Thi thử toàn quốc Đánh giá tư duy Bách Khoa (TSA) năm 2026 - Trạm số 3 (TSA2311)

Bạn chưa hoàn thành bài thi

Bảng xếp hạng

Kết quả chi tiết

Phần 1: Tư duy Toán học

Câu hỏi số 1:
Vận dụng

Hàm số nào sau đây nghịch biến trong khoảng (−∞;0)?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Xét tính đơn điệu của từng hàm số.

Giải chi tiết

Đáp án A: $a = \sqrt{2} > 0$ và $- \dfrac{b}{2a} = 0$ nên hàm số nghịch biến trên $( - \infty;0)$.

Đáp án B: $y = - \sqrt{2}|x| + 1 = \left\{ \begin{array}{l} {- \sqrt{2}x + 1\,\,\, khi\,\,\, x \geq 0} \\ {\sqrt{2}x + 1\,\,\,\,\,\, khi\,\,\, x < 0} \end{array} \right.$ đồng biến trên $( - \infty;0)$.

Đáp án C: $y = \sqrt{2x + 2}$ có TXĐ:$D = \left( {- 1; + \infty} \right)$ nên loại C.

Đáp án D: $y = - \dfrac{1}{x}$ có TXĐ:$D = {\mathbb{R}}\backslash\left\{ 0 \right\}$ và hàm số đồng biến trên $( - \infty;0)$.

Vậy chỉ có Đáp án A đúng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 2:
Thông hiểu

Cho hàm số \(f\left( x \right) = \dfrac{{\tan x + 3}}{{2\sin x + 3}}\).

Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai?

Đúng Sai
a)

Hàm số xác định với mọi \(x \in \mathbb{R}\backslash \left\{ 0 \right\}\).

b)

Các nghiệm của phương trình\(f\left( x \right) = 0\) được biểu diễn bởi 2 điểm trên đường tròn lượng giác.

Đáp án đúng là: S; Đ

Giải chi tiết

Mệnh đề 1: Hàm số \(y = \frac{{\tan x + 3}}{{2\sin x + 3}}\) xác định khi \(\cos x \ne 0\)\( \Rightarrow \) Sai.

Mệnh đề 2: \(f\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \frac{{\tan x + 3}}{{2\sin x + 3}} = 0 \Leftrightarrow \tan x + 3 = 0 \Leftrightarrow \tan x =  - 3\) ứng với 2 điểm trên đường tròn \( \Rightarrow \) Đúng.

Đáp án cần chọn là: S; Đ

Câu hỏi số 3:
Thông hiểu
\(\pi\) \(2\pi\) \(k\pi\) \(\left( {\dfrac{\pi }{2};\pi } \right)\) \(\left( { - \dfrac{\pi }{2};\dfrac{\pi }{2}} \right)\)

Kéo biểu thức ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

Hàm số $y = \sin x + \cos x$ tuần hoàn với chu kì

Hàm số $y = \cot x$ xác định với mọi x thuộc khoảng

Đáp án đúng là: \(2\pi\); \(\left( {\dfrac{\pi }{2};\pi } \right)\)

Phương pháp giải

Hàm $\sin x; \cos x$ tuần hoàn chu kì $2\pi$; hàm $\tan x; \cot x$ tuần hoàn chu kì $\pi$

Hàm $f(x)$ tuần hoàn chu kì a, hàm $g(x)$ tuần hoàn chu kì b thì hàm $f(x)+g(x)$ tuần hoàn chu kì BCNN(a;b)

Giải chi tiết

Hàm số $y = \sin x + \cos x$ tuần hoàn với chu kì $2\pi$.

$y = \cot x = \dfrac{\cos x}{\sin x}$ không xác định khi $\left. \sin x = 0\Leftrightarrow x = k\pi\,\,\left( {k \in {\mathbb{Z}}} \right) \right.$.

Khi đó hàm số xác định trên khoảng $\left( {\dfrac{\pi}{2};\pi} \right)$.

Đáp án cần chọn là: \(2\pi\); \(\left( {\dfrac{\pi }{2};\pi } \right)\)

Câu hỏi số 4:
Vận dụng

Trong các số có ba chữ số khác nhau được lập từ các số $\left\{ \left. {1,2,3,4,5,6} \right\} \right.$, số các số chia hết cho 3 bằng:

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Dấu hiệu chia hết cho 3: Số chia hết cho 3 là số có tổng các chữ số chia hết cho 3.

