ \)\( \Rightarrow \) \(SH = SC.\sin 45^\circ \).

Mặt khác \(\left. \begin{array}{l}\left( {SAB} \right) \bot \left( {ABCD} \right)\\\left( {SAB} \right) \cap \left( {ABCD} \right) = AB\\CB \bot AB\end{array} \right\} \Rightarrow CB \bot \left( {SAB} \right)\)

Góc giữa \(SC\)và \(\left( {SAB} \right)\) là góc \(\widehat {CSB} = 30^\circ \) \( \Rightarrow \) \(SC = \dfrac{{BC}}{{\sin 30^\circ }} = 2a\).

Do đó \(SH = SC.\sin 45^\circ  = a\sqrt 2 \).

Diện tích đáy \({S_{ABCD}} = {a^2}\) .

Thể tích khối chóp \({V_{S.ABCD}} = \dfrac{{SH.{S_{ABC{\rm{D}}}}}}{3} = \dfrac{{{a^3}\sqrt 2 }}{3}\).

Kết quả trên không phụ thuộc vào vị trí của H trên đường thẳng \(AB\).

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 18:
Vận dụng

Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy là tam giác vuông tại A, \(\widehat {ABC} = {30^0}\), mặt bên SBC là tam giác đều cạnh a và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Khoảng cách từ C đến mặt phẳng \(\left( {SAB} \right)\) là:

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Để xác định khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng, ta có thể dựng hình chiếu của điểm đó trên mặt phẳng, rồi xác định khoảng cách từ điểm đó đến hình chiếu của nó.

Giải chi tiết

Gọi H là hình chiếu của S trên BC. Vì mặt bên SBC nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy nên \(SH \bot \left( {ABC} \right)\)

Gọi I là hình chiếu của H trên AB, K là hình chiếu của H trên SI.

Khi đó \(HK \bot \left( {SAB} \right)\) nên \(HK = {d_{\left[ {H,\left( {SAB} \right)} \right]}}\).

\(\Delta SBC\) đều nên H là trung điểm BC

\( \Rightarrow BH = \dfrac{{BC}}{2} = \dfrac{a}{2}\); \(HI = BH.\sin {30^0} = \dfrac{a}{2}.\dfrac{1}{2} = \dfrac{a}{4}\) và \(SH = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}\).

Ta có \(\dfrac{1}{{H{K^2}}} = \dfrac{1}{{S{H^2}}} + \dfrac{1}{{H{I^2}}} = \dfrac{1}{{{{\left( {\dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}} \right)}^2}}} + \dfrac{1}{{{{\left( {\dfrac{a}{4}} \right)}^2}}} \Rightarrow HK = \dfrac{{a\sqrt {39} }}{{26}}\).

Ta có \(\dfrac{{{d_{\left[ {C,\left( {SAB} \right)} \right]}}}}{{{d_{\left[ {H,\left( {SAB} \right)} \right]}}}} = \dfrac{{CB}}{{HB}} = 2 \Rightarrow {d_{\left[ {C,\left( {SAB} \right)} \right]}} = 2{d_{\left[ {H,\left( {SAB} \right)} \right]}} = 2HK = 2.\dfrac{{a\sqrt {39} }}{{26}} = \dfrac{{a\sqrt {39} }}{{13}}\).

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 19:
Vận dụng

Trong tuần lễ bảo vệ môi trường, các em học sinh khối 12 của trường X đã tiến hành thu nhặt vỏ chai nhựa để tái chế. Nhà trường thống kê kết quả thu nhặt vỏ chai nhựa của các em học sinh theo bảng số liệu sau:

Tính số vỏ chai nhựa trung bình mà mỗi học sinh khối 12 của trường X đã thu nhặt được.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Số trung bình của mẫu số liệu ghép hóm, kí hiệu là \(\overline x \), được tính như sau: \(\overline x  = \dfrac{{{n_1}{c_1} + {n_2}{c_2} + ... + {n_k}{c_k}}}{n}\)

Giải chi tiết

Ta có bảng thống kê kết quả thu nhặt vỏ chai nhựa của các em học sinh lớp 12 trường X theo giá trị đại diện:

Cỡ mẫu \(n = 12 + 24 + 30 + 57 + 36 + 21 = 180\).

Số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm là

\(\overline x  = \dfrac{{3,5.12 + 8,5.24 + 13,5.30 + 18,5.57 + 23,5.36 + 28,5.21}}{{180}} = 17,5\)

Vậy số vỏ chai nhựa trung bình mà mỗi học sinh khối 12 của trường X đã thu nhặt được là \(17,5\).

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 20:
Vận dụng cao

Cho hai hộp đựng bi, đựng \(2\) loại bi là bi trắng và bi đen, tổng số bi trong hộp là \(20\) bi và hộp thứ nhất đựng ít bi hơn hộp thứ hai. Lấy ngẫu nhiên từ mỗi hộp \(1\) bi. Cho biết xác suất để lấy được \(2\) bi đen là \(\dfrac{{55}}{{84}}\), tính xác suất để lấy được \(2\) bi trắng? (nhập đáp án vào ô trống)

Đáp án đúng là: 1/28

Giải chi tiết

Hộp thứ nhất có chứa \(x\) viên bi, trong đó có \(d\) viên bi đen.

Hộp thứ hai có chứa \(x'\)viên bi, trong đó có \(d'\)viên bi đen.

Ta có: \(x + x' = 20,{\rm{ }}x < x'\). (1)

Xét phép thử: Lấy ngẫu nhiên từ mỗi hộp \(1\) viên bi.

Số phần tử không gian mẫu: \(n\left( \Omega  \right) = xx'\).

Gọi A là biến cố lấy được hai bi đen, suy ra \(n\left( A \right) = dd'\).

Theo giả thiết, ta có: \(P\left( A \right) = \dfrac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega  \right)}} = \dfrac{{dd'}}{{xx'}} = \dfrac{{55}}{{84}}\).\(\)

Theo BĐT côsi: \(xx' \le \dfrac{1}{4}{\left( {x + x'} \right)^2} = \dfrac{1}{4}{.20^2} = 100\).

Suy ra: \(xx' = 84,\left( 2 \right)\).

Từ (1) và (2) suy ra \(x,x'\) là nghiệm của phương trình \({X^2} - 20X + 84 = 0\)\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 6\\x' = 14\end{array} \right.\)

Khi đó \(dd' = 55 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}d = 5,(d < x)\\d' = 11\end{array} \right.\)

Do đó hộp thứ nhất chứa 1 bi trắng, hộp thứ hai chứa 3 bi trắng.

Gọi B là biến cố lấy được hai bi trắng.

Ta có: \(P\left( B \right) = \dfrac{{n\left( B \right)}}{{n\left( \Omega  \right)}} = \dfrac{{1.3}}{{84}} = \dfrac{1}{{28}}\).

Đáp án cần điền là: 1/28

Câu hỏi số 21:
Vận dụng cao

Một bãi cỏ lớn lên từng ngày với tốc độ không đổi. Biết rằng, với 200 con cừu sẽ ăn hết bãi cỏ trong 100 ngày và với 150 con cừu sẽ ăn hết bãi cỏ trong 150 ngày. Tốc độ ăn của mỗi con cừu là như nhau. Hỏi với 100 con cừu thì sẽ ăn hết bãi cỏ đó trong bao nhiêu ngày (nhập đáp án vào ô trống)?

Đáp án đúng là: 300

Phương pháp giải

Gọi a (suất cỏ/ngày) là tốc độ ăn của một con cừu, b (suất cỏ/ngày) là tốc độ mọc của bãi cỏ, n (con) là số con cừu ăn cỏ. Khi đó, lượng cỏ giảm xuống mỗi ngày là \(n.a - b\) (suất cỏ).

Giải chi tiết

Gọi S (suất) là tổng số suất cỏ ban đầu, a (suất cỏ/ngày) là tốc độ ăn của một con cừu, b (suất cỏ/ngày) là tốc độ mọc của bãi cỏ.

Theo đề ta có: \(S = 100.\left( {200a - b} \right)\) và \(S = 150.\left( {150a - b} \right)\).

Do đó \(100.\left( {200a - b} \right) = 150.\left( {150a - b} \right) \Rightarrow 2500a = 50b \Rightarrow b = 50a\)

Nên \(S = 100.\left( {200a - b} \right) = 100.\left( {200a - 50a} \right) = 15000a\).

Với 100 con cừu ăn cỏ, lượng cỏ mỗi ngày giảm xuống là \(100a - b = 100a - 50a = 50a\).

Thời gian để 100 con cừu ăn hết bãi cỏ là \(15000a:\left( {50a} \right) = 300\) (ngày)

Vậy với 100 con cừu sẽ ăn hết bãi cỏ đó trong 300 ngày.

Đáp án cần điền là: 300

Câu hỏi số 22:
Vận dụng

Khi trên bảng ghi 2025 số tự nhiên từ 1 đến 2025, ta cần xóa đi ít nhất bao nhiêu số để các số còn lại trên bảng có tính chất không có ba số nào mà một trong ba số đó bằng tích của hai số còn lại. (nhập đáp án vào ô trống)

Đáp án đúng là: 43

Giải chi tiết

Ta xóa đi các số 2;3;4;…44

Ta không cần xóa số 1 vì xét một số bằng tích hai số còn lại.

Khi đó tích của hai số bất kì trong phần còn lại nhỏ nhất là \(45 \times 46 = 2070 > 2025\)

Nên chắc chắc không có số nào bằng tích của hai số bất kì.

Vậy ta xóa đi 43 số.

Đáp án cần điền là: 43

Câu hỏi số 23:
Nhận biết

Hàm số nào dưới đây không có cực trị?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tìm hàm số có đạo hàm không đổi dấu trên \(\mathbb{R}\) .

Giải chi tiết

Xét hàm số \(y = {x^3} + x + 1\) có \(y' = 3x^2 + 1 > 0,\forall x \in \mathbb{R}\).

Do đó hàm số \(y = {x^3} + x + 1\) không có cực trị

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 24:
Vận dụng

Cho đường cong \(\left( {{C_m}} \right):y = {x^3} - 3\left( {m - 1} \right){x^2} - 3\left( {m + 1} \right)x + 3.\) Gọi \(S\) là tập các giá trị của tham số \(m\) để đồ thị hàm số có hai điểm cực trị \(A,B\) sao cho \(O,A,B\) thẳng hàng. Tổng các phần tử của \(S\) bằng (nhập đáp án vào ô trống)

Đáp án đúng là: 0

Giải chi tiết

\(\begin{array}{l}y = {x^3} - 3\left( {m - 1} \right){x^2} - 3\left( {m + 1} \right)x + 3.\\ \Rightarrow y' = 3{x^2} - 6\left( {m - 1} \right)x - 3\left( {m + 1} \right)\end{array}\)

Để đồ thị hàm số có hai điểm cực trị \(A,B\) thì \(y' = 0\)có hai nghiệm phân biệt

\(\begin{array}{l}{\Delta _{y'}} > 0 \Leftrightarrow 36{\left( {m - 1} \right)^2} - 4.3.\left( { - 3m - 3} \right) > 0 \Leftrightarrow 36{m^2} - 36m + 72 > 0 \Leftrightarrow 9\left( {4{m^2} - 4m + 1} \right) + 63 > 0\\ \Leftrightarrow 9{\left( {2m - 1} \right)^2} + 63 > 0\,\,\forall \,\,m \in \mathbb{R}\end{array}\)

Gọi \(\left( d \right)\) là phương trình đường thẳng đi qua hai điểm cực trị \(A,B\).

Ta có:

\(\left( d \right):y = \dfrac{2}{3}\left( {c - \dfrac{{{b^2}}}{{3a}}} \right)x + d - \dfrac{{bc}}{{9a}}\)

\(= \dfrac{2}{3}\left( { - 3m - 3 - \dfrac{{9{{\left( {m - 1} \right)}^2}}}{{3.1}}} \right)x + 3 - \dfrac{{ - 3\left( {m - 1} \right).\left( { - 3m - 3} \right)}}{{9.1}}\)

\(=2\left( { - {m^2} + m - 2} \right)x + 4 - {m^2}\)

Để \(O,A,B\) thẳng hàng thì điểm \(O\)thuộc \(\left( d \right)\).

Từ đó ta có

\({y_o} = 2\left( { - {m^2} + m - 2} \right){x_o} + 4 - {m^2} \Leftrightarrow 0 = 4 - {m^2} \Rightarrow m =  \pm 2\).

Từ đó tập \(S = \left\{ {2; - 2} \right\}\).

Tổng các phần tử \(S\) là 0.

Đáp án cần điền là: 0

Câu hỏi số 25:
Thông hiểu

Cho hàm số bậc ba \(y = f(x)\)có đồ thị hàm số \(f'(x)\) như hình vẽ bên.

Hàm số \(g(x) = f(x) - \dfrac{1}{x}\) đồng biến trên khoảng nào dưới đây?

Đáp án đúng là: B

Giải chi tiết

Ta có: \(g'(x) = f'(x) + \dfrac{1}{{{x^2}}}\).

Từ đồ thị hàm số \(f'(x)\) ta có \(f'(x) > 0,\,\forall x \in \left( {0\,;\,7} \right)\).

Suy ra \(g'(x) > 0,\,\forall x \in \left( {0\,;\,7} \right)\).

Vậy hàm số \(g(x) = f(x) - \dfrac{1}{x}\) đồng biến trên khoảng \(\left( {0;7} \right)\).

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 26:
Vận dụng

Cho hàm số bậc bốn \(y = f\left( x \right)\) có đồ thị như hình vẽ

Số nghiệm của phương trình \(2f\left( x \right)\left| {f'(x)} \right| - 3f'(x) = 0\) là:

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Chia các trường hợp: \(f'(x) = 0;f'(x) < 0;f(x) > 0.\)

Giải chi tiết

Trường hợp 1: \(f'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow x = 0\) hay \(x =  \pm 1\).

Trường hợp 2: \(f'\left( x \right) > 0 \Leftrightarrow x <  - 1\, \vee \,0 < x < 1\).

Khi đó:

\(\begin{array}{l}2f\left( x \right)\left| {f'(x)} \right| - 3f'(x) = 0 \Leftrightarrow 2f\left( x \right).f'\left( x \right) - 3f'(x) = 0\\ \Leftrightarrow f\left( x \right) = \dfrac{3}{2} \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = {a_1}\,\,\left( {{a_1} <  - 1} \right)\\x = {a_2}\,\left( { - 1 < {a_2} < 0} \right)\\x = {a_3}\,\left( {0 < {a_3} < 1} \right)\\x = {a_4}\,\left( {{a_4} > 1} \right)\end{array} \right.\end{array}\).

So với điều kiện, ta nhận: \(x = {a_1}\) và \(x = {a_3}\).

Trường hợp 3: \(f'\left( x \right) < 0 \Leftrightarrow  - 1 < x < 0\, \vee \,x > 1\).

\(\begin{array}{l}2f\left( x \right)\left| {f'(x)} \right| - 3f'(x) = 0 \Leftrightarrow  - 2f\left( x \right).f'\left( x \right) - 3f'(x) = 0\\ \Leftrightarrow f\left( x \right) =  - \dfrac{3}{2} \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = {a_5}\,\,\left( {{a_5} <  - 1} \right)\\x = {a_6}\,\,\left( {{a_6} > 1} \right)\end{array} \right.\end{array}\).

So với điều kiện, ta nhận: \(x = {a_6}\).

Nhận thấy các nghiệm trên phân biệt nên phương trình \(2f\left( x \right)\left| {f'(x)} \right| - 3f'(x) = 0\) có \(6\) nghiệm.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 27:
Vận dụng

Cho hàm số \(y = f(x)\,\) có đồ thị \(f'(x)\,\)như hình vẽ. Có bao nhiêu giá trị nguyên \(m \in \left( { - 2022\,;\,2022} \right)\) để hàm số \(g\left( x \right) = f\left( {2x - 3} \right)\, - \ln \left( {1 + {x^2}} \right) - 2mx\) nghịch biến trên \(\left( {\dfrac{1}{2};2} \right)\)?

Đáp án đúng là: C

Giải chi tiết

Ta có \(g'\left( x \right) = 2f'\left( {2x - 3} \right)\, - \dfrac{{2x}}{{1 + {x^2}}} - 2m\)

Để hàm số \(g\left( x \right) = f\left( {2x - 3} \right)\, - \ln \left( {1 + {x^2}} \right) - 2mx\) nghịch biến trên \(\left( {\dfrac{1}{2};2} \right)\)

\( \Leftrightarrow g'\left( x \right) \le 0,\forall x \in \left( {\dfrac{1}{2};2} \right) \Leftrightarrow m \ge f'\left( {2x - 3} \right)\, - \dfrac{x}{{1 + {x^2}}},\forall x \in \left( {\dfrac{1}{2};2} \right)\)

Xét hàm số \(h\left( x \right) = f'\left( {2x - 3} \right)\, - \dfrac{x}{{1 + {x^2}}},x \in \left( {\dfrac{1}{2};2} \right)\). Đặt \(t = 2x - 3 \Rightarrow t \in \left( { - 1;1} \right)\)

Khi đó ta xét hàm số \(g\left( t \right) = f'\left( t \right) - \dfrac{{\dfrac{{t + 3}}{2}}}{{1 + {{\left( {\dfrac{{t + 3}}{2}} \right)}^2}}} = f'\left( t \right) - \dfrac{{2t + 6}}{{{t^2} + 6t + 13}}\)

Ta có \(g'\left( t \right) = f''\left( t \right) + \dfrac{{2{t^2} + 12t + 14}}{{{{\left( {{t^2} + 6t + 13} \right)}^2}}}\).