Chọn ra các bộ 3 chữ số khác nhau có tổng chia hết cho 3 và lập số có 3 chữ số khác nhau từ mỗi bộ ấy.

Giải chi tiết

Ta có các bộ 3 chữ số khác nhau có tổng chia hết cho 3 là:

$\left( {1;2;3} \right),\,\,\left( {1;2;6} \right),\,\,\left( {1;3;5} \right),\,\,\left( {1;5;6} \right),\,\,\left( {2;3;4} \right),\,\,\left( {2;4;6} \right),\,\,\left( {3;4;5} \right),\,\,\left( {4;5;6} \right)$

Từ mỗi bộ, ta lập được 6 số có 3 chữ số khác nhau.

Có 8 bộ số nên lập được tất cả 48 số.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 5:
Vận dụng
\(a\sqrt 3 \) $BD$ $SC$ \(\frac{1}{2}\) $OH$ \(AC\)

Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi tâm O cạnh a và BD = a. Biết cạnh $SA = \dfrac{a\sqrt{6}}{2}$ và vuông góc với mặt phẳng (ABCD).

Hướng dẫn cách chứng minh $(SCD)\bot(SBC)$ bị thiếu một số chỗ.

Hãy kéo ô thích hợp vào vị trí tương ứng:

Dựng $OH\bot SC$.

Do \(SA \bot \left( {ABCD} \right)\) nên $SA\bot$ 

$\bot BD$ nên $BD\bot(SAC)$. Suy ra $BD\bot$ .

Mặt khác $\bot SC$ nên $SC\bot(DHB)$.

Như vậy $\widehat{DHB}$ là góc giữa hai mặt phẳng $(SCD)$ và $(SBC)$.

Tam giác $ABD$ đều cạnh $a$ nên $AO =$ \(\frac{{a\sqrt 3 }}{2}\) $\left. \Rightarrow AC = \right.$ .

Dựng $\left. AK\bot SC\Rightarrow AK = \right.$ a $\left. \Rightarrow OH = \dfrac{AK}{2} = \dfrac{a}{2} \right.$.

Tam giác $DHB$ có đường trung tuyến $HO =$$BD$ \(=\frac{a}{2}\).

$\left. \Rightarrow\Delta DHB \right.$ vuông tại $H$ hay $\widehat{DHB} = 90{^\circ}$. Do đó $(SCD)\bot(SBC)$.

Đáp án đúng là: $BD$; \(AC\); $SC$; $OH$; \(a\sqrt 3 \); \(\frac{1}{2}\)

Phương pháp giải

Hai mặt phẳng vuông góc

Giải chi tiết

Dựng $OH\bot SC$.

Do $SA\bot\left( {ABCD} \right)$ nên $SA\bot BD$.

Mà $AC\bot BD$ nên $BD\bot(SAC)$. Suy ra $BD\bot SC$.

Mặt khác $OH\bot SC$ nên $SC\bot(DHB)$.

Như vậy $\widehat{DHB}$ là góc giữa hai mặt phẳng $(SCD)$ và $(SBC)$.

Tam giác $ABD$ đều cạnh $a$ nên $\left. AO = \dfrac{a\sqrt{3}}{2}\Rightarrow AC = a\sqrt{3}. \right.$

Dựng $\left. AK\bot SC\Rightarrow AK = \dfrac{SA \cdot OC}{\sqrt{SA^{2} + OC^{2}}} = a\Rightarrow OH = \dfrac{AK}{2} = \dfrac{a}{2} \right.$.

Tam giác $DHB$ có đường trung tuyến $HO = \dfrac{1}{2}BD = \dfrac{a}{2}$

$\left. \Rightarrow\Delta DHB \right.$ vuông tại $H$ hay $\widehat{DHB} = 90{^\circ}$. Do đó $(SCD)\bot(SBC)$.