Từ đồ thị ta thấy được \(f'\left( t \right)\) đồng biến trên \(\left( { - 1;1} \right)\) nên \(f''\left( t \right) > 0,\forall t \in \left( { - 1;1} \right)\) nên

\(g'\left( t \right) = f''\left( t \right) + \dfrac{{2{t^2} + 12t + 14}}{{{{\left( {{t^2} + 6t + 13} \right)}^2}}} > 0,\forall t \in \left( { - 1;1} \right)\).

Nên \(g\left( t \right)\) đồng biến trên \(\left( { - 1;1} \right)\).

Nên \(m \ge f'\left( {2x - 3} \right)\, - \dfrac{x}{{1 + {x^2}}},\forall x \in \left( {\dfrac{1}{2};2} \right) \Leftrightarrow m \ge f'\left( t \right) - \dfrac{{2t + 6}}{{{t^2} + 6t + 13}},\forall t \in \left( { - 1;1} \right)\)

\( \Leftrightarrow m \ge g\left( t \right),\forall t \in \left( { - 1;1} \right) \Leftrightarrow m \ge g\left( 1 \right) = \dfrac{{18}}{5}\).

Suy ra \(m \in [4;2021]\). Vậy có 2018 giá trị nguyên của \(m\).

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 28:
Thông hiểu

Tìm tâm đối xứng của đồ thị hàm số sau \(f(x) = \dfrac{{3{x^2} - 2x + 4}}{{x - 2}}\).

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Tìm giao điểm của tiệm cận xiên và tiệm cận đứng.

Giải chi tiết

Ta có \(f(x) = 3x + 4 + \dfrac{{12}}{{x - 2}}\).

Khi đó đồ thị hàm số có tiệm cận xiên là \(y = 3x + 4\) và tiệm cận đứng là \(x = 2\).

Thay vào ta có \(y = 3 \cdot 2 + 4 = 10\).

Vậy tọa độ giao điểm là \((2;10)\)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 29:
Vận dụng

Tính tổng tất cả các giá trị nguyên của tham số m để đồ thị hàm số \(y = \dfrac{{{x^2} - x - 6}}{{{x^2} + mx + 3m - 4}}\) không có đường tiệm cận đứng (nhập đáp án vào ô trống)

Đáp án đúng là: 54

Phương pháp giải

Xác định tiệm cận của đồ thị hàm số.

Giải chi tiết

Điều kiện \({x^2} + mx + 3m - 4 \ne 0\).

Đặt \(f\left( x \right) = {x^2} - x - 6,g\left( x \right) = {x^2} + mx + 3m - 4\).

Ta có \(f\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 3\\x =  - 2\end{array} \right.\) là nghiệm đơn của tử thức.

Để đồ thị không có tiệm cận đứng, ta có các trường hợp sau

Trường hợp 1. Phương trình \(g\left( x \right) = 0\) vô nghiệm \(\Delta  = {m^2} - 12m + 16 < 0 \Leftrightarrow 6 - 2\sqrt 5  < m < 6 + 2\sqrt 5 \).

Do \(m \in \mathbb{Z}\) nên \(m \in \left\{ {2;3;4;5;6;7;8;9;10} \right\}\)

Trường hợp 2. \(g\left( x \right) = 0\) nhận đồng thời \(x =  - 2\) và \(x = 3\) làm nghiệm \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4 - 2m + 3m - 4 = 0\\9 + 3m + 3m - 4 = 0\end{array} \right.\) \(\Rightarrow\) không có \(m\) thỏa mãn.

Vậy các giá trị nguyên của m để đồ thị không có tiệm cận đứng là \(m \in \left\{ {2;3;4;5;6;7;8;9;10} \right\}\)

Đáp án cần điền là: 54

Câu hỏi số 30:
Vận dụng

Trong không gian với hệ trục toạ độ \(Oxyz\) cho đường thẳng \(\Delta \) có phương trình tham số là: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y =  - t\\z = 1 + t\end{array} \right.\)  và hai điểm \(A\left( {1\,;\,-2\,;\,-1} \right)\), \(B\left( {4\,;\,4\,;\,5} \right)\). Giả sử \(M\left( {a\,;\,b\,;\,c} \right)\) thuộc \(\Delta \) sao cho \(MA + MB\) nhỏ nhất, khi đó tích \(abc\) là (nhập đáp án vào ô trống)

Đáp án đúng là: 0

Giải chi tiết

\(M \in \Delta  \Rightarrow M\left( {2; - t;1 + t} \right)\).
Ta có:  \(MA = \sqrt {2{t^2} + 9} \); \(MB = \sqrt {2{t^2} + 36} \).

Từ đó \(MA + MB = \sqrt {2{t^2} + 9}  + \sqrt {2{t^2} + 36} \).

Đặt \(f\left( t \right) = \sqrt {2{t^2} + 9}  + \sqrt {2{t^2} + 36} \).

\(f'\left( t \right) = \dfrac{{2t}}{{\sqrt {2{t^2} + 9} }} + \dfrac{{2t}}{{\sqrt {2{t^2} + 36} }}\).

Giải  \(f'\left( t \right) = 0 \Leftrightarrow \dfrac{{2t}}{{\sqrt {2{t^2} + 9} }} + \dfrac{{2t}}{{\sqrt {2{t^2} + 36} }} = 0\)\( \Leftrightarrow t = 0\).

Ta có bảng biến thiên:

Từ bảng biến thiên suy ra \(\min \,f\left( t \right) = 9\)  đạt được tại \(t = 0\). 

Vậy \(M\left( {2\,;\,0\,;\,1} \right)\) thì \(MA + MB\) nhỏ nhất.

Đáp án cần điền là: 0

Câu hỏi số 31:
Nhận biết

Cho hàm số \(y = f\left( x \right)\) có đạo hàm và xác định trên \(\mathbb{R}\), có bảng biến thiên như sau:

Số nghiệm của phương trình \(2f\left( x \right) - 5 = 0\) là

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Sự tương giao giữa hai đồ thị.

Giải chi tiết

\(2f\left( x \right) - 5 = 0 \Leftrightarrow f\left( x \right) = \frac{5}{2}\,\left( * \right)\).

Số nghiệm của phương trình (*) chính là số giao điểm của đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) và đường thẳng \(y = \frac{5}{2}\).

Dựa vào BBT, ta có số giao điểm của đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) và đường thẳng \(y = \frac{5}{2}\) là 4.

Vậy phương trình \(2f\left( x \right) - 5 = 0\) có 4 nghiệm.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 32:
Vận dụng

Tổng của giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y = 2{\left( {2\cos x - 3} \right)^3} + 3{\left( {2\cos x - 3} \right)^2} - 24\cos x\) trên đoạn \(\left[ { - \dfrac{\pi }{3};\dfrac{{2\pi }}{3}} \right]\) là:

Đáp án đúng là: -84

Phương pháp giải

Đặt ẩn phụ.

Giải chi tiết

Đặt \(2\cos x - 3 = t\). Với \(x \in \left[ { - \dfrac{\pi }{3};\dfrac{{2\pi }}{3}} \right] \Rightarrow \cos x \in \left[ {\dfrac{{ - 1}}{2};1} \right] \Rightarrow 2\cos x - 3 \in \left[ { - 4; - 1} \right]\)

Bài toán trở về việc tìm giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của hàm số \(f\left( t \right) = 2{t^3} + 3{t^2} - 12t - 36\) trên đoạn \(\left[ { - 4; - 1} \right]\).

Có \(f'\left( t \right) = 0 \Leftrightarrow 6{t^2} + 6t - 12 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}t = 1\\t =  - 2\end{array} \right.\)

Khi đó, ta có bảng biến thiên của hàm số trên \(\left[ { - 4; - 1} \right]\) như sau:


Từ bảng biến thiên của hàm số, ta tìm được giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số lần lượt là \( - 16\) và \( - 68\).

Vậy kết quả cần tìm là \( - 68 - 16 =  - 84\).

Đáp án cần điền là: -84

Câu hỏi số 33:
Vận dụng

Gọi \(S\) là phần hình phẳng màu xanh được tạo bởi hai đồ thị hàm số \(y = \sin x + 1\) và \(y = \cos x + 1\) như hình vẽ dưới. Biết thể tích của vật thể được tạo thành khi quay \(S\) quanh trục Ox là \(V = a\sqrt b \pi  + c{\pi ^2}\,\), với \(a,b,c \in \mathbb{N}\), \(b\)là số nguyên tố. Tính giá trị của biểu thức \(P = a + b + c\). (nhập đáp án vào ô trống)

Đáp án đúng là: 6

Phương pháp giải

Ứng dụng tích phân tính thể tích khối tròn xoay.

Giải chi tiết

Xét phương trình hoành độ giao điểm giữa hai đồ thị hàm số:

\(\sin x + 1 = \cos x + 1 \Leftrightarrow \sin x - \cos x = 0 \Leftrightarrow \sqrt 2 \sin \left( {x - \dfrac{\pi }{4}} \right) = 0 \Leftrightarrow x = \dfrac{\pi }{4} + k\pi \,\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\)

Khi đó, phần hình phẳng màu xanh được giới hạn bởi \(x = \dfrac{\pi }{4}\) và \(x = \dfrac{{5\pi }}{4}\).

Khi \(x \in \left[ {\dfrac{\pi }{4};\dfrac{{5\pi }}{4}} \right]\), ta có \(\sin x + 1 \ge \cos x + 1 \ge 0\).

Thể tích của vật thể tròn xoay khi đó bằng:

\(V = \pi \int\limits_{\dfrac{\pi }{4}}^{\dfrac{{5\pi }}{4}} {\left| {{{\left( {\sin x + 1} \right)}^2} - {{\left( {\cos x + 1} \right)}^2}} \right|dx = \,} \pi \int\limits_{\dfrac{\pi }{4}}^{\dfrac{{5\pi }}{4}} {\left( {{{\sin }^2}x - {{\cos }^2}x + 2\sin x - 2\cos x} \right)dx} \)

\(V = \pi .\int\limits_{\dfrac{\pi }{4}}^{\dfrac{{5\pi }}{4}} {\left( { - \cos 2x + 2\sin x - 2\cos x} \right)dx = } \,\pi .\left( {\dfrac{{ - \sin 2x}}{2} - 2\cos x - 2\sin x} \right)\left| \begin{array}{l}^{\dfrac{{5\pi }}{4}}\\_{\dfrac{\pi }{4}}\end{array} \right. = 4\pi \sqrt 2 \)

Khi đó, \(a = 4,\,b = 2,\,c = 0 \Rightarrow P = a + b + c = 6\).

Đáp án cần điền là: 6

Câu hỏi số 34:
Thông hiểu

Tìm nguyên hàm của hàm số \(f\left( x \right) = \dfrac{{2{x^2} - 7x + 5}}{{x - 3}}\).

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Công thức nguyên hàm.

Giải chi tiết

Ta có:

\(I = \int {\dfrac{{2{x^2} - 7x + 5}}{{x - 3}}{\rm{d}}x} \)\( = \int {\left( {2x - 1 + \dfrac{2}{{x - 3}}} \right){\rm{d}}x} \)\( = {x^2} - x + 2\ln \left| {x - 3} \right| + C\)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 35:
Thông hiểu

Cho hàm số \(y = f\left( x \right)\) thỏa mãn \(f'\left( x \right).f\left( x \right) = {x^3} + x\). Biết \(f\left( 0 \right) = 2\). Tính \({f^2}\left( 2 \right)\).

Đáp án đúng là: A

Giải chi tiết

\(\begin{array}{l}f'\left( x \right).f\left( x \right) = {x^3} + x\\ \Rightarrow \int\limits_0^2 {f'\left( x \right).f\left( x \right)} \;{\rm{d}}x = \int\limits_0^2 {\left( {{x^3} + x} \right)} \;{\rm{d}}x\\ \Leftrightarrow \int\limits_0^2 {f\left( x \right)} \;{\rm{d}}\left( {f\left( x \right)} \right) = 6\\ \Leftrightarrow \left. {\dfrac{{{f^2}\left( x \right)}}{2}} \right|_0^2 = 6 \Leftrightarrow \dfrac{{{f^2}\left( 2 \right) - 4}}{2} = 6\\ \Leftrightarrow {f^2}\left( 2 \right) = 16\end{array}\)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 36:
Vận dụng

Một cái trống trường có bán kính các đáy là \(30{\rm{ cm}}\), thiết diện vuông góc với trục và cách đều hai đáy có diện tích là \(1600\pi \left( {{\rm{c}}{{\rm{m}}^2}} \right)\), chiều dài của trống là \(1{\rm{m}}\). Biết rằng mặt phẳng chứa trục cắt mặt xung quanh của trống là các đường Parabol. Hỏi thể tích của cái trống là bao nhiêu?  

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Ứng dụng tính thể tích của tích phân.

Giải chi tiết

Ta có chọn hệ trục Oxy như hình vẽ.

Thiết diện vuông góc với trục, cách đều hai đáy là hình tròn có bán kính \(r\) có diện tích là \(1600\pi \left( {{\rm{c}}{{\rm{m}}^2}} \right)\)

Nên \(\pi {r^2} = 1600\pi  \Rightarrow r = 40\,{\rm{cm}}\).

Ta có: Parabol nhận \(Oy\) làm trục đối xứng nên phương trình Parabol có dạng: \(y = a{x^2} + b\).

Parabol có đỉnh \(I\left( {0\,;\,40} \right)\) và qua \(A\left( {50\,;\,30} \right)\).

Thay tọa độ \(I\) và \(A\) vào phương trình Parabol: \(\left\{ \begin{array}{l}b = 40\\{50^2}a + b = 30\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a =  - \dfrac{1}{{250}}\\b = 40\end{array} \right.\)

Nên Parabol có phương trình \(y =  - \dfrac{1}{{250}}{x^2} + 40\)

Thể tích của trống là

\(V = \pi \int\limits_{ - 50}^{50} {{{\left( { - \dfrac{1}{{250}}{x^2} + 40} \right)}^2}dx} \) \( = \pi .\dfrac{{406000}}{3}\,{\rm{c}}{{\rm{m}}^3}\) \( \approx 425,2\,{\rm{d}}{{\rm{m}}^3}\)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 37:
Thông hiểu

Một vật chuyển động với vận tốc thay đổi theo thời gian được tính bởi công thức\(v(t) = 3t + 2{\rm{(m/s)}}\). Biết tại thời điểm \(t = 2\left( {\rm{s}} \right)\) thì vật đi được quãng đường là \(10\left( {\rm{m}} \right)\). Hỏi tại thời điểm \(t = 30\left( {\rm{s}} \right)\) thì vật đi được quãng đường là bao nhiêu mét ? (nhập đáp án vào ô trống)

Đáp án đúng là: 1410

Giải chi tiết

Quãng đường của vật theo thời gian là

\(S(t) = \int {(3t + 2){\rm{d}}t = \dfrac{3}{2}} {t^2} + 2t + C\).

Vì \(S(2) = 10 \Rightarrow C = 0\). Khi đó \(S(t) = \dfrac{3}{2}{t^2} + 2t\).

Tại thời điểm \(t = 30\left( {\rm{s}} \right)\) thì \(S(30) = 1410\left( {\rm{m}} \right)\).

Đáp án cần điền là: 1410

Câu hỏi số 38:
Vận dụng

Cho hàm số \(f\left( x \right)\) xác định và có đạo hàm trên \(\left( {0\,; + \infty } \right)\) thỏa mãn \(f\left( 1 \right) = \dfrac{4}{e}\) và

\(\left( {x + 1} \right)f\left( x \right) + xf'\left( x \right) = \left( {2x + 1} \right){e^{ - x}}\) với mọi \(x > 0\). Tính \(\int\limits_1^2 {{e^x}f\left( x \right)dx} \).

Đáp án đúng là: D

Giải chi tiết

Ta có \(\left( {x + 1} \right)f\left( x \right) + xf'\left( x \right) = \left( {2x + 1} \right){e^{ - x}}\)\( \Leftrightarrow \left( {x + 1} \right){e^x}f\left( x \right) + {e^x}xf'\left( x \right) = 2x + 1\)

\( \Leftrightarrow {\left[ {x{e^x}f\left( x \right)} \right]^\prime } = 2x + 1\)

\( \Rightarrow \int {{{\left[ {x{e^x}f\left( x \right)} \right]}^\prime }} dx = \int {\left( {2x + 1} \right)} dx\)\( \Leftrightarrow x{e^x}f\left( x \right) = {x^2} + x + C\).

Vì \(f\left( 1 \right) = \dfrac{4}{e}\) nên \(C = ef\left( 1 \right) - 2 = 2\).

Suy ra \({e^x}f\left( x \right) = x + 1 + \dfrac{2}{x}\).

Khi đó \(\int\limits_1^2 {{e^x}f\left( x \right)dx}  = \int\limits_1^2 {\left( {x + 1 + \dfrac{2}{x}} \right)} dx = \left( {\dfrac{{{x^2}}}{2} + x + 2\ln \left| x \right|} \right)\left| {_1^2} \right. = \)\(\dfrac{5}{2} + 2\ln 2.\)

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 39:
Thông hiểu

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy là hình bình hành. Gọi \(M,N,P\) lần lượt là các điểm thuộc \(SB;SC;SD\) sao cho : \(SM = BM\),\(2SN = CN\), \(4PD = SD\). Phân tích \(\overrightarrow {MN} \) theo các vecto\(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {SB} ,\overrightarrow {SC} \)?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Phân tích vectơ.

Giải chi tiết

\(\overrightarrow {MN}  = \overrightarrow {MB}  + \overrightarrow {BC}  + \overrightarrow {CN}  = \dfrac{1}{2}\overrightarrow {SB}  + \overrightarrow {SC}  - \overrightarrow {SB}  - \dfrac{2}{3}\overrightarrow {SC}  =  - \dfrac{1}{2}\overrightarrow {SB}  + \dfrac{1}{3}\overrightarrow {SC} \)

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 40:
Thông hiểu

Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho bốn điểm \(A(0; - 2;1);B(1;0; - 2);C(3;1; - 2);D( - 2; - 2; - 1).\) Khẳng định nào dưới đây sai?

Đáp án đúng là: A

Giải chi tiết

\(\begin{array}{l}\overrightarrow {AB}  = (1;2; - 3);\overrightarrow {CD}  = ( - 5; - 3;1);\overrightarrow {AC}  = (3;3; - 3);\\\overrightarrow {BD}  = ( - 3; - 2;1);\overrightarrow {AD}  = ( - 2;0; - 2)\end{array}\)

Ta có : \(\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right] = (3; - 6; - 3)\)

\( \Rightarrow \left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right] \cdot \overrightarrow {AD}  = ( - 2).3 + 0.6 + ( - 2).( - 3) = 0\)

Suy ra \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} ,\overrightarrow {AD} \) đồng phẳng hay bốn điểm \(A,B,C,D\) đồng phẳng.

Vậy đáp án A sai.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 41:
Thông hiểu

Cho hình chóp \(S.ABC\) có \(SA = SB = SC = AB = AC = a,BC = a\sqrt 2 \).  Tính \(\left| {\overrightarrow {AB}  + \overrightarrow {AC}  + \overrightarrow {SB}  + \overrightarrow {SC} } \right|\).

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tính tổng các vectơ bằng quy tắc trung điểm.

Giải chi tiết

\(\Delta SBC\) có \(SB = SC = a,BC = a\sqrt 2 \) nên \(\Delta SBC\) vuông tại S.

\(\Delta ABC\) có \(AB = AC = a,BC = a\sqrt 2 \) nên \(\Delta ABC\) vuông tại A.

Gọi H là trung điểm BC, M là trung điểm SA.

Theo đề, ta suy ra \(AH \bot BC,SH \bot BC\) và \(AH = SH = \dfrac{{BC}}{2} = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}\).

\(\Delta SHA\) vuông cân tại H nên \(HM = \dfrac{{AH}}{{\sqrt 2 }} = \dfrac{a}{2}\)

Ta có \(\left| {\overrightarrow {AB}  + \overrightarrow {AC}  + \overrightarrow {SB}  + \overrightarrow {SC} } \right| = \left| {2\overrightarrow {AM}  + 2\overrightarrow {SM} } \right| = 2\left| {\overrightarrow {AH}  + \overrightarrow {SH} } \right| = 2\left| {2.\overrightarrow {MH} } \right| = 4HM = 4.\dfrac{a}{2} = 2a\)

Vậy \(\left| {\overrightarrow {AB}  + \overrightarrow {AC}  + \overrightarrow {SB}  + \overrightarrow {SC} } \right| = 2a\)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 42:
Thông hiểu

Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai mặt phẳng \(\left( P \right):x + 2y + z + 1 = 0\), \(\left( Q \right):2x - y + 2z + 4 = 0\). Gọi \(M\) là điểm thuộc mặt phẳng \(\left( P \right)\) sao cho điểm đối xứng của \(M\) qua mặt phẳng \(\left( Q \right)\) nằm trên trục hoành. Cao độ của \(M\) bằng (nhập đáp án vào ô trống)

Đáp án đúng là: -8

Giải chi tiết

Gọi \(A\left( {a;0;0} \right) \in Ox\) là điểm đối xứng với \(M\) qua mặt phẳng \(\left( Q \right)\).

Ta có: \(\overrightarrow {AM}  = k\overrightarrow {{n_Q}}  \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_M} - a = 2k\\{y_M} - 0 =  - k\\{z_M} - 0 = 2k\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_M} = a + 2k\\{y_M} =  - k\\{z_M} = 2k\end{array} \right. \Rightarrow M\left( {a + 2k; - k;2k} \right)\).

Gọi \(I\) là trung điểm của \(AM\), suy ra: \(I\left( {a + k; - \dfrac{k}{2};k} \right)\)

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}M \in \left( P \right)\\I \in \left( Q \right)\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left( {a + 2k} \right) - 2k + 2k + 1 = 0\\2\left( {a + k} \right) + \dfrac{k}{2} + 2k + 4 = 0\end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a + 2k + 1 = 0\\4a + 9k + 8 = 0\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 7\\k =  - 4\end{array} \right.\).

Vậy \({z_M} =  - 8\).

Đáp án cần điền là: -8

Câu hỏi số 43:
Vận dụng

Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \(\left( P \right):x - 2y + 2z - 3 = 0\) và đường thẳng \(d:\dfrac{x}{1} = \dfrac{y}{1} = \dfrac{{z + 1}}{{ - 2}}\). Đường thẳng \(\Delta \) nằm trong mặt phẳng \(\left( P \right)\), đi qua giao điểm của \(d\) với \(\left( P \right)\) và vuông góc với đường thẳng \(d\) có phương trình tham số là

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Phương trình tham số của đường thẳng \(\Delta \) qua điểm \(M\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) và có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_\Delta }}  = \left( {a;b;c} \right)\) là \(\left\{ \begin{array}{l}x = {x_0} + at\\y = {y_0} + bt\\z = {z_0} + ct\end{array} \right.\).

Giải chi tiết

Gọi \(M\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) là giao điểm của đường thẳng \(d:\dfrac{x}{1} = \dfrac{y}{1} = \dfrac{{z + 1}}{{ - 2}}\) với mặt phẳng \(\left( P \right):x - 2y + 2z - 3 = 0\).

Khi đó ta có \(\left\{ \begin{array}{l}\dfrac{{{x_0}}}{1} = \dfrac{{{y_0}}}{1} = \dfrac{{{z_0} + 1}}{{ - 2}}\\x - 2y + 2z - 3 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_0} =  - 1\\{y_0} =  - 1\\{z_0} = 1\end{array} \right. \Rightarrow M\left( { - 1; - 1;1} \right)\).

Đường thẳng \(\Delta \) nằm trong mặt phẳng \(\left( P \right)\), vuông góc với đường thẳng \(d\) nên vectơ chỉ phương của đường thẳng \(\Delta \) là \(\overrightarrow {{u_\Delta }}  = \left[ {\overrightarrow {{n_{\left( P \right)}}} ,\overrightarrow {{u_d}} } \right] = \left( {2;4;3} \right)\).

Mặt khác, \(\Delta \) qua điểm \(M\left( { - 1; - 1;1} \right)\) nên có phương trình tham số là \(d:\left\{ \begin{array}{l}x =  - 1 + 2t\\y =  - 1 + 4t\\z = 1 + 3t\end{array} \right.\).

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 44:
Vận dụng

Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông tại \(B\), \(BC = 2a,\,\,SA\) vuông góc với mặt phẳng đáy và \(SA = 2a\sqrt 3 \). Gọi \(M\) là trung điểm của \(AC\). Khoảng cách giữa hai đường thẳng \(AB\) và \(SM\) bằng

Đáp án đúng là: C

Giải chi tiết

Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ.

Đặt \(AB = x\).

Ta có: \(B\left( {0\,;\,0\,;\,0} \right),\,C\left( {0\,;\,2a\,;\,0} \right)\,,\,\,S\left( { - x\,;\,0\,;\,2a\sqrt 3 } \right)\,,\,\,A\left( { - x\,;\,0\,;\,0} \right)\).

Do \(M\) là trung điểm của \(AC\) \( \Rightarrow M\left( { - \dfrac{x}{2}\,;\,a\,;\,0} \right)\)

Khi đó: \(\overrightarrow {AB}  = \left( {x\,;\,0\,;\,0} \right)\,,\,\,\overrightarrow {SM}  = \left( {\dfrac{x}{2}\,;\,a\,;\, - 2a\sqrt 3 } \right)\,;\,\,\overrightarrow {AM}  = \left( {\dfrac{x}{2}\,;\,a\,;\,0} \right)\).

\(\left[ {\overrightarrow {AB} \,,\,\overrightarrow {SM} } \right] = \left( {0\,;\,2ax\sqrt 3 \,;\,{a^2}} \right)\).

Vậy \(d\left( {SM,AB} \right) = \dfrac{{\left| {\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {SM} } \right]\overrightarrow {AM} } \right|}}{{\left| {\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {SM} } \right]} \right|}} = \dfrac{{2{a^2}x\sqrt 3 }}{{\sqrt {0 + 12{a^2}{x^2} + {a^2}{x^2}} }} = \dfrac{{2{a^2}x\sqrt 3 }}{{ax\sqrt {13} }} = \dfrac{{2a\sqrt {39} }}{{13}}\).

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 45:
Vận dụng

Trong không gian với hệ trục \(Oxyz\), cho hai đường thẳng \({d_1}:\dfrac{{x - 4}}{3} = \dfrac{{y - 1}}{{ - 1}} = \dfrac{{z + 5}}{{ - 2}}\) và \({d_2}:\dfrac{{x - 2}}{1} = \dfrac{{y + 3}}{3} = \dfrac{z}{1}\). Mặt cầu có bán kính nhỏ nhất tiếp xúc với cả hai đường thẳng \(d_1\) và \(d_2\) có phương trình

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Xác định phương trình mặt cầu có tâm là trung điểm của hai giao điểm với đường thẳng.

Giải chi tiết

Ta có \(\overrightarrow {{u_1}} \left( {3\,;\, - 1\,;\, - 2} \right)\,;\,\overrightarrow {{u_2}} \left( {1\,;\,3\,;\,1} \right)\) lần lượt là véctơ chỉ phương của đường thẳng \(d_1\) và \(d_2\).

Mặt cầu có bán kính nhỏ nhất tiếp xúc với cả hai đường thẳng \(d_1\) và \(d_1\) là mặt cầu nhận đoạn vuông góc chung của \(d_1\) và \(d_1\) là đường kính.

Gọi \(A\left( {4 + 3a\,;\,1 - a\,;\, - 5 - 2a} \right) \in {d_1}\) và \(B\left( {2 + b\,;\, - 3 + 3b\,;\,b} \right) \in {d_2}\)

\( \Rightarrow \overrightarrow {AB}  = \left( {b - 3a - 2\,;\,3b + a - 4\,;\,b + 2a + 5} \right)\).

\(AB\) là đoạn vuông góc chung của \(d_1\) và \(d_1\) khi và chỉ khi

\(\left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {{u_1}}  = 0\\\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {{u_2}}  = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}7a + b + 6 = 0\\2a + 11b - 9 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a =  - 1\\b = 1\end{array} \right.\)

Suy ra \(A\left( {1\,;\,2\,;\, - 3} \right);\,B\left( {3\,;\,0\,;\,1} \right)\).

Mặt cầu \(\left( S \right)\) có tâm \(I\left( {2\,;\,1\,;\, - 1} \right)\) là trung điểm của \(AB\), có bán kính \(R = IA = \sqrt 6 \).

Vậy phương trình \(\left( S \right)\):\({x^2} + {y^2} + {z^2} - 4x - 2y + 2z = 0\).

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 46:
Vận dụng

Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho đường thẳng \(d:\dfrac{{x - 1}}{1} = \dfrac{{y - 2}}{1} = \dfrac{{z - 1}}{2}\), \(A\left( {2;\,1;\,4} \right)\). Gọi \(H\left( {a;\,b;\,c} \right)\) là điểm thuộc \(d\) sao cho \(AH\) có độ dài nhỏ nhất. Tính \(T = {a^3} + {b^3} + {c^3}\).( nhập đáp án vào ô trống)

Đáp án đúng là: 62

Giải chi tiết

Phương trình tham số của đường thẳng \(d:\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + t\\y = 2 + t\\z = 1 + 2t\end{array} \right.\)  \(\left( {t \in \mathbb{R}} \right)\).

\(H \in d \Rightarrow H\left( {1 + t;\,2 + t;\,1 + 2t} \right)\).

Độ dài \(AH = \sqrt {{{\left( {t - 1} \right)}^2} + {{\left( {t + 1} \right)}^2} + {{\left( {2t - 3} \right)}^2}}  = \sqrt {6{t^2} - 12t + 11}  = \sqrt {6{{\left( {t - 1} \right)}^2} + 5}  \ge \sqrt 5 \).

Độ dài \(AH\) nhỏ nhất bằng \(\sqrt 5 \) khi \(t = 1\)\( \Rightarrow H\left( {2;3;3} \right)\).

Vậy \(a = 2\), \(b = 3\), \(c = 3\)\( \Rightarrow {a^3} + {b^3} + {c^3} = 62\).

Đáp án cần điền là: 62

Câu hỏi số 47:
Thông hiểu

Trong không gian \(Oxyz\), cho mặt phẳng \(\left( \alpha  \right)\) vuông góc với \(\Delta \): \(\dfrac{x}{1} = \dfrac{y}{{ - 2}} = \dfrac{z}{3}\) và \(\left( \alpha  \right)\) cắt trục \(Ox\), trục \(Oy\) và tia \(Oz\) lần lượt tại \(M\), \(N\), \(P\). Biết rằng thể tích khối tứ diện \(OMNP\) bằng \(6\). Mặt phẳng \(\left( \alpha  \right)\) đi qua điểm nào sau đây?

Đáp án đúng là: D

Giải chi tiết

Đường thẳng \(\Delta \) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_\Delta } = \left( {1\,;\, - 2\,;\,3} \right)\).

Do \(\left( \alpha  \right) \bot \Delta \) nên \({\vec n_\alpha } = {\vec u_\Delta } = \left( {1\,;\, - 2\,;\,3} \right)\) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha  \right)\).

Phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha  \right)\) có dạng: \(x - 2y + 3z - 6D = 0\).

Theo bài ra, ta có: \(M\left( {6D\,;\,0\,;\,0} \right)\), \(N\left( {0\,;\, - 3D\,;\,0} \right)\), \(N\left( {0\,;\,0\,;\,2D} \right)\) với \(D > 0\).

Thể tích của khối tứ diện \(OMNP\) là

\(V = \dfrac{1}{6}.OM.ON.OP = \dfrac{1}{6}.\left| {6D} \right|.\left| { - 3D} \right|.2D = 6{D^3}\).

Do \(V = 6\) nên \(6{D^3} = 6 \Leftrightarrow D = 1\).

Từ đó suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha  \right)\): \(x - 2y + 3z - 6 = 0\).

Dễ thấy \(B\left( {1\,;\, - 1\,;\,1} \right)\) thuộc mặt phẳng \(\left( \alpha  \right)\).

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 48:
Thông hiểu

Thống kê số lượng thành viên tương ứng với từng nhóm tuổi đang sinh hoạt trong một câu lạc bộ dưỡng sinh theo bảng số liệu dưới đây

Xác định tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm trên

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Công thức xác định tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm: \({Q_1} = {u_m} + \dfrac{{\dfrac{n}{4} - C}}{{{n_m}}}.\left( {{u_{m + 1}} - {u_m}} \right)\), trong đó:

n là cỡ mẫu;

\(\left[ {{u_m};{u_{m + 1}}} \right)\) là nhóm chứa tứ phân vị thứ nhất;

\({n_m}\) là tần số của nhóm chứa tứ phân vị thứ nhất;

\(C = {n_1} + {n_2} + ... + {n_{m - 1}}\)

Giải chi tiết

Cỡ mẫu: \(n = 4 + 8 + 5 + 6 + 14 + 12 = 49\).

Gọi \({x_1},{x_2},...,{x_{49}}\) là số tuổi của các thành viên trong câu lạc bộ xếp theo thứ tự không giảm.