Đáp án cần chọn là: $BD$; \(AC\); $SC$; $OH$; \(a\sqrt 3 \); \(\frac{1}{2}\)

Câu hỏi số 6:
Vận dụng

Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật với $AB = a,AD = a\sqrt{3}$. Hình chiếu vuông góc $H$ của $S$ trên mặt đáy trùng với trọng tâm tam giác ABC và $SH = \dfrac{a}{2}$. Gọi M, N lần lượt là trung điểm các cạnh BC và SC. Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai?

Đúng Sai
a) Khoảng cách từ $MN$ tới $SA$ bằng $\dfrac{3a\sqrt{7}}{14}$.
b) Tan góc giữa đường thẳng MN với mặt đáy $(ABCD)$ bằng $\dfrac{2}{3}$.

Đáp án đúng là: Đ; S

Phương pháp giải

Sử dụng các mối quan hệ hình học đã biết kết hợp với cách xác định góc giữa đường thẳng và mặt phẳng để tìm góc giữa MN với mặt đáy (ABCD).

Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng.

Giải chi tiết

1) Ta có: $\left. MN \middle| \middle| SB \right.$.

$\left. \Rightarrow d\left( {MN,SA} \right) = d\left( {MN,\left( {SAB} \right)} \right) = d\left( {M,\left( {SAB} \right)} \right) \right.$$= \dfrac{1}{2}d\left( {C,\left( {SAB} \right)} \right) = \dfrac{1}{2}d\left( {D,\left( {SAB} \right)} \right)$.

Ta có: $\left. BH = \dfrac{1}{3}BD\Rightarrow d\left( {D,\left( {SAB} \right)} \right) = 3d\left( {H,\left( {SAB} \right)} \right) \right.$.

Kẻ $\left. HK\bot AB;HI\bot SK\Rightarrow HI\bot\left( {SAB} \right) \right.$.

$HK = \dfrac{1}{3}AD = \dfrac{a\sqrt{3}}{3}$.

$\left. \dfrac{1}{HI^{2}} = \dfrac{1}{HK^{2}} + \dfrac{1}{SH^{2}} = \dfrac{3}{a^{2}} + \dfrac{4}{a^{2}} = \dfrac{7}{a^{2}}\Rightarrow HI = \dfrac{a\sqrt{7}}{7} \right.$.

$\left. \Rightarrow d\left( {MN,SA} \right) = \dfrac{1}{2}.3.HI = \dfrac{3}{2}.\dfrac{a\sqrt{7}}{7} = \dfrac{3a\sqrt{7}}{14} \right.$

2) Ta có: $\left. MN \middle| \middle| SB \right.$.

Nên $\left( {MN,(ABCD)} \right) = \left( {SB,(ABCD)} \right)$ .

Do SH ⊥ (ABCD) nên $\left( {MN,(ABCD)} \right) = \left( {SB,(ABCD)} \right) = \left( {SB,HB} \right) = \angle SBH$.

Ta có $BD = \sqrt{AB^{2} + AD^{2}} = 2a;BH = \dfrac{BD}{3} = \dfrac{2a}{3}\text{.~}$

Tam giác SHB, có $\tan\widehat{SBH} = \dfrac{SH}{BH} = \dfrac{3}{4}$ .

Đáp án cần chọn là: Đ; S

Câu hỏi số 7:
Thông hiểu

Đồ thị $(P)$ của một hàm số bậc hai $y = f(x)$ đã bị xoá đi, chỉ còn lại trục đối xứng $\Delta$, điểm $A$ thuộc $(P)$ và tiếp tuyến tại $A$ của $(P)$ được cho dưới đây:

Đồ thị hàm số $y = f(x)$ đi qua những điểm nào trong các điểm sau?

Đáp án đúng là: A; C

Phương pháp giải

Đa thức phải tìm có dạng :

$P(x) = ax^{2} + bx + c(a \neq 0)$

Lập hệ và giải.

Giải chi tiết

Đa thức phải tìm có dạng :

$P(x) = ax^{2} + bx + c(a \neq 0)$

Ta có: $P'(x) = 2ax + b$.

Vì trục đối xứng $(\Delta)$ có phương trình $x = 1$ nên: $- \dfrac{b}{2a} = 1$ (1)

Vì đồ thị $(P)$ đi qua điểm $A(3;0)$ nên ta có $P(3) = 0$, tức là: $9a + 3b + c = 0(2)$.