Ta có

\({x_1},...,{x_4} \in \left[ {50;55} \right);{x_5},...,{x_{12}} \in \left[ {55;60} \right);{x_{13}},...,{x_{17}} \in \left[ {60;65} \right);{x_{18}},...,{x_{23}} \in \left[ {65;70} \right);{x_{24}},...,{x_{37}} \in \left[ {70;75} \right);\)

\({x_{38}},...,{x_{49}} \in \left[ {75;80} \right)\).

Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm trên là \(\dfrac{1}{2}\left( {{x_{12}} + {x_{13}}} \right)\).

Do \({x_{12}} \in \left[ {55;60} \right)\) và \({x_{13}} \in \left[ {60;65} \right)\) nên tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm trên là \({Q_1} = 60\).

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 49:
Thông hiểu

Cho hai biến cố A B, biết \(P\left( A \right) = 0,6;P\left( B \right) = 0,7;P\left( {A \cap B} \right) = 0,3\). Tính \(P\left( {\overline A  \cap B} \right)\).

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Công thức xác suất có điều kiện \(P\left( {A\left| B \right.} \right) = \dfrac{{P\left( {A \cap B} \right)}}{{P\left( B \right)}}\)

Giải chi tiết

Ta có \(P\left( {\overline A \left| B \right.} \right) = 1 - P\left( {A\left| B \right.} \right) = 1 - \dfrac{{P\left( {A \cap B} \right)}}{{P\left( B \right)}} = 1 - \dfrac{{0,3}}{{0,7}} = \dfrac{4}{7}\).

Do đó \(P\left( {\overline A  \cap B} \right) = P\left( {\overline A \left| B \right.} \right).P\left( B \right) = \dfrac{4}{7}.0,7 = 0,4 = \dfrac{2}{5}\)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 50:
Vận dụng

Một cửa hiệu nọ chuyên kinh doanh giày và dép. Dựa trên doanh số bán hàng trong một thời gian dài, xác suất để khách mua hàng tại cửa hiệu mua giày là 75%. Trong số những khách hàng mua giày, có 60% khách hàng cũng mua vớ và trong số những khách hàng mua dép, có 90% khách hàng không mua vớ. Một khách hàng đến cửa hiệu đó để mua hàng. Tính xác suất để khách hàng đó mua vớ.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Áp dụng công thức xác suất toàn phần: \(P\left( A \right) = P\left( B \right).P\left( {A\left| B \right.} \right) + P\left( {\overline B } \right).P\left( {A\left| {\overline B } \right.} \right)\).

Giải chi tiết

Gọi A là biến cố “khách mua hàng tại cửa hiệu mua vớ”.

Gọi B là biến cố “khách khách mua hàng tại cửa hiệu mua giày”.

Theo đề ta có

\(\begin{array}{l}P\left( B \right) = 75\%  \Rightarrow P\left( {\overline B } \right) = 1 - 75\%  = 25\% ;\\P\left( {\left. A \right|B} \right) = 60\% ,P\left( {\left. {\overline A } \right|\overline B } \right) = 90\%  \Rightarrow P\left( {\left. A \right|\overline B } \right) = 1 - 90\%  = 10\% \end{array}\)

Vậy xác suất để khách mua hàng tại cửa hiệu mua vớ là:

\(P\left( A \right) = P\left( B \right).P\left( {A\left| B \right.} \right) + P\left( {\overline B } \right).P\left( {A\left| {\overline B } \right.} \right) = 75\% .60\%  + 25\% .10\%  = 47,5\% \).

Đáp án cần chọn là: B

Phần 2: Văn học - Ngôn Ngữ

Câu hỏi số 51:
Nhận biết

Chọn một từ/ cụm từ mà nghĩa của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ/ cụm từ còn lại.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào nghĩa của từ.

Giải chi tiết

- “Khuyến mãi” nghĩa là “hoạt động hướng đến việc tăng doanh số bán hàng và tăng sức bán hàng của người bán hàng trung gian” (mua hàng).

- “Khuyến mại” nghĩa là “hoạt động hướng đến việc tăng doanh thu, kích cầu tiêu dùng và giảm lượng hàng tồn kho” (bán hàng).

- “Khuyến khích” nghĩa là “tác động đến tinh thần để gây phấn khởi, tin tưởng mà cố gắng hơn; tạo điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh mẽ hơn”.

- “Khuyến cáo” nghĩa là “đưa ra lời khuyên (thường là công khai và cho số đông)”.

Các đáp án A, B, C đều có nét nghĩa “tăng lên”. Riêng từ khuyến cáo lại mang nghĩa đưa ra lời khuyên.

=> Từ không cùng nhóm với các từ còn lại là: khuyến cáo.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 52:
Nhận biết

Chọn một từ/ cụm từ mà nghĩa của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ/ cụm từ còn lại.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào nghĩa của từ.

Giải chi tiết

- “Lau chau” nghĩa là “tỏ ra nhanh nhảu nhưng thiếu suy nghĩ”.

- “Vội vã” nghĩa là “tỏ ra vội, không kịp có sự suy nghĩ, cân nhắc”.

- “Hớt hải” nghĩa là “vội vàng, hoảng sợ lộ rõ ở nét mặt, bộ dạng”

- “Hấp tấp” nghĩa là “tỏ ra vội vì muốn cho nhanh, cho kịp nên thường hành động thiếu cân nhắc”.

Các đáp án A, B, D đều có nét nghĩa “thiếu cân nhắc, thiếu suy nghĩ”. Riêng từ hớt hải lại mang nghĩa hoảng sợ.

=> Từ không cùng nhóm với các từ còn lại là: hớt hải.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 53:
Thông hiểu

Chọn một từ/ cụm từ mà nghĩa của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ/ cụm từ còn lại.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nghĩa của từ.

Giải chi tiết

- “Kết cấu” nghĩa là “tập hợp các cấu kiện riêng rẽ của công trình xây dựng hay máy móc kết hợp lại, làm thành một thể có chức năng thống nhất”.

- “Cấu trúc” nghĩa là “quan hệ giữa các thành phần tạo nên một chỉnh thể; cách tổ chức và sắp xếp các phần tử trong một hệ thống hoặc một tổng thể, nhằm đảm bảo sự hoạt động hiệu quả và đồng bộ”.

- “Hệ thống” nghĩa là “tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một thể thống nhất”.

- “Mạng lưới” nghĩa là “tập hợp các phần tử liên kết với nhau, thường dùng trong ngữ cảnh kỹ thuật hoặc xã hội”.

Các đáp án A, C, D đều có nét nghĩa “là tập hợp các yếu tố có một điểm chung nào đó”. Riêng từ cấu trúc lại chỉ cách tổ chức và sắp xếp.

=> Từ không cùng nhóm với các từ còn lại là: cấu trúc.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 54:
Nhận biết

Chọn một từ/ cụm từ mà nghĩa của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ/ cụm từ còn lại.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào kiến thức về nghĩa của từ.

Giải chi tiết

- “Bền bỉ” có nghĩa là “có khả năng chịu đựng gian khổ, khó nhọc được lâu dài để theo đuổi mục đích đến cùng”.

- “Vạm vỡ” có nghĩa là “có thân hình to lớn, nở nang, rắn chắc, trông rất khoẻ mạnh”.

- “Lực lưỡng” có nghĩa là “có vóc dáng to khoẻ, tỏ ra có sức mạnh thể lực”.

- “Vậm vạp” có nghĩa là “to lớn và khỏe mạnh”.

=> Các đáp án B, C, D đều chỉ sự to lớn và khỏe mạnh về hình thể và sức lực. Riêng từ bền bỉ lại chỉ tinh thần chịu đựng của con người. Từ mà nghĩa của nó không cùng nhóm với các từ còn lại là: bền bỉ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 55:
Thông hiểu

Chọn một từ/ cụm từ mà từ loại của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ/ cụm từ còn lại.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào kiến thức về từ loại.

Giải chi tiết

- “Nho gia” là danh từ chỉ nhà nho có tên tuổi.

- “Nho giáo” là danh từ chỉ hệ thống các nguyên tắc đạo đức, chính trị do Khổng Tử sáng lập, nhằm duy trì trật tự của xã hội phong kiến.

- “Nho học” là danh từ chỉ nền học vấn theo nho giáo.

- “Nho nhã” là tính từ chỉ dáng vẻ tao nhã của người có học thức.

=> Các đáp án A, B, C là danh từ. Riêng đáp án D là tính từ.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 56:
Nhận biết

Chọn từ/ cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong các câu dưới đây.

Chất lượng giấc ngủ ______ dẫn đến nhiều vấn đề ______ về sức khỏe như khiến hệ thống miễn dịch và tim mạch yếu đi hay thậm chí tăng nguy cơ mắc các chứng viêm nhiễm và bệnh mãn tính.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào từ loại, nghĩa của từ và nội dung văn bản.

Giải chi tiết

* Xét vị trí điền từ thứ nhất:

- Suy kiệt là suy yếu đến mức kiệt sức.

- Suy giảm là bị giảm sút, kém dần đi.

* Xét vị trí điền từ thứ hai:

- Quan trọng là có ý nghĩa, tác dụng hoặc có ảnh hưởng lớn, đáng được coi trọng.

- Nghiêm trọng là ở trong tình trạng xấu đến mức trầm trọng, có nguy cơ dẫn đến những hậu quả hết sức tai hại.

* Xét nội dung văn bản đề cập: những ảnh hưởng tiêu cực của chất lượng giấc ngủ không tốt đến sức khoẻ, khiến cơ thể mắc một số căn bệnh nguy hiểm. Như vậy, câu văn đề cập đến vấn đề sức khoẻ và tập trung vào những hậu quả tai hại => Từ “suy giảm” và “nghiêm trọng” là đáp án đúng.

=> Từ/ cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu văn trên là: suy giảm – nghiêm trọng

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 57:
Nhận biết

Chọn cặp từ/cụm từ thích hợp nhất điền vào chỗ trống:

Dù cuộc sống của cô ấy ______, nhưng cô ấy luôn sống lạc quan và ______ trong những điều nhỏ bé nhất.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào ngữ pháp, ngữ nghĩa, từ loại, logic, phong cách.

Giải chi tiết

- Câu văn trên sử dụng cặp quan hệ từ “Dù…nhưng” để biểu thị mối quan hệ tương phản, đối lập nên những cụm từ ở hai vế cần điền phải mang nghĩa đối lập với nhau. => Đáp án B, D sai vì nghĩa của từ/cụm từ ở hai vế không đối lập với nhau.

- Ở vị trí điền thứ hai, từ/cụm từ cần điền đứng sau quan hệ từ “và”; đứng trước trạng ngữ “trong những điều nhỏ bé nhất => vai trò ngữ pháp trong câu, nghĩa, từ loại cần tương đương với vế trước. “Sống lạc quan” đóng vai trò vị ngữ trong câu, thể hiện sự tích cực => Đáp án A sai.

=> Từ/ cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu văn trên là: không mấy suôn sẻ - và tìm thấy niềm vui.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 58:
Thông hiểu

Chọn cặp từ/cụm từ thích hợp nhất điền vào chỗ trống:

Ngay từ khi mới ______, Đảng ta đã biết chăm lo xây dựng lực lượng cách mạng, làm cho lực lượng cách mạng đủ mạnh, thu hút được đông đảo Nhân dân tham gia; từ đó làm thay đổi so sánh lực lượng giữa ta và địch, tạo ra những thời cơ ______ để đưa Cách mạng đến thành công.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nghĩa của từ, chính tả và ngữ cảnh trong câu.

Giải chi tiết

- “Thành lập” là chính thức lập nên, dựng nên, thường nói về một tổ chức quan trọng.

- “Xuất hiện” là hiện ra và nhìn thấy được; nảy sinh ra.

=> Trong câu văn này, “thành lập” sử dụng hợp lí hơn.

- “Chín muồi” thường được dùng để chỉ những loại trái cây đã đạt độ chín, ngon nhất. Hoặc nói về sự phát triển nhất của một vấn đề nào đó đã chuyển giai đoạn phát triển.

- “Chín mùi” không có nghĩa.

=> Từ/ cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu văn trên là: thành lập / chín muồi.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 59:
Thông hiểu

Chọn cặp từ/cụm từ thích hợp nhất điền vào chỗ trống:

Văn học Việt Nam ______ có sự phân hóa, phát triển đa dạng về cả ______ và hình thức thể hiện.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào kiến thức về các giai đoạn văn học Việt Nam.

Giải chi tiết

- Trong câu văn trên đề cập đến “sự phân hoá và phát triển đa dạng”. Đây là một trong những đặc trưng quan trọng của văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. => Đáp án A, C sai.

- Ở vế thứ hai, nối giữa hai cụm từ là quan hệ từ “và” biểu thị mối quan hệ tương đương. Như vậy, cụm từ cần điền phải tương đương về từ loại, nghĩa với “hình thức thể hiện” => Đáp án B sai.

=> Từ/ cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu văn trên là: giai đoạn 1930 – 1945/ nội dung.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 60:
Thông hiểu

Chọn cặp từ/cụm từ thích hợp nhất điền vào chỗ trống:

Trong tác phẩm “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng, nhân vật bé Hồng nghe ______ về việc mẹ mình đã ______. Tin tức này khiến bé Hồng vô cùng đau khổ và tủi hờn

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào hiểu biết về nghĩa của từ, suy luận logic, ngữ nghĩa của từ.

Giải chi tiết

- “Phong phanh” thường được dùng để chỉ tình trạng quần áo mặc sơ sài, không đủ ấm lúc tiết trời đang lạnh giá.

- “Phong thanh” thường được dùng với nghĩa là loáng thoáng nghe được, biết được nhưng chưa thực sự chính xác, để chỉ thông tin chưa được kiểm chứng.

=> Trong ngữ cảnh này, từ “phong thanh” được dùng hợp lí hơn.

- “Kết hôn” nghĩa là chính thức lấy nhau làm vợ chồng.

- “Tái hôn” là kết hôn lại lần thứ hai.

=> Từ/ cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu trên là: phong thanh/tái hôn.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 61:
Thông hiểu

Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.

Yêu cầu hoàn thành sát nhập huyện, xã vào cuối năm 2024 được Thủ tướng đưa ra khi phát biểu kết luận phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8, ngày 7/9.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào ngữ pháp, ngữ nghĩa, logic, kiến thức về tác phẩm.

Giải chi tiết

- Cụm từ sai là: sát nhập. Theo từ điển Tiếng Việt, “sáp nhập” có nghĩa là “nhập vào với nhau làm một (thường nói về các tổ chức, đơn vị hành chính)” (sát nhập không có nghĩa).

=> Sửa lại: Yêu cầu hoàn thành sáp nhập huyện, xã vào cuối năm 2024 được Thủ tướng đưa ra khi phát biểu kết luận phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8, ngày 7/9.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 62:
Thông hiểu

Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.

Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên là yêu cầu bắt buộc của ngành Du lịch để hướng đến sự phát triển bền vững.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nghĩa của từ, ngữ cảnh.

Giải chi tiết

Cần xác định rõ ngữ cảnh:

Câu văn đề cập đến việc: Để có thể hướng đến sự phát triển bền vững thì cần phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường. Bản thân từ “yêu cầu” đã có ý nghĩa “điều cần phải đạt được trong một việc nào đó”. Từ “bắt buộc” - phải làm, phải chấp nhận thực hiện, tăng thêm ý nghĩa nhấn mạnh cho câu văn. Tuy nhiên, xét thấy rằng trong ngữ cảnh này, nếu để từ “bắt buộc” mang tính bị động (phải làm dù muốn hay không). Trong khi đó, câu này mang hàm ý: phát triển du lịch phải gắn với bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên thì mới có thể phát triển bền vững. => Nó thể hiện mối quan hệ liên kết chặt chẽ, không thể thiếu, nhất thiết phải có thì mới có được một kết quả như mong muốn.

=> Từ “bắt buộc” dùng không hợp lí mà nên thay bằng từ “tất yếu” sẽ hợp với ngữ cảnh khi nói về sự phát triển bền vững của ngành du lịch.

Sửa lại: Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên là yêu cầu tất yếu của ngành Du lịch để hướng đến sự phát triển bền vững.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 63:
Thông hiểu

Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.

Rất khó để một người phụ nữ tham vọng cảm thấy “đủ”, cảm thấy thật sự yêu bản thân khi nhan nhản xung quanh họ hàng ngày là những bìa tạp chí, những trang web lung linh với những tiêu chuẩn về vẻ đẹp phi thực tế.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào lỗi sai về logic.

Giải chi tiết

- Từ dùng sai là: tham vọng. Vì “tham vọng” với “yêu bản thân” không có sự liên kết. Tiêu chuẩn vẻ đẹp phi thực tế là những tiêu chuẩn về nhan sắc không có thực, hoặc lí tưởng đến mức cực đoan… Và những người phụ nữ thường không cảm thấy đủ khi họ cảm thấy mình không có được những vẻ đẹp như vậy. Đó thường là những người phụ nữ bình thường, không có nét đẹp nổi trội.

=> Sửa lại: Rất khó để một người phụ nữ bình thường cảm thấy “đủ”, cảm thấy thật sự yêu bản thân khi nhan nhản xung quanh họ hàng ngày là những bìa tạp chí, những trang web lung linh với những tiêu chuẩn về vẻ đẹp phi thực tế.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 64:
Thông hiểu

Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.

Khắc họa vẻ đẹp hào hoa của những người lính có xuất thân từ tầng lớp trí thức Hà thành, bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng đã ngợi ca một thế hệ thanh niên với lý tưởng “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” – họ là những con người đã nguyện dâng hiến máu xương mình cho Tổ quốc.


Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào ngữ pháp, ngữ nghĩa, logic, phong cách

Giải chi tiết

- Cụm từ sai là: bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng. Vì bài thơ “Tây Tiến” không thể tự ngợi ca được, mà tác giả mới là người ngợi ca (thông qua bài thơ).

- Sửa lại:

Khắc họa vẻ đẹp hào hoa của những người lính có xuất thân từ tầng lớp trí thức Hà thành (trong bài thơ “Tây Tiến”), Quang Dũng đã ngợi ca một thế hệ thanh niên với lý tưởng “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” – họ là những con người đã nguyện dâng hiến máu xương mình cho Tổ quốc.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 65:
Thông hiểu

Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.

Theo bác sĩ Tâm, nếu tiếp xúc quá mức với ánh sáng mặt trời trong thời gian ngắn sẽ gây bỏng nắng: da bị bỏng, khô, sạm, tạo nếp nhăn, lão hóa nhanh và tổn thương mắt như đục thủy tinh thể.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào lỗi sai về ngữ nghĩa.

Giải chi tiết

- Câu văn trên mang tính chất liệt kê những biểu hiện của triệu chứng bỏng nắng: da bỏng, khô, sạm, tạo nếp nhăn. Riêng "tổn thương mắt" không phải là triệu chứng của bỏng nắng, vì vậy cụm từ này nằm trong dãy liệt kê bỏng nắng bị sai.

=> Sửa lại bằng cách bỏ "tổn thương mắt" đi:

Theo bác sĩ Tâm, nếu tiếp xúc quá mức với ánh sáng mặt trời trong thời gian ngắn sẽ gây bỏng nắng: da bị bỏng, khô, sạm, tạo nếp nhăn, lão hóa nhanh.

Đáp án cần chọn là: C

Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi 66 đến 70:

Học tập tích cực xảy ra khi một người kiểm soát được kinh nghiệm học tập của mình. Vì hiểu thông tin là khía Trong lý thuyết tương đối rộng cổ điển người ta không thể tiên đoán được vũ trụ đã bắt đầu như thế nào bởi vì mọi định luật khoa học đã biết đều không đúng tại điểm kỳ dị của vụ nổ lớn. Vũ trụ có thể bắt đầu từ một trạng thái rất đồng nhất và trật tự, điều này sẽ dẫn đến mũi tên nhiệt động học và vũ trụ học xác định của thời gian như chúng ta quan sát. Song vũ trụ có thể hoàn toàn bắt đầu từ một trạng thái rất không đồng nhất và vô trật tự. Trong trường hợp này vì vũ trụ đã ở trong trạng thái rất vô trật tự rồi, cho nên vô trật tự không thể tăng theo thời gian nữa. Vô trật tự hoặc không thay đổi, lúc này không tồn tại mũi tên nhiệt động học xác định của thời gian, hoặc giảm đi, lúc này mũi tên nhiệt động học của thời gian chỉ hướng ngược lại của mũi tên vũ trụ học. Các khả năng này không phù hợp với điều ta quan sát được.

Song ở đây lý thuyết tương đối rộng cổ điển tự tiên đoán sự sụp đổ của mình. Khi độ cong của không - thời gian trở nên lớn, các hiệu ứng hấp dẫn lượng tử trở nên quan trọng và lý thuyết cổ điển không còn mô tả tốt vũ trụ được nữa. Để hiểu được vũ trụ đã bắt đầu như thế nào, ta phải sử dụng một lý thuyết hấp dẫn lượng tử.

(Stephen Hawking, Lược sử thời gian (Cao Chi, Phạm Văn Thiều biên dịch), NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2022)

Trả lời cho các câu 66, 67, 68, 69, 70 dưới đây:

Câu hỏi số 66:
Thông hiểu

Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung toàn đoạn trích.

Giải chi tiết

- Đoạn trích tập trung vào luận điểm: “Trong lý thuyết tương đối rộng cổ điển người ta không thể tiên đoán được vũ trụ đã bắt đầu như thế nào”. Để làm sáng tỏ luận điểm này, đoạn văn đã nhấn mạnh rằng các định lý khoa học hiện tại không áp dụng khi vũ trụ bắt đầu từ điểm kỳ dị này, do đó lý thuyết này không thể tiên đoán được sự khởi đầu của vũ trụ.Trong phần cuối, đoạn văn còn nói rõ rằng để hiểu được sự bắt đầu của vũ trụ, cần phải sử dụng lý thuyết hấp dẫn lượng tử, vì lý thuyết cổ điển không còn hiệu quả khi độ cong của không-thời gian trở nên lớn.

=> Các ý này xoay quanh nội dung trình bày những hạn chế của lý thuyết tương đối rộng cổ điển trong việc giải thích sự bắt đầu của vũ trụ.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án A sai vì nội dung này không xuất hiện trong đoạn trích.

+ Đáp án C sai vì đoạn trích không đi sâu vào việc so sánh hai lý thuyết này mà chủ yếu tập trung vào việc chỉ ra rằng lý thuyết tương đối rộng cổ điển không thể giải thích sự bắt đầu của vũ trụ và sự cần thiết phải sử dụng lý thuyết hấp dẫn lượng tử.

+ Đáp án D sai vì đoạn văn không đưa ra nhiều giả thuyết khác nhau mà chỉ nói đến khả năng vũ trụ bắt đầu từ trạng thái đồng nhất hoặc không đồng nhất.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 67:
Thông hiểu

Theo đoạn trích, lý thuyết tương đối rộng cổ điển KHÔNG THỂ tiên đoán điều gì về vũ trụ?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Đoạn trích khẳng định: “mọi định luật khoa học đã biết đều không đúng tại điểm kỳ dị của vụ nổ lớn”. Như vậy, lý thuyết tương đối rộng cổ điển không thể tiên đoán sự bắt đầu của vũ trụ tại điểm kỳ dị của vụ nổ lớn, vì tại điểm này các định lý khoa học hiện có không còn áp dụng được.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án A sai vì đoạn trích có đề cập “lý thuyết tương đối rộng cổ điển tự tiên đoán sự sụp đổ của mình”.

+ Đáp án B sai vì đoạn trích có đề cập “Vũ trụ có thể bắt đầu từ một trạng thái rất đồng nhất và trật tự, điều này sẽ dẫn đến mũi tên nhiệt động học và vũ trụ học xác định của thời gian như chúng ta quan sát.”. Đoạn văn này cho thấy rằng lý thuyết tương đối rộng cổ điển có thể tiên đoán vũ trụ bắt đầu từ trạng thái đồng nhất và trật tự.

+ Đáp án C sai vì đoạn trích có đề cập “Song vũ trụ có thể hoàn toàn bắt đầu từ một trạng thái rất không đồng nhất và vô trật tự”. Đoạn văn đã chỉ ra rằng lý thuyết tương đối rộng cổ điển có thể tiên đoán vũ trụ bắt đầu từ trạng thái vô trật tự và không đồng nhất.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 68:
Thông hiểu

Cụm từ “vô trật tự” trong đoạn trích trên biểu thị điều gì?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung của văn bản.

Giải chi tiết

- Cụm từ “vô trật tự” trong đoạn trích trên biểu thị sự thiếu đồng nhất trong vũ trụ, cụ thể là trong giai đoạn đầu của vũ trụ, khi mọi thứ còn chưa có sự sắp xếp hay tổ chức rõ ràng. Đoạn trích đề cập đến khả năng vũ trụ có thể bắt đầu từ một trạng thái vô trật tự, tức là từ một trạng thái hỗn loạn, không đồng nhất với các yếu tố vật chất và năng lượng phân bố một cách ngẫu nhiên.

- Phân tích, loại trừ: đáp án A, B, D sai vì các thông tin này không xuất hiện trong đoạn trích.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 69:
Thông hiểu

Thông tin nào dưới đây KHÔNG được nhắc đến trong đoạn trích?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Đáp án A đúng vì đoạn trích có đề cập “Vô trật tự hoặc không thay đổi, lúc này không tồn tại mũi tên nhiệt động học xác định của thời gian”. Trạng thái hỗn loạn tức là trạng thái không đồng nhất và vô trật tự được đề cập trong đoạn trích trên. Lúc này, “không tồn tại mũi tên nhiệt động học”. Đáp án A xác định có tồn tại mũi tên nhiệt động học là thông tin không chính xác.

- Đáp án B sai vì thông tin này có trong đoạn trích. Đoạn trích rõ ràng nêu lên rằng lý thuyết tương đối rộng cổ điển không thể tiên đoán vũ trụ bắt đầu như thế nào, và khi độ cong của không-thời gian trở nên lớn, lý thuyết này không còn mô tả tốt vũ trụ nữa.

- Đáp án C sai vì trong đoạn trích có đề cập “Khi độ cong của không - thời gian trở nên lớn, các hiệu ứng hấp dẫn lượng tử trở nên quan trọng”.

- Đáp án D sai vì đoạn trích có đề cập “Để hiểu được vũ trụ đã bắt đầu như thế nào, ta phải sử dụng một lý thuyết hấp dẫn lượng tử.”.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 70:
Thông hiểu

Theo đoạn trích, tại sao lý thuyết tương đối rộng cổ điển không thể tiên đoán vũ trụ đã bắt đầu như thế nào?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Trong đoạn trích, có một phần nói rằng khi độ cong của không-thời gian trở nên lớn, lý thuyết tương đối rộng cổ điển không còn áp dụng được vì các hiệu ứng hấp dẫn lượng tử trở nên quan trọng. Điều này có nghĩa là khi vũ trụ ở trạng thái cực kỳ đặc biệt, ví dụ như gần điểm kỳ dị (singularity) của vụ nổ lớn, lý thuyết cổ điển không thể mô tả chính xác được các hiện tượng vật lý, và cần phải có lý thuyết hấp dẫn lượng tử để hiểu rõ hơn về vũ trụ lúc đó.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án B sai vì lý thuyết tương đối rộng cổ điển áp dụng cho vũ trụ học, không chỉ cho các hiện tượng ở quy mô nhỏ.

+ Đáp án C sai vì lý thuyết này có thể mô tả các trạng thái vũ trụ ở mọi mức độ đồng nhất hay không đồng nhất, nhưng vấn đề chính là khi vũ trụ có độ cong không-thời gian lớn (như trong các điểm kỳ dị), lý thuyết cổ điển không còn đủ để mô tả vũ trụ.

+ Đáp án D sai vì lý thuyết này rất chú trọng đến vũ trụ học và các hiện tượng vật lý trong vũ trụ, chẳng hạn như sự mở rộng của vũ trụ, sự hình thành các thiên hà, các quỹ đạo của hành tinh và các hiệu ứng hấp dẫn trong không-thời gian vĩ mô.

Đáp án cần chọn là: A

Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 71 đến 75:

Việc sản xuất ra thể loại phim phụ thuộc vào những nỗ lực xây dựng trên những thành công bước đầu, đồng thời mang lại hiệu quả cao khi người ta có thể vẫn sử dụng chính bối cảnh đó, nhóm sản xuất đó và dàn diễn viên đó nhiều lần cho các bộ phim khác. Trên thực tế, thị trường phim ảnh rất khó để dự đoán. Sự thành công phụ thuộc vào khả năng thấu hiểu của khán giả.

Sự thấu hiểu của thể loại, cho dù là bởi khán giả hay nhà lý luận phê bình điện ảnh, đều được khẳng định, rằng phân tích thể loại phim dựa trên sự thấu hiểu của các quy ước và tuyến nhân vật (cũng chính là một trong những thứ gây chú ý cho khán giả). Đó là một thuận lợi cho các nhà làm phim và khán giả khi quá trình này tạo ra sự tiết chế trong lối kể chuyện. Khán giả mua vé xem phim vì biết trước sắp được xem phim gì, thuộc thể loại nào. Vì vậy, thể loại phim còn được vận hành dựa trên nguyên tắc đáp ứng sự mong muốn của khán giả. Điều đó nghĩa là các phim theo thể loại phải có những yếu tố để khán giả có thể kỳ vọng, dự đoán hay có tính công thức (như danh sách các đặc tính theo thể loại phim).

Có thể nói, tính chất quen thuộc về mặt thể loại của phim sẽ giúp khán giả đoán trước được những gì sẽ xảy ra trong phim. Phân loại phim bởi thể loại phù hợp với nền công nghiệp kiểu mẫu và sự thưởng thức của khán giả. Vì vậy, bất kỳ một lý thuyết mới nêu ra nào đều gợi mở vấn đề để phê bình và phê bình thể loại. Không phải ngẫu nhiên có nhà nghiên cứu đã nhận định “Một bộ phim theo thể loại sẽ tạo cảm giác thỏa mãn nếu nó giải quyết các vấn đề mà khán giả muốn chúng giải quyết”

(Vũ Ngọc Thanh, Một số vấn đề về thể loại phim và phân tích thể loại phim, Tạp chí Nghiên cứu Sân khấu - Điện ảnh, Số 42, Tháng 06 - 2024)

Trả lời cho các câu 71, 72, 73, 74, 75 dưới đây:

Câu hỏi số 71:
Thông hiểu

Xác định phong cách ngôn ngữ trong đoạn trích.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn trích, kiến thức phong cách ngôn ngữ.

Giải chi tiết

- Đoạn trích trên mang tính chất trình bày, lý giải một vấn đề (vai trò của thể loại phim và mối quan hệ với nhu cầu khán giả).

- Sử dụng các luận điểm, lập luận logic, dẫn chứng khách quan (ví dụ: “Thể loại phim tạo sự quen thuộc giúp khán giả dự đoán trước nội dung”).

- Ngôn ngữ trong văn bản chuẩn xác, không sử dụng biểu cảm hay các hình ảnh mang tính chất nghệ thuật.

=> Đoạn trích sử dụng phong cách ngôn ngữ khoa học.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 72:
Thông hiểu

Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn trích.

Giải chi tiết

- Trong đoạn trích có đề cập: “Khán giả mua vé xem phim vì biết trước sắp được xem phim gì, thuộc thể loại nào”; “Thể loại phim còn được vận hành dựa trên nguyên tắc đáp ứng sự mong muốn của khán giả”; “Phân tích thể loại phim dựa trên sự thấu hiểu của các quy ước và tuyến nhân vật (cũng chính là một trong những thứ gây chú ý cho khán giả)”. Từ đó cho thấy: văn bản tập trung làm rõ vai trò của thể loại phim trong việc định hình lựa chọn và sự kỳ vọng của khán giả.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án A sai vì đây là ý phụ, không phải nội dung chính vì văn bản nhấn mạnh đến vai trò của “thể loại phim”.

+ Đáp án C sai vì văn bản có nhắc đến yếu tố “sự thành công”, nhưng đây chỉ là khía cạnh nhỏ trong vấn đề lớn hơn về thể loại phim.

+ Đáp án D sai vì điều này được đề cập, nhưng không phải nội dung chính vì đây chỉ là một phần trong việc giải thích vai trò của thể loại phim.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 73:
Thông hiểu

Thông tin nào dưới đây KHÔNG được đề cập trong đoạn trích?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung của đoạn trích.

Giải chi tiết

Phân tích, suy luận:

- Đáp án A sai vì nội dung này được đề cập trực tiếp trong câu: “Khán giả mua vé xem phim vì biết trước sắp được xem phim gì, thuộc thể loại nào”.

- Đáp án B sai vì nội dung này nằm trong đoạn: “Thể loại phim còn được vận hành dựa trên nguyên tắc đáp ứng sự mong muốn của khán giả”.

- Đáp án C sai vì nội dung này được nhắc rõ trong câu: “Sự thành công phụ thuộc vào khả năng thấu hiểu của khán giả”.

=> Đáp án D đúng vì thông tin này không xuất hiện trong đoạn trích.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 74:
Thông hiểu

Vì sao thể loại phim có tính chất quen thuộc lại thu hút khán giả?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn trích.

Giải chi tiết

- Trong đoạn trích có đề cập: “Khán giả mua vé xem phim vì biết trước sắp được xem phim gì, thuộc thể loại nào. Vì vậy, thể loại phim còn được vận hành dựa trên nguyên tắc đáp ứng sự mong muốn của khán giả. Câu này nhấn mạnh rằng khán giả bị thu hút bởi sự quen thuộc của thể loại, bởi họ biết trước nội dung mình sẽ được xem và cảm thấy yên tâm rằng bộ phim sẽ đáp ứng kỳ vọng của họ.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án B sai vì đoạn trích có đề cập đến “tính công thức”, nhưng không liên quan đến việc giải quyết vấn đề xã hội.