Vì hệ số góc của tiếp tuyến tại điểm $A(3;0)$ bằng $\tan\dfrac{\pi}{4}$ nên ta có $P'(3) = 1$, tức là:

$6a + b = 1(3)$

Giải hệ ba phương trình (1), (2) và (3) với ba ẩn số $a,b$ và $c$, ta được:

$a = \dfrac{1}{4};b = - \dfrac{1}{2};c = - \dfrac{3}{4}$

Vậy $P(x) = \dfrac{1}{4}x^{2} - \dfrac{1}{2}x - \dfrac{3}{4}$.

Đáp án cần chọn là: A; C

Câu hỏi số 8:
Thông hiểu

Trong không gian Oxyz, có bao nhiêu điểm I cùng cách ba mặt phẳng tọa độ (Oxy), (Oyz), (Ozx) một khoảng bằng 2024?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Gọi $I(x,y,z)$ là điểm cùng cách ba mặt phẳng tọa độ (Oxy), (Oyz), (Ozx) một khoảng bằng 2024.

Khi đó $|x|=|y|=|z|=2024$ Từ đó tìm x, y, z thoả mãn

Giải chi tiết

Gọi $I(x,y,z)$ là điểm cùng cách ba mặt phẳng tọa độ (Oxy), (Oyz), (Ozx) một khoảng bằng 2024.

Khi đó $|x|=|y|=|z|=2024$

Suy ra $x, y, z \in$ {2024;-2024}

Tức là mỗi giá trị x, y, z đều có 2 cách chọn nên có tất cả 2.2.2 = 8 bộ (x,y,z) thoả mãn

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 9:
Thông hiểu

Cho đồ thị của các hàm số tuần hoàn trên tập xác định $\mathbb{R}$:

Có bao nhiêu đồ thị thỏa mãn $f\left( {x + k\pi} \right) = f(x)\,\,\forall k \in {\mathbb{Z}};\,\, x \in {\mathbb{R}}$.

Đáp án đúng là: 2

Phương pháp giải

Hàm số tuần hoàn với chu kì $\pi$ thì $f\left( {x + k\pi} \right) = f(x)\,\,\forall k \in {\mathbb{Z}};\,\, x \in {\mathbb{R}}$.

Giải chi tiết

Trong 3 đồ thị thì có đúng 2 đồ thị tuần hoàn với chu kì $\pi$.

Đáp án cần điền là: 2

Câu hỏi số 10:
Thông hiểu

Số $n = 50!$ có bao nhiêu chữ số 0 liên tiếp ở tận cùng phía bên phải?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Tìm số các số chia hết cho 5 khi nhân với 1 số chẵn ta được 1 số tận cùng là 1 số 0

Đặc biệt số 25, 50 khi nhân với 1 số chẵn được tận cùng là 2 số 0

Giải chi tiết

Các thừa số 5, 10, 15, 20, 30, 35, 40, 45 sẽ tạo ra một số 0 bên phải của n.

Các thừa số 25, 50 sẽ tạo ra hai số 0 bên phải của n.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 11:
Vận dụng

Tìm tất cả các giá trị thực của tham số m để bất phương trình sau có nghiệm:

$\left( {x\sqrt{x} + \sqrt{x + 12}} \right) \leq m.\log_{5 - \sqrt{4 - x}}3$.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

BPT $\left. \Leftrightarrow f(x) = \log_{3}\left( {5 - \sqrt{4 - x}} \right).\left( {x\sqrt{x} + \sqrt{x + 12}} \right) \leq m \right.$

BPT có nghiệm $\left. \Rightarrow m \geq \min\limits_{\lbrack{0;4}\rbrack}f(x) \right.$

Chứng minh hàm $f(x)$ đồng biến trên (0;4) từ đó suy ra GTNN của $f(x)$

Giải chi tiết

Điều kiện: $x \in \left\lbrack {0;4} \right\rbrack$

BPT $\left. \Leftrightarrow f(x) = \log_{3}\left( {5 - \sqrt{4 - x}} \right).\left( {x\sqrt{x} + \sqrt{x + 12}} \right) \leq m \right.$