+ Đáp án C sai vì thông tin này không được đề cập trong đoạn trích.

+ Đáp án D sai vì nội dung này chỉ gián tiếp được nhắc đến trong việc các nhà làm phim đáp ứng nhu cầu khán giả, không phải lý do chính thu hút khán giả.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 75:
Thông hiểu

Điều nào sau đây không phải là yếu tố quyết định sự thành công của một bộ phim thuộc thể loại quen thuộc?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Đáp án A sai vì nội dung này được đề cập trong câu: “Sự thành công phụ thuộc vào khả năng thấu hiểu của khán giả”.

- Đáp án B sai vì văn bản nhấn mạnh “tính công thức” là một trong những đặc trưng quan trọng để thu hút khán giả.

- Đáp án D sai vì được đề cập trong phần về “quy ước và tuyến nhân vật gây chú ý”.

- Đáp án C đúng vì “tính sáng tạo” nghe có vẻ hợp lý, nhưng lại không phù hợp với nội dung văn bản khi nhấn mạnh sự quen thuộc và công thức của thể loại phim.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 76:
Nhận biết

Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi dưới đây.

Rồi ông ngồi lử thử. Bởi vì ông buồn lắm. Chỉ lát nữa là người ta rước Dần đi. Ðêm hôm nay, chỉ còn mình ông với hai đứa trẻ con. Nhà sẽ vắng ngắt vắng ngơ, chẳng khác gì ngày vợ ông mới chết đi. Rồi chỉ mươi bữa, nửa tháng là ông đã phải bỏ nốt hai đứa con trai để ngược... Chao ôi! Buồn biết mấy?... Ông đờ đẫn cả người. Ông nghĩ bụng rằng: giá Dần không phải về nhà người ta, thì có lẽ chẳng đời nào ông phải lên rừng; ông cứ ở nhà với ba con, bố con đùm bọc lấy nhau, bây giờ bỏ lại hai đứa bé mà đi, ông thương chúng nó quá... A thì ra ông phải đi nơi khác làm ăn, chẳng phải vì cớ gì khác mà chỉ vì Dần phải đi lấy chồng, Dần đi lấy chồng, không ai trông coi vườn đất, nhà cửa, con cái cho ông nữa... Ông buồn quá. Ông đáp lại những câu rất dài dòng của bà thông gia bằng những câu ngắn ngủn. Bà thông gia, trái lại nhiều lời lắm. Bà vui vẻ. Bà nói luôn. Bởi tài ăn nói của người ta, một đời mới có dịp dùng đến độ vài lần. Bà thì chỉ một lần thôi, bởi vì bà có mỗi một mống con trai. Lấy một con vợ cho con, có dễ đâu? Nhất là mình lại không có nhiều tiền. Công việc phải qua mấy mươi nấc, mấy mươi cầu. Chưa cưới được vợ về cho con, thì còn là đi lại mỏi chân, van ông lạy bà sái hàm răng... Công việc của bà, mười phần xong đến chín phần rồi. Còn một tý chút nữa mà thôi. Tội gì không ngọt ngào với người ta cho yên ổn cả. Người ta gả con gái, đã chẳng được gì thì cũng phải được lời nói mát lòng, mát ruột cho hả dạ...

(Nam Cao, Một đám cưới, In trong Việt Nam danh tác - Nam Cao tuyển tập, NXB Văn học, Hà Nội, 2023)

Xác định điểm nhìn trần thuật được sử dụng trong đoạn trích.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản, kiến thức về điểm nhìn trần thuật trong truyện.

Giải chi tiết

- Người kể chuyện biết hết mọi chuyện, bao gồm suy nghĩ, cảm xúc của tất cả các nhân vật và cả các sự kiện xảy ra trong quá khứ, hiện tại, tương lai:

+ Ở trong đoạn trích trên, điều này được thể hiện ở việc: Người kể chuyện nắm rõ và diễn tả không chỉ suy nghĩ, cảm xúc của ông bố mà còn của bà thông gia. Điều này được thể hiện qua việc người kể xen kẽ các đoạn miêu tả tâm trạng đối lập giữa hai nhân vật.

+ Trong đoạn trích, có những đoạn, người kể chuyện đưa ra nhận xét, đánh giá “Bởi tài ăn nói của người ta, một đời mới có dịp dùng đến độ vài lần. Bà thì chỉ một lần thôi, bởi vì bà có mỗi một mống con trai.”...

+ Mặc dù có sự linh hoạt trong việc đưa ra các điểm nhìn cụ thể từ nhân vật ông bố và bà thông gia để làm nổi bật sự đối lập trong tâm trạng và cảm xúc nhưng người kể chuyện sử dụng điểm nhìn toàn tri là chủ yếu.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 77:
Nhận biết

Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi dưới đây.

Công nghiệp văn hoá (CNVH) có 12 lĩnh vực thì hầu như tất cả các lĩnh vực đều xảy ra nạn xâm phạm bản quyền. Ngay cả đến lĩnh vực “khó ăn cắp” như làm tour du lịch văn hoá, khi đơn vị này nghiên cứu, phát triển một tour, thì chuyện một đơn vị khác “đạo” ý tưởng cũng khá phổ biến, sau đó cho ra đời một tour tương tự. Những lĩnh vực khác tình trạng trầm trọng hơn rất nhiều. Trong sản phẩm thủ công mỹ nghệ, nhiều nghệ nhân vừa mới “ra mẫu”, cảm thấy ăn khách, chỉ vài hôm sau, mẫu đó đã xuất hiện ở những nhà sản xuất khác, với thậm chí rẻ hơn. Điển hình như ở làng gốm Bát Tràng (huyện Gia Lâm, Hà Nội) nhiều nghệ sĩ nghệ nhân chấp nhận một thực tế là đã ra mẫu thì coi như ra mẫu cho… cả làng. Trong lĩnh vực điện ảnh, bất kỳ hãng phim nào cũng đau đầu với nạn người xem phim lậu. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu, lợi nhuận của hãng. Trong nhiếp ảnh, sản phẩm của tác giả tha hồ bị chôm chỉa, đăng tải vô tội vạ, không xin phép. Trong xuất bản, tình trạng in sách lậu tràn lan, không có hồi kết… Nhiều người biết bị vi phạm bản quyền, nhưng nếu đuổi theo khiếu kiện thì nhiều khi “được vạ, thì má đã sưng”, nên phần lớn đành chấp nhận thực tế. Việc không được bảo hộ quyền tác giả “đến nơi đến chốn” không chỉ gây thiệt hại cho nghệ sĩ, nghệ nhân, nhà sáng tạo mà còn khiến CNVH chậm phát triển do không thu hút được đầu tư, nhất là những nhà đầu tư lớn. Chính Thứ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hồ An Phong cũng phải thừa nhận: Nhiều nhà đầu tư chỉ đầu tư vào phát triển các ngành CNVH khi thấy những quy định về bảo hộ bản quyền được thực thi nghiêm túc.

(Để không còn sáng tạo, tối… mất, Đăng trên Lễ hội Thiết kế Sáng tạo Hà Nội, 17/11/2024)

Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Đoạn văn nhấn mạnh tình trạng xâm phạm bản quyền trong nhiều lĩnh vực của công nghiệp văn hóa, từ du lịch, thủ công mỹ nghệ, điện ảnh đến nhiếp ảnh và xuất bản, và những tác động tiêu cực của việc này đối với sự phát triển của CNVH, đặc biệt là việc thiếu sự bảo vệ quyền tác giả dẫn đến sự chậm phát triển và khó thu hút đầu tư.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án A sai vì đoạn văn không chủ yếu đề cập đến lợi ích của việc bảo vệ bản quyền mà tập trung vào thực trạng xâm phạm bản quyền và những hậu quả tiêu cực của nó đối với công nghiệp văn hóa.

+ Đáp án B sai vì mặc dù đoạn văn có nhắc đến thực trạng xâm phạm bản quyền, nhưng còn cả nhưng hậu quả tiêu cực của nó. Do đó, câu này chưa hoàn toàn chính xác.

+ Đáp án D sai vì đoạn văn không đề cập đến sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp văn hóa mà chủ yếu nói về các vấn đề và khó khăn liên quan đến việc bảo vệ bản quyền trong các ngành này.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 78:
Thông hiểu

Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi dưới đây.

(1) Có phải ngọn lửa nghèo xóm thợ

Trăm năm qua không tỏ mặt người

Có phải ánh điện đèn rực rỡ

Vừa bật lên đã thấu suốt niềm vui?

 

(2) Ôi lò nung như tim đập bồi hồi

Lửa của yêu thương, lửa niềm tin, căm giận

Dẫu có chết quyết không dời chỗ đứng

Phải giữ lò, giữ lấy lửa đời ta

 

(3) Thành phố cảng hôm nay đỏ mắt nhìn lên

Ống khói vẫn bay cao những vòng khói trắng

Niềm xúc động như sóng ngầm lẳng lặng

Soi mặt nhau biết lửa vẫn còn

(Xuân Quỳnh, Giữ lửa, In trong Hoa dọc chiến hào, NXB Văn học, 1968)

Hình tượng “ngọn lửa” trong đoạn (2) có ý nghĩa gì?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Trong đoạn (2), ngọn lửa được miêu tả là “lửa của yêu thương, lửa niềm tin, căm giận”, thể hiện sự kết hợp giữa sức sống mãnh liệt, niềm tin và ý chí kiên cường. Ngoài ra, đoạn thơ còn thể hiện tinh thần trách nhiệm mạnh mẽ khi người lao động quyết không rời chỗ đứng, phải giữ lò, giữ lấy lửa đời ta.

- Đáp án A sai vì mặc dù ngọn lửa có thể liên quan đến lao động và khát vọng vươn lên, nhưng ý nghĩa này tập trung vào đoạn (3).

- Đáp án B sai vì ngọn lửa trong đoạn thơ không chỉ là nguồn sáng vật lý, mà là hình ảnh tượng trưng cho sức sống mãnh liệt, niềm tin và ý chí vượt qua thử thách, không phải chỉ đơn thuần là ánh sáng ấm áp.

- Đáp án D sai vì hình ảnh ngọn lửa trong đoạn này không chỉ phản ánh sự vươn lên từ nghèo khó mà nhấn mạnh sức sống mãnh liệt, niềm tin và tinh thần trách nhiệm của những người lao động, dù gặp khó khăn, họ vẫn kiên trì giữ gìn công việc và những giá trị quan trọng.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 79:
Nhận biết

Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi dưới đây.

Bà đồ cuống cuồng giục Xoan đi thay áo quần kẻo lạnh. Hoạt vung vẩy cánh tay khoèo, khuôn mặt tràn trề hạnh phúc.

- Anh Đề! - ông đồ nắm lấy vạt áo Đề Thám. - Anh hãy ở lại đến mai hãy về...

Không! - Đề Thám lắc đầu. Những giọt nước mưa mặn chát ướt đầm trên khuôn mặt ông. ông nhảy lên ngựa rồi phóng thẳng vào trong màn mưa dày đặc, màn đêm dày đặc.

Đề Thám phóng ngựa vào rừng. Mưa quất vào mặt ông bỏng rát. ông bỗng òa khóc. ông òa khóc cho mình, cho người, cho tất cả những hữu hạn của chính mình, của mỗi người. Đề Thám sụt sùi như một người thường: một anh bán bánh đa mật ở chợ Kế, một viên công chức quèn, một chàng thợ bạc vụng về, một ông giáo nghèo... Ông khóc như một người nhu nhược nhất đời, một người suốt đời thỏa hiệp, không bao giờ dám bước qua lằn ranh bổn phận, nghĩa vụ, cương tỏa. Ông khóc như chưa bao giờ là một anh hùng, một người khởi nghĩa.

Đề Thám đi suốt đêm mưa trong rừng. Người ta kể rằng sáng sớm hôm sau ông cầm đầu một toán quân đánh dồn binh Pháp ở Kép, tất cả binh sĩ trong đồn đều bị gíết sạch. Từ đấy chấm dứt thời kỳ hòa hoãn giữa ông và người Pháp.

(Nguyễn Huy Thiệp, Mưa Nhã Nam, In trong Tuyển tập truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, NXB Văn hoá thông tin, )

Ý nghĩa của biện pháp nghệ thuật so sánh trong câu văn “Đề Thám sụt sùi như một người thường: một anh bán bánh đa mật ở chợ Kế, một viên công chức quèn, một chàng thợ bạc vụng về, một ông giáo nghèo…” là gì?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Biện pháp so sánh giữa Đề Thám và những người bình thường làm nổi bật sự mâu thuẫn trong tâm hồn ông, giữa một người anh hùng trong mắt người khác và một con người yếu đuối, đầy cảm xúc trong thực tế. Điều này mở ra một góc nhìn sâu sắc về những yếu tố nội tâm mà Đề Thám phải giấu kín.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án A sai vì mặc dù câu văn này làm nổi bật sự yếu đuối của Đề Thám, nhưng đó không phải bản chất của nhân vật này.

+ Đáp án B sai vì câu văn này hoàn toàn không khắc họa Đề Thám như một người anh hùng kiên cường mà ngược lại, miêu tả ông yếu đuối, dễ bị ảnh hưởng bởi cảm xúc, làm nổi bật sự mâu thuẫn trong nhân vật.

+ Đáp án C sai vì Biện pháp so sánh không nhằm mô tả cuộc sống của những người bình thường hay thể hiện sự bất mãn, mà chủ yếu là để đối chiếu sự yếu đuối của Đề Thám với hình ảnh anh hùng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 80:
Thông hiểu

Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi dưới đây.

Lữ hành bắt gặp quán cơm,

Bầy ong bắt gặp mùi thơm hoa rừng.

Đèo cao cho suối ngập ngừng,

Nắng thoai thoải nắng chiều lưng lửng chiều.

Giăng non như một cánh diều

Trẻ con phất dối thả liều lên mây.

(Nguyễn Bính, Đường rừng chiều, In trong Thơ Nguyễn Bính, NXB Văn học, Hà Nội, 2024)

Từ “lưng lửng” (gạch chân, in đậm) trong đoạn thơ trên được hiểu là gì?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Từ “lưng lửng” trong câu “Nắng thoai thoải nắng chiều lưng lửng chiều” không chỉ đơn giản miêu tả ánh sáng ở trạng thái trung gian (giữa cao và thấp) mà còn hàm ý nắng chiều đang ở mức nửa chừng, không chói chang như buổi trưa, cũng chưa tắt hẳn như lúc hoàng hôn. Điều này gợi lên một sự “nửa chừng”, không hoàn toàn, không trọn vẹn, không đủ để là một buổi trưa nắng gay gắt hay cũng không tắt hẳn. Ánh nắng như “lưng lửng” giữa hai trạng thái, tạo cảm giác mơ hồ, chưa kết thúc, nhưng cũng chưa hoàn toàn sáng rõ.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án A sai vì chưa phản ánh đầy đủ nghĩa của từ; “lưng lửng” trong câu thơ này còn hàm chứa sự không trọn vẹn, không đủ, không hoàn chỉnh, nghĩa là ánh sáng chưa đủ mạnh để gọi là chiều muộn, nhưng cũng chưa tắt hẳn như lúc hoàng hôn.

+ Đáp án C sai vì nghĩa này không liên quan đến từ “lưng lửng” và câu thơ chứa nó.

+ Đáp án D sai vì từ “lưng lửng” nổi bật với nghĩa chỉ sự nửa chừng, nó không mang nghĩa chỉ sự tiếp diễn.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 81:
Nhận biết

Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi dưới đây.

Bất cứ khi nào người dùng nói chuyện với trợ lý ảo Alexa của Amazon, Siri của Apple hay Assistant của Google, đó sẽ là một tương tác gần gũi và thoải mái với AI. Điều đặc biệt nhất là những trợ lý ảo này có thể hiểu được những gì mọi người đang nói và trả lời đúng với những gì họ mong muốn. Sự phát triển vượt bậc của các trợ lý ảo này bắt đầu vào năm 2011, khi hãng Apple phát hành trợ lý ảo Siri trên điện thoại thông minh iPhone. Gã khổng lồ công nghệ Google đã tiếp bước với sự ra mắt Google Now vào năm 2012, sau đó hãng đã phát hành một phiên bản mới hơn, đó là Google Assistant vào năm 2016. Sau những kinh nghiệm từ các trợ lý ảo của Apple và Google, chủ yếu bị giới hạn trên điện thoại thông minh, vào năm 2014, tập đoàn Amazon đã giới thiệu trợ lý ảo của mình là Alexa và được thể hiện bởi một thiết bị có tên Amazon Echo, đây là loa thông minh điều khiển bằng giọng nói Echo. Thiết bị phần cứng kết nối internet này hỗ trợ cho hệ thống trợ lý ảo Alexa của Amazon. Amazon đã giúp cho thị trường trợ lý ảo bùng nổ và mang AI đến với nhiều gia đình hơn trong sự phát triển của thế giới. Theo công ty dữ liệu Canalys cho biết, chỉ trong quý III-2019, Amazon đã bán ra 10,4 triệu loa thông minh sử dụng trợ lý ảo Alexa, chiếm gần 37% của thị trường toàn cầu.