BPT có nghiệm $\left. \Rightarrow m \geq \min\limits_{\lbrack{0;4}\rbrack}f(x) \right.$

Với $4 \geq x_{1} \geq x_{2} \geq 0$

$\left. \Rightarrow\left\{ \begin{array}{l} {x_{1}\sqrt{x_{1}} + \sqrt{x_{1} + 12} > x_{2}\sqrt{x_{2}} + \sqrt{x_{2} + 12}} \\ {5 - \sqrt{4 - x_{1}} > 5 - \sqrt{4 - x_{2}}} \end{array} \right. \right.$

$\left. \Rightarrow f\left( x_{1} \right) \geq f\left( x_{2} \right)\Rightarrow f(x) \right.$ đồng biến trên $\left\lbrack {0;4} \right\rbrack$

$\left. \Rightarrow\min\limits_{x \in {\lbrack{0;3}\rbrack}}f(x) = f(0) = \sqrt{12} = 2\sqrt{3} \right.$

Vậy điều kiện của m để bất phương trình có nghiệm là $m \geq 2\sqrt{3}$.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 12:
Thông hiểu
\( - {1316818944.10^3}\) 1 0 20 19 \( - {2432902088.10^9}\)

Cho biểu thức $f(x) = (x - 1)(x - 2)(x - 3)...(x - 20)$ với $x \in Z$ và S là tập hợp tất cả các số nguyên x để $f(x)$ đạt giá trị nhỏ nhất

Kéo các ô sau thả vào vị trí thích hợp để được khẳng định đúng:

Giá trị nhỏ nhất của $f(x)$ là

Số phần tử của S là

Đáp án đúng là: 0; 20

Phương pháp giải

Xét các trường hợp: $x \leq 0$, $x \geq 21$ và $0 < x < 20.$

Giải chi tiết

Ta thấy nếu x nguyên và  $x < 0$ và $x > 21$ thì $f(x) > 0$.

Với $0 \le x \le 20$ thì $f(x) = 0.$

Vậy $\min f(x) = 0$ và có 20 giá trị của $x$ để $f(x)$ đạt GTNN.

Đáp án cần chọn là: 0; 20

Câu hỏi số 13:
Vận dụng

Một cầu thang đường lên cổng trời của một điểm giải trí ở công viên tỉnh X được hàn bằng sắt có hình dáng các bậc thang đều là hình chữ nhật với cùng chiều rộng là 35cm và chiều dài của nó theo thứ tự mỗi bậc đều giảm dần đi 7cm. Biết rằng bậc đầu tiên của cầu thang là hình chữ nhật có chiều dài 189cm và bậc cuối cùng cầu thang là hình chữ nhật có chiều dài 63cm. Hỏi giá thành làm cầu thang đó gần với số nào dưới đây nếu giá thành làm một mét vuông cầu thang đó là 1250 000 đồng trên một mét vuông?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Cấp số cộng

Giải chi tiết

Ta có chiều dài của mỗi mặt cầu thang theo thứ tự lập thành một cấp số cộng với số hạng đầu tiên là $u_{1} = 189$, công sai $d = - 7$ và số hạng cuối cùng là $u_{n} = 63$.

Khi đó áp dụng công thức tính số hạng tồng quát ta có:

$\left. u_{n} = u_{1} + (n - 1)d\Leftrightarrow 63 = 189 - 7(n - 1)\Leftrightarrow n = 19 \right.$

Tổng chiều dài của 19 hình chữ nhật đó là: $S_{19} = 19.\dfrac{u_{1} + u_{19}}{2} = 2394$.

Diện tích của 19 bậc thang là: $S = 35.2394 = 83790\,\,\left( {~\text{cm}^{2}} \right) = 8,379\,\,\left( {~\text{m}^{2}} \right)$

Tổng số tiền để làm cầu thang đó là: $T = 8,379.1250000 = 10473750$ đồng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 14:
Vận dụng

Xét hàm số $f(t) = \dfrac{9^{t}}{9^{t} + m^{2}}$ với m là tham số thực. Gọi S là tập hợp tất cả các giá trị của m sao cho $f(x) + f(y) = 1$ với mọi số thực x, y thỏa mãn $e^{x + y} \leq e\left( {x + y} \right)$. Tìm số phần tử của S.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Đặt t = x + y. Chứng minh $g(t) = e^{t - 1} - t  \le 0$ nên $e^{t - 1} = t$ khi t = 1 suy ra $x+y=1$

Từ $x+y=1$ thay vào $f(x) + f(y) = 1$ tìm m

 

Giải chi tiết

Cách 1: Đặt $t = x + y$, theo giả thiết:

$\left. e^{t} \leq et\Rightarrow et > 0\Rightarrow t > 0 \right.$.