(Anh Ngọc, Tác động của trí tuệ nhân tạo tới cuộc sống của con người trong một thập kỷ qua, Theo Báo Nhân Dân, ngày 29/01/2020)

Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản, phong cách ngôn ngữ.

Giải chi tiết

- Đoạn trích trên sử dụng phong cách ngôn ngữ báo chí với các đặc điểm sau:

+ Ngắn gọn, rõ ràng: Các câu văn được cấu trúc đơn giản, dễ hiểu, tránh dùng các từ ngữ phức tạp hay dài dòng. Thông tin được trình bày theo một trình tự hợp lý, mạch lạc.

+ Thông tin chính xác, khách quan: Đoạn văn đề cập đến sự phát triển của các trợ lý ảo, với số liệu cụ thể như năm ra mắt các sản phẩm (Siri, Google Now, Alexa) và kết quả bán hàng của Amazon, nhằm cung cấp thông tin rõ ràng và chính xác cho người đọc.

+ Tính thuyết phục: Các thông tin trong đoạn trích được đưa ra kèm theo các số liệu cụ thể (ví dụ, số lượng loa thông minh bán ra của Amazon) và dẫn chứng về sự phát triển của các trợ lý ảo, qua đó giúp người đọc tin tưởng vào độ tin cậy của thông tin.

+ Ngôn ngữ dễ tiếp cận: Đoạn văn sử dụng những từ ngữ dễ hiểu, không có từ chuyên ngành khó hiểu, phù hợp với đối tượng độc giả đại chúng, đặc biệt là những người quan tâm đến công nghệ.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 82:
Nhận biết

Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi dưới đây.

Ở AFF Cup 2024, tuyển Việt Nam nằm ở bảng B cùng các đối thủ Indonesia, Philippines, Myanmar và Lào. Đây được đánh giá là bảng đấu không dễ với thầy trò huấn luyện viên Kim Sang-sik. Bên cạnh đó, tuyển Thái Lan vẫn là đối thủ kị dơ của Việt Nam ở đấu trường khu vực. Để hiện thực hóa mục tiêu góp mặt ở trận chung kết, tuyển Việt Nam cần có sự chuẩn bị kĩ lưỡng ngay từ bây giờ. Bình luận viên Quang Tùng chia sẻ: “Nhiều thông tin cho rằng, tuyển Indonesia và Thái Lan đều không mang lực lượng mạnh nhất tới AFF Cup. Nếu như vậy, thành phần của tuyển Indonesia sẽ là các cầu thủ nội đang chơi trong nước và thuộc lứa U23. Trong khi đó, tuyển Thái Lan cũng gồm những gương mặt thuộc đội hình 2. Đây có thể là điều kiện khiến áp lực của đội tuyển Việt Nam được giảm nhẹ đi. Các cầu thủ sẽ có thêm động lực và tinh thần để nhập cuộc thay vì cảm nhận được sự khó khăn ngay từ trước khi bước vào so tài. Tuy nhiên, nên nhớ lứa U23 Indonesia đã được chuẩn bị tốt và từng vô địch SEA Games. Các cầu thủ đội 2 của Thái Lan cũng có nền tảng và sự tổ chức tốt hơn so với Việt Nam. Vì vậy, huấn luyện viên Kim Sang-sik cần xây dựng cho tuyển Việt Nam lối đá có bài bản nhưng hiệu quả. Mục tiêu vào trận chung kết phù hợp với bóng đá Việt Nam hiện tại”.

(Hoàng Huê, Điểm tích cực của tuyển Việt Nam trước thềm AFF Cup 2024, Theo Báo Lao động, ngày 22/11/2024)

Đoạn trích nhấn mạnh huấn luyện viên Kim Sang-sik cần làm gì để giúp tuyển Việt Nam đạt mục tiêu vào chung kết?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn trích.

Giải chi tiết

- Đoạn trích có đề cập: “Vì vậy, huấn luyện viên Kim Sang-sik cần xây dựng cho tuyển Việt Nam lối đá có bài bản nhưng hiệu quả.”.

=> Đoạn trích nhấn mạnh rằng huấn luyện viên Kim Sang-sik cần xây dựng một lối đá có bài bản nhưng hiệu quả để giúp tuyển Việt Nam đạt mục tiêu vào chung kết. Điều này cho thấy rằng một lối chơi rõ ràng, có chiến thuật cụ thể và mang lại hiệu quả sẽ là yếu tố quan trọng nhất giúp đội tuyển thành công.

- Đáp án B, C, D không được nhắc đến trong văn bản.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 83:
Thông hiểu

Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi dưới đây.

Tôi muốn kể về những câu chuyện đôi mươi

Vào ngày mùa xuân ngang khoảng trời quê mẹ

Là lần khát khao thêm hình hài nhỏ bé

Mượn tạm cho mình một lớp vỏ hồn nhiên

Câu chuyện đôi mươi mai này chỉ còn trong tiềm thức nhớ quên

Là những vết thương vẫn nằm nơi lồng ngực

Tôi đã ước ao nếu chúng ta thành thật

Thì chuyện mai sau đã không quá đau lòng.

(Huyền Thư, Những câu chuyện đôi mươi, In trong Nhớ rất nhiều là nhớ được bao nhiêu, NXB Văn học, Hà Nội, 2017)

Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là gì?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ là biểu cảm. Vì đoạn trích thể hiện cảm xúc, tâm trạng của tác giả về những kỷ niệm, những ước ao và nỗi niềm sâu lắng của tuổi trẻ. Những từ ngữ như “khát khao”, “vết thương”, “đau lòng”, “ước ao” cho thấy sự bộc lộ cảm xúc trực tiếp của tác giả, mà không chỉ đơn thuần là miêu tả hay kể lại sự việc. Do đó, phương thức biểu đạt chính là biểu cảm.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án B sai vì trong đoạn trích này, tác giả không tập trung vào việc mô tả cảnh vật hay đối tượng cụ thể mà chủ yếu là bộc lộ cảm xúc, suy tư.

+ Đáp án C sai vì đoạn trích có một chút yếu tố kể lại (ví dụ, “những câu chuyện đôi mươi”), nhưng nó không phải là kể lại một sự kiện cụ thể mà chủ yếu là chia sẻ cảm xúc và suy nghĩ của tác giả về tuổi trẻ và những ước vọng trong quá khứ.

+ Đáp án D sai vì tác giả không đưa ra lý luận hay phân tích cụ thể một vấn đề nào, mà chỉ bày tỏ cảm xúc và suy nghĩ của mình về những ký ức tuổi trẻ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 84:
Thông hiểu

Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi dưới đây.

   Tinh mơ sáng tháng năm, trời trong vắt như lọc qua một tấm vải mầu xanh. Đó là lúc trời mát mẻ nhất trong một ngày, giấc ngủ của người lành mạnh tương đối vào lúc này ngon nhất, nhưng không bao giờ tôi dậy muôn là vì chính vào lúc đó thì các con chim bé nhỏ ríu ran tập hót ở trên các ngọn cây chung quanh nhà. Bao giờ cũng vậy, nghe tiếng chim hót như thế tôi cũng thức dậy, nhưng không mở mắt vội, cứ nằm mà nghe khúc nhạc của chim và tôi ưa nằm đoán một mình xem tiếng nào là tiếng chim sâu, tiếng chim khuyên, tiếng nào là tiếng chào mào, tiếng chích choè, và tiếng nào nữa là tiếng chim vu, bạc má…

Không khí thanh bình lúc ấy hiện lên từ trong ngọn gió, từ tiếng động ở trong nhà, từ cái xẻng của người phu xúc đất dắt vào trong đường rầy xe điện cho đến cái tiếng chổi chà cán dài ngòng của người quét đường làm việc một cách thong đong, nhàn nhã.

Chắc hẳn cũng có nhiều người vất vả, nhưng không hiểu tại sao dưới mắt tôi lúc đó, đời sống của người ta có vẻ nhẹ nhàng, bình dị, không bôn ba lo nghĩ quá đến đồng tiền như bây giờ để đáp ứng những đòi hỏi mỗi ngày mỗi nhiều hơn Bây giờ, thấy người ta giữa buổi trưa nắng nảy đom đóm mắt mà vẫn cứ chạy bù đầu ở ngoài đường để buôn bán làm ăn kiếm đồng tiền mua cái máy giặt, cái tivi, cái máy thu bằng… tôi ưa nhớ lại những buổi trưa tháng năm trước ở Bắc Việt, cũng oi, cũng nóng, cũng mồ hôi kê nhễ nhại, nhưng hầu hết người nào lúc đó cũng tự cho phép mình nghỉ xả hơi, kiếm một chỗ nào có gió mát để chợp mắt đi một chút.

(Vũ Bằng, Thương nhớ mười hai, NXB Văn học, Hà Nội, 1992, tr.37)

Trong đoạn trích, việc tác giả so sánh giữa cuộc sống hiện tại và quá khứ nhằm thể hiện đặc điểm nào của thể loại tùy bút?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Thể loại tùy bút đặc trưng bởi việc bộc lộ cảm xúc và suy tư của tác giả về cuộc sống, con người và thiên nhiên. Trong đoạn trích, tác giả so sánh “cuộc sống nhàn nhã trước đây” với “cuộc sống hiện đại đầy áp lực” để bộc lộ nỗi tiếc nuối và hoài niệm về sự giản dị, thanh bình đã mất.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án A sai vì tùy bút không phân tích đời sống một cách khoa học hay lý tính. Những nhận xét của tác giả trong đoạn trích đều xuất phát từ cảm xúc chủ quan, không dựa trên cơ sở khoa học.

+ Đáp án B sai vì tùy bút không phải thể loại tập trung khai thác các sự kiện lịch sử mà chủ yếu ghi lại những cảm xúc, suy nghĩ và cái nhìn cá nhân của tác giả về cuộc sống. Trong đoạn trích, tác giả so sánh giữa cuộc sống hiện tại và quá khứ không nhằm phân tích lịch sử mà để bộc lộ cảm xúc hoài niệm.

+ Đáp án C sai vì dù có thể lồng ghép bài học hoặc triết lý, tùy bút không mang mục đích chính là răn dạy. Đoạn trích chủ yếu phản ánh cảm nhận cá nhân của tác giả về sự thay đổi của thời gian, không có ý định truyền đạt bài học cụ thể nào.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 85:
Thông hiểu

Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi dưới đây.

Có thể một sáng nào ngủ dậy

giấc mơ ngày xưa theo gió quay về

ngoài khung cửa trời xanh màu quá khứ

và tim ta nao nức mùa hè

(Bình Nguyên Trang, Có thể một sáng nào ngủ dậy, In trong Đêm hoa vàng, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2024)

Hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường nào được sử dụng trong dòng thơ “ngoài khung cửa trời xanh màu quá khứ”?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản, kiến thức về từ láy.

Giải chi tiết

- Câu thơ trên nổi bật với hiện tượng tạo kết hợp từ trái logic. Cụm từ “trời xanh màu quá khứ” kết hợp hai khái niệm có vẻ trái ngược nhau: “trời xanh” là một hình ảnh cụ thể, hiện tại, trong khi “quá khứ” lại chỉ một thời gian đã qua. Việc kết hợp “màu quá khứ” với “trời xanh” tạo nên một hình ảnh bất thường, làm cho người đọc phải suy nghĩ về sự liên kết giữa hiện tại và quá khứ. Đây chính là sự kết hợp từ trái logic, khi tác giả dùng “quá khứ” như một màu sắc, điều mà không thể nhìn thấy hay cảm nhận theo cách thông thường.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án A sai vì câu vẫn đảm bảo theo cấu trúc thông thường (“ngoài khung cửa” là thành phần trạng ngữ; “trời xanh màu quá khứ” là thành phần chủ chốt có đủ chủ ngữ và vị ngữ).

+ Đáp án C sai vì câu này đầy đủ thành phần chủ ngữ và vị ngữ.

+ Đáp án D sai vì câu thơ này không sử dụng dấu câu.

Đáp án cần chọn là: B

Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 86 đến 90:

Trong khi cuộc sống xã hội ngày càng sôi động, thì không gian dành cho các loại hình văn hóa truyền thống ngày càng bị thu hẹp hoặc bị thay đổi. Giới trẻ hiện nay số đông không hiểu hết giá trị của các di sản văn hoá, mà có xu hướng ưa chuộng những hình thức nghệ thuật mới, hiện đại, ít quan tâm tìm hiểu cái hay, cái đẹp của nghệ thuật dân tộc. Vì vậy, việc bảo tồn và phát huy được các giá trị của di sản văn hoá đã có lúc trở thành nguy cơ tiềm ẩn trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

Bên cạnh đó việc nhận thức về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá còn hạn chế và không đồng đều. Một số địa phương chỉ quan tâm tới việc xây dựng hồ sơ để đưa vào danh mục của quốc gia hoặc quốc tế; thiếu các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị gắn với phát triển bền vững và hội nhập,…; lúng túng trong việc xây dựng, triển khai các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị, trong xây dựng, tổng hợp, xử lý thông tin các Báo cáo định kỳ về tình trạng, tình hình bảo vệ và phát huy giá trị di sản sau khi được ghi danh.[...]

Ðể có thể duy trì “sức sống” cho di sản văn hoá đang là câu hỏi lớn đặt ra đối với các cấp các ngành. Hiến kế cho vấn đề có tính chất nan giải nhiều năm nay, nhiều chuyên gia cho rằng trước hết cần nâng cao hiệu quả quản lý và nhận thức của cán bộ quản lý đối với các DSVH. Bên cạnh đó cần nhận diện rõ hơn vị trí, vai trò của các cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương các cấp; sự tham gia của các cơ quan báo chí, thông tấn, truyền hình và đặc biệt là vai trò, trách nhiệm của các nghệ nhân và chủ thể của di sản trong hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị của di sản văn hoá.

Thực tiễn đã chứng minh không ai có thể giữ gìn di sản văn hoá tốt hơn, hiệu quả hơn chính chủ nhân của các loại hình di sản văn hoá ấy. Di sản văn hoá không thể đứng ngoài sinh hoạt của cộng đồng dân cư, hoặc đứng ngoài không gian văn hóa của nó. Ðể có thể duy trì “sức sống” cho di sản văn hoá không chỉ phải được bảo tồn như nó vốn có, phải được “sống”, được tôn vinh, được người dân thừa nhận ngay trong chính đời sống của cộng đồng. Muốn có được điều ấy, chúng ta cần tăng cường giáo dục thẩm mỹ, giáo dục sự hiểu biết các tri thức văn hóa nói chung và di sản văn hóa dân tộc nói riêng, từ đó khơi dậy và nhân lên niềm đam mê, ý thức bảo vệ di sản trong nhân dân nhất là thế hệ trẻ.

(TT, Làm gì để duy trì “sức sống” cho các di sản văn hóa?, dẫn theo Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 23/11/2023)

Trả lời cho các câu 86, 87, 88, 89, 90 dưới đây:

Câu hỏi số 86:
Thông hiểu

Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Văn bản tập trung phân tích thực trạng “không gian dành cho văn hóa truyền thống bị thu hẹp” và đưa ra giải pháp: nâng cao nhận thức quản lý, vai trò của cộng đồng, tôn vinh giá trị di sản trong đời sống, giáo dục thẩm mỹ cho thế hệ trẻ. Các ý nhỏ này đều hướng tới mục tiêu chung là bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án A sai vì câu này chỉ đề cập đến việc phát triển văn hóa truyền thống, không phản ánh toàn bộ nội dung.

+ Đáp án C sai vì việc giới trẻ ít quan tâm được nhắc đến nhưng không phải là trọng tâm của bài.

+ Đáp án D sai vì “nguy cơ mai một” là một phần của thực trạng nhưng không bao quát được cả bài.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 87:
Thông hiểu

Theo đoạn trích, vai trò quan trọng nhất trong việc bảo vệ di sản văn hóa thuộc về ai?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Đoạn trích khẳng định: “Thực tiễn đã chứng minh không ai có thể giữ gìn di sản văn hoá tốt hơn, hiệu quả hơn chính chủ nhân của các loại hình di sản văn hoá ấy”. Nghệ nhân và chủ thể di sản chính là những người sở hữu, thực hành và truyền dạy các giá trị văn hóa. Họ không chỉ bảo tồn mà còn giữ cho di sản được sống động trong đời sống cộng đồng.

- Đáp án A, B, D sai vì mặc dù các nhóm này cũng có vai trò nhưng không được nhấn mạnh là quan trọng nhất.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 88:
Thông hiểu

Theo đoạn trích, lý do nào khiến giới trẻ ít quan tâm đến nghệ thuật dân tộc?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung của văn bản.

Giải chi tiết

- Văn bản chỉ rõ: “Trong khi cuộc sống xã hội ngày càng sôi động, thì không gian dành cho các loại hình văn hóa truyền thống ngày càng bị thu hẹp hoặc bị thay đổi”. Chính việc hạn chế không gian cho các loại hình văn hóa truyền thống đã khiến giới trẻ thiếu cơ hội tiếp cận với nghệ thuật dân tộc, và từ đó dẫn đến việc giới trẻ ít quan tâm đến nghệ thuật dân tộc.

- Phân tích, loại trừ: các đáp án B, C, D không được đề cập đến trong bài đọc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 89:
Thông hiểu

Đáp án nào dưới đây KHÔNG được nhắc đến trong đoạn trích?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Đáp án A sai vì trong văn bản có đề cập “Muốn có được điều ấy, chúng ta cần tăng cường giáo dục thẩm mỹ, giáo dục sự hiểu biết các tri thức văn hóa nói chung và di sản văn hóa dân tộc nói riêng, từ đó khơi dậy và nhân lên niềm đam mê, ý thức bảo vệ di sản trong nhân dân nhất là thế hệ trẻ”.

- Đáp án B sai vì trong văn bản có đề cập “Bên cạnh đó việc nhận thức về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá còn hạn chế và không đồng đều. Một số địa phương chỉ quan tâm tới việc xây dựng hồ sơ để đưa vào danh mục của quốc gia hoặc quốc tế; thiếu các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị gắn với phát triển bền vững và hội nhập,…”.

- Đáp án C sai vì trong văn bản có đề cập “Bên cạnh đó cần nhận diện rõ hơn vị trí, vai trò của các cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương các cấp; sự tham gia của các cơ quan báo chí, thông tấn, truyền hình và đặc biệt là vai trò, trách nhiệm của các nghệ nhân và chủ thể của di sản trong hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị của di sản văn hoá.”.

=> Đáp án D đúng vì không được nhắc đến trong đoạn trích.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 90:
Thông hiểu

Theo đoạn trích, đối tượng nào cần được nâng cao nhận thức trong việc phát triển di sản văn hoá?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Đoạn trích nêu rõ: “Ðể có thể duy trì “sức sống” cho di sản văn hoá đang là câu hỏi lớn đặt ra đối với các cấp các ngành. Hiến kế cho vấn đề có tính chất nan giải nhiều năm nay, nhiều chuyên gia cho rằng trước hết cần nâng cao hiệu quả quản lý và nhận thức của cán bộ quản lý đối với các DSVH.”. Điều này cho thấy cán bộ quản lý là đối tượng cần được nâng cao nhận thức.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án B sai vì giới trẻ cần được giáo dục nhưng không phải nhóm được nhấn mạnh trong câu này.

+ Đáp án C, D sai vì trong văn bản, các nghệ nhân và nhà khoa học không phải đối tượng cần được nâng cao nhận thức.

Đáp án cần chọn là: A

Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi từ 91 đến 95:

Bóng tối vẽ vào thăm thẳm đường biên

Cột mốc như mắt đêm chấp chới

Sao rơi lòng sông chảy về đâu

Người gập ghềnh bước tuần tra khuya khoắt

 

Tán rừng lấp loáng đêm

Có tiếng thú lẻ bầy gọi bạn

Đêm giấu mảnh trăng câu liêm

Nhập nhoạng đường rừng loà nhoà sương khói

 

Bóng tối gặm dần đêm

Những quả đồi chơ vơ uốn mình theo dốc

Con suối cắt ngang

Một nỗi nhớ nhà

 

Bóng tối vẽ đêm luênh loang mặt sông

Con thuyền nhỏ gõ nhịp chèo xa vắng

Mẻ lưới vừa thu

Chàng lính trẻ ôm đàn hát về quê mẹ…

(Đào An Duyên, Đêm biên giới, dẫn theo báo Văn nghệ Quân đội, ngày 08/11/2024)

Trả lời cho các câu 91, 92, 93, 94, 95 dưới đây:

Câu hỏi số 91:
Thông hiểu

Phong cách ngôn ngữ của bài thơ là gì?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản, kiến thức về phong cách ngôn ngữ.

Giải chi tiết

- Bài thơ sử dụng nhiều hình ảnh giàu tính gợi cảm như “bóng tối gặm dần đêm”, “mảnh trăng câu liêm”, “nỗi nhớ nhà”,... Đây là những đặc trưng tiêu biểu của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

- Ngôn ngữ trong bài thơ không chỉ diễn đạt mà còn tạo cảm xúc, giúp người đọc hình dung và cảm nhận rõ nét về nỗi niềm người lính và không gian biên cương.

=> Đáp án B đúng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 92:
Thông hiểu

Hình ảnh nào trong bài thơ thể hiện nỗi nhớ nhà của người lính?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Đáp án A sai vì hai câu thơ này miêu tả không gian rừng đêm với sự tĩnh lặng, cô quạnh, và âm thanh tiếng thú gọi bạn. Hình ảnh này gợi tả sự hoang vắng của rừng biên cương nhưng chưa trực tiếp nói về nỗi nhớ nhà.

- Đáp án B sai vì hai câu thơ này khắc họa cảnh vật nơi núi đồi biên cương, nhấn mạnh sự cô đơn, trống trải, và vẻ tĩnh lặng của thiên nhiên. Tuy nhiên, hình ảnh này cũng không trực tiếp thể hiện nỗi nhớ nhà của người lính.

- Đáp án C đúng vì “Con suối cắt ngang” không chỉ gợi tả cảnh vật biên cương mà còn mang ý nghĩa biểu tượng: dòng suối là khoảng cách chia cách người lính với gia đình, quê hương. Nỗi nhớ nhà trở nên rõ nét khi được tác giả khéo léo đặt bên hình ảnh con suối – một ranh giới tự nhiên ngăn cách, đồng thời cũng là nơi gợi suy tư, cảm xúc.

- Đáp án D sai vì câu thơ này diễn tả nỗi niềm quê hương trong tâm hồn người lính, được thể hiện qua tiếng đàn và bài hát. Dù gợi tả cảm giác về quê hương, nó không trực tiếp miêu tả nỗi nhớ nhà mà thể hiện tình cảm gắn bó với quê mẹ qua hành động ôm đàn và hát.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 93:
Thông hiểu

Hình ảnh “đêm giấu mảnh trăng câu liêm” gợi lên điều gì?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung của văn bản.

Giải chi tiết

- Hình ảnh “mảnh trăng câu liêm” kết hợp với từ láy “giấu” mang đến cảm giác không gian trở nên mờ ảo, đầy bí ẩn. Trăng khuyết như lưỡi câu liêm ẩn mình trong bóng tối khiến khung cảnh rừng biên cương càng trở nên kỳ lạ, huyền bí.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án B sai vì nỗi nhớ nhà là một ý nổi bật trong bài thơ, nhưng hình ảnh “mảnh trăng câu liêm” không trực tiếp gợi lên cảm xúc này.

+ Đáp án C  sai vì hình ảnh “mảnh trăng câu liêm” không phải là biểu tượng trực tiếp của nỗi cô đơn.

+ Đáp án D sai vì hình ảnh này không liên quan đến nhiệm vụ tuần tra, mà tập trung miêu tả không gian.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 94:
Thông hiểu

Hệ thống từ láy trong bài thơ có tác dụng gì trong việc thể hiện cảm xúc và không gian?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản, kỉến thức liên quan đến từ láy.

Giải chi tiết

- Bài thơ sử dụng nhiều từ láy như: thăm thẳm, chấp chới, gập ghềnh, khuya khoắt, lấp loáng, nhập nhoạng, chơ vơ, luênh loang. Những từ láy này không chỉ miêu tả sự tĩnh lặng, mênh mông của không gian biên giới mà còn làm nổi bật sự chuyển động mờ ảo của thiên nhiên trong đêm tối. Đồng thời, những từ này gợi lên tâm trạng bâng khuâng, nhớ nhung, và cô đơn của người lính xa quê.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án A sai vì từ láy có vai trò tăng nhạc tính, nhưng đây không phải là tác dụng chính trong việc thể hiện không gian và cảm xúc trong bài thơ này.

+ Đáp án C sai vì tác dụng chính của các từ láy trong bài thơ là khắc họa sự chuyển động và tâm trạng.

+ Đáp án D sai vì đây không phải tác dụng chính của từ láy trong bài

=> Đáp án B đúng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 95:
Thông hiểu

Cụm từ “Bóng tối gặm dần đêm” trong bài thơ có ý nghĩa gì?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

Cụm từ “Bóng tối gặm dần đêm” là hình ảnh nhân hoá sáng tạo, gợi tả thời gian trôi qua trong màn đêm. “Gặm dần” gợi cảm giác bóng tối đang lan tỏa, nuốt chửng mọi thứ, làm không gian đêm càng thêm mịt mù, sâu thẳm.

=> Cụm từ “Bóng tối gặm dần đêm” trong bài thơ có ý nghĩa khắc họa sự dịch chuyển của thời gian trong đêm tối.

Đáp án cần chọn là: B

Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 96 đến 100:

Có những thứ đồ vật vô nghĩa. Có những thứ nhắc tới một chút kỷ niệm đẹp đẽ. Có những thứ gợi lên một câu chuyện chẳng hay ho gì, tưởng đã quên hẳn cái chuyện đó thì bây giờ cái đồ vật lại từ xó xỉnh, bụi bặm, từ trong xó tối từ từ bò ra, cái vật vô tri lại thủ thỉ nói chuyện với anh, khiển trách anh, lên án anh.

Tại sao ngày ấy tôi đã không đưa “tấm ảnh” đến cho gia đình anh? Tại sao tôi không giữ lời hứa? Mà tôi vẫn còn nhớ, tôi đã hứa với anh và cả với tôi nữa, đinh ninh và hùng hồn lắm, và cũng thực tâm lắm chứ? Trong cái đêm ấy, khi tôi ngồi bên anh trên phiến đá giữa khu rừng bên nước bạn, giá có phải chạy qua làn đạn của địch, hay băng qua ngọn lửa, thì tôi cũng quyết định sẽ vượt qua, để đưa tấm hình về trao tận tay những người trong gia đình anh, để đền đáp chút ít tấm lòng độ lượng quá lớn lao nhưng lặng lẽ mà anh đã đối xử với tôi. Lúc ấy, mắt tôi đã rưng rưng khi nghe kể chuyện ở ngoài này, bà mẹ anh đang nhầm tưởng anh đã hy sinh. Và buổi sáng hôm sau, lúc chia tay nhau, tôi lại còn hứa đi hứa lại, để cho anh trở về thật yên tâm và tôi lại còn nhớ, tôi đã nắm tay nhiều lần không nỡ rời, tôi ôm anh, rồi thật là giả dối chưa, tôi lại còn hôn anh nữa, trước khi lên đường đi chặng tiếp. Từ bữa đó, tôi đi bộ ròng rã gần ba tháng thì ra đến Hà Nội. Ngày đó, khi đặt chân về đến Hà Nội, tôi vẫn còn mang ý định đến thăm nhà anh ngay, và mang theo bức vẽ đến. Nhưng chỉ sau một tuần lễ, tôi đã thiết lập được với cái xã hội hậu phương chung quanh những mối quan hệ mới, cái không khí chiến trường tự nhiên nhạt nhòa đi, cái mối nhiệt tâm của lúc còn ở trong đó vơi bớt đi - không, đừng đổ lỗi cho hoàn cảnh! Tôi phải nhận rằng, chỉ sau một tuần lễ, được bè bạn sành sỏi nhất trong nghề đánh giá bức ký họa thật cao, tôi liền lờ quên cái người mẹ đang ôm ấp mối đau khổ vì ngộ nhận con trai đã hy sinh đang ở ngay trong thành phố, tôi liền đóng gói bức ký họa chung với những bức tranh đem đi dự triển lãm Việt Nam ở nước ngoài. Ỷ vào ngày giờ đi quá cấp bách, tôi cũng không kịp nghĩ đến việc tới thăm bà mẹ anh nữa!

(Nguyễn Minh Châu, Bức tranh, In trong Nguyễn Minh Châu - Tuyển tập truyện ngắn, NXB Văn học, Hà Nội, 2009)

Trả lời cho các câu 96, 97, 98, 99, 100 dưới đây:

Câu hỏi số 96:
Thông hiểu

Đoạn trích trên được kể theo ngôi kể nào?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản, kiến thức về ngôi kể.

Giải chi tiết

Đoạn trích sử dụng ngôi kể thứ nhất, được nhận ra qua đại từ nhân xưng “tôi” (người trưc tiếp tham gia trong câu chuyện).

Đáp án B, C, D sai vì không có dấu hiệu ngôi kể thứ hai hoặc thứ ba.

=> Đáp án A đúng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 97:
Thông hiểu

Cảm giác xấu hổ của nhân vật “tôi” xuất phát từ đâu?

Đáp án đúng là: A

Giải chi tiết

Đoạn trích đề cập: “Tại sao ngày ấy tôi đã không đưa “tấm ảnh” đến cho gia đình anh?” nhấn mạnh sự xấu hổ vì không thực hiện lời hứa.

- Đáp án B, C, D sai vì không xuất hiện trong đoạn trích.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 98:
Thông hiểu

Tác dụng của biện pháp nhân hóa trong câu văn “Cái vật vô tri lại thủ thỉ nói chuyện với anh, khiển trách anh, lên án anh.” là gì?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung của văn bản.

Giải chi tiết

- Nhân hóa là biện pháp biến các đồ vật vô tri vô giác có các hành động, cảm xúc, hay tính cách giống con người. Trong câu này, đồ vật “thủ thỉ nói chuyện”, “khiển trách”, “lên án” như thể chúng sống động và có khả năng đối thoại với nhân vật chính. Hình ảnh nhân hóa này không chỉ làm sống động câu văn mà còn thể hiện sâu sắc nỗi ám ảnh của nhân vật chính khi đối mặt với ký ức về lỗi lầm của mình. Những đồ vật vô tri vô giác trong ký ức được “đánh thức”, trở thành một “nhân chứng im lặng” nhắc nhở và khiển trách nhân vật. Điều này thể hiện sự dằn vặt nội tâm của nhân vật chính, không thể trốn tránh được.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án A sai vì “vai trò của đồ vật trong cuộc sống” không phải là mục đích chính mà câu văn đề cập.

+ Đáp án C sai vì câu văn không tập trung tạo hình ảnh sinh động mà nhấn mạnh vào cảm giác dằn vặt.

+ Đáp án D sai vì không có sự trân trọng đồ vật, mà đồ vật là yếu tố làm bộc lộ sự dằn vặt nội tâm.

=> Tác dụng của biện pháp nhân hóa trong câu văn trên là thể hiện sự ám ảnh của ký ức với nhân vật chính.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 99:
Thông hiểu

Trạng thái của nhân vật kể chuyện khi hồi tưởng về lời hứa là gì?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Nhân vật “tôi” liên tục nhắc lại những hành động đã hứa trong quá khứ nhưng không thực hiện được. Cảm giác tội lỗi thể hiện rõ qua các hình ảnh nhân hóa như: “Cái vật vô tri lại thủ thỉ nói chuyện với anh, khiển trách anh, lên án anh”. Cụm từ “Ôi chao, lúc ấy, tôi chỉ muốn có một cái mặt nạ, hoặc bé xíu lại như một hạt đậu...” cho thấy nhân vật cảm thấy xấu hổ và nhỏ bé trước lỗi lầm của mình.

=> Bao trùm lên đoạn trích là trạng thái hối hận, dằn vặt của nhân vật tôi.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 100:
Thông hiểu

Thông điệp chính mà đoạn trích muốn truyền tải là gì?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung văn bản.

Giải chi tiết

- Đoạn trích xoay quanh sự thất hứa của nhân vật “tôi” với người chiến sĩ, đồng thời là sự tự vấn lương tâm sâu sắc. Lời hứa ban đầu của nhân vật được mô tả bằng những cảm xúc chân thành và đầy nhiệt huyết: “Tôi đã hứa với anh và cả với tôi nữa, đinh ninh và hùng hồn lắm.” Nhưng sự thất hứa không chỉ là hành động bộc phát mà xuất phát từ sự quên lãng, thờ ơ khi trở lại cuộc sống thường nhật. Điều này nhắc nhở người đọc về tầm quan trọng của việc trân trọng và thực hiện lời hứa.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án A sai vì: dù đoạn trích có thể khơi gợi điều này, nhưng đây không phải là thông điệp chính.

+ Đáp án B sai vì đây chỉ là một khía cạnh trong đoạn trích, không phải thông điệp chính.

+ Đáp án C sai vì câu này đúng nhưng không phải trọng tâm của đoạn trích, vì nhân vật không đổ lỗi cho hoàn cảnh.

Đáp án cần chọn là: D

Phần 3: Khoa học hoặc tiếng Anh

  • 1.Toán học và xử lý số liệu
  • 2.Văn học - Ngôn Ngữ
  • 3.Khoa học hoặc tiếng Anh