Ta có: $\left. e^{t} \leq et\Leftrightarrow e^{t - 1} \leq t\Leftrightarrow e^{t - 1} - t \leq 0 \right.$.

Xét hàm số $g(t) = e^{t - 1} - t$, với $t > 0$.

$\left. g'(t) = e^{t - 1} - 1;g'(t) = 0\Leftrightarrow e^{t - 1} = 1\Leftrightarrow t = 1 \right.$.

Bảng biến thiên:

Từ BBT ta có $e^{t - 1} - t \geq 0,\forall t > 0$.

Do đó: $\left. e^{t - 1} - t \leq 0\Leftrightarrow e^{t - 1} - t = 0\Leftrightarrow t = 1 \right.$.

Vậy $x + y = 1$.

Khi đó: $\left. f(x) + f(y) = 1\Leftrightarrow\dfrac{9^{x}}{9^{x} + m^{2}} + \dfrac{9^{y}}{9^{y} + m^{2}} = 1 \right.$

$\left. \Leftrightarrow\dfrac{9^{x}\left( {9^{y} + m^{2}} \right) + 9^{y}\left( {9^{x} + m^{2}} \right)}{\left( {9^{x} + m^{2}} \right)\left( {9^{y} + m^{2}} \right)} = 1 \right.$

$\left. \Leftrightarrow 9^{x + y} + m^{2}\left( {9^{x} + 9^{y}} \right) + 9^{x + y} = 9^{x + y} + m^{2}\left( {9^{x} + 9^{y}} \right) + m^{4} \right.$

$\left. \Leftrightarrow 9^{x + y} = m^{4}\Leftrightarrow m^{4} = 9^{1} = 9\Leftrightarrow m = \pm \sqrt{3} \right.$.

Vậy $S = \left\{ {\sqrt{3}; - \sqrt{3}} \right\}$, tập S có 2 phần tử.

Cách 2:

Sử dụng TABLE cho hàm số $f(X) = e^{X} - eX$ với START = ‒9, END = 9 , STEP = 1:

Nhìn các bảng trên, ta thấy

$f(x) = e^{x} - ex \geq 0,\forall x \in {\mathbb{R}}$ và $\left. f(x) = 0\Leftrightarrow x = 1 \right.$.

Khi đó $e^{x} \geq ex,\forall x \in {\mathbb{R}}$ và $e^{x + y} \geq e\left( {x + y} \right)$, $\forall x,y \in {\mathbb{R}}$.

Suy ra

$\left. e^{x + y} \leq e\left( {x + y} \right)\Leftrightarrow e^{x + y} = e\left( {x + y} \right)\Leftrightarrow x + y = 1 \right.$.

Từ đó

$\begin{array}{l} {f(x) + f(y) = f(x) + f\left( {1 - x} \right)} \\ {= \dfrac{9^{x}}{9^{x} + m^{2}} + \dfrac{9^{1 - x}}{9^{1 - x} + m^{2}}} \end{array}$

$= \dfrac{9^{x}}{9^{x} + m^{2}} + \dfrac{\dfrac{9}{9^{x}}}{\dfrac{9}{9^{x}} + m^{2}} = \dfrac{9^{x}}{9^{x} + m} + \dfrac{9}{9 + 9^{x}m^{2}}$.

Để $\left. f(x) + f(y) = 1\Leftrightarrow\dfrac{9^{x}}{9^{x} + m^{2}} + \dfrac{9}{9 + 9^{x}m^{2}} = 1 \right.$

$\left. \Leftrightarrow\dfrac{9^{x}}{9^{x} + m^{2}} = 1 - \dfrac{9}{9 + 9^{x}m^{2}} = \dfrac{9^{x}m^{2}}{9 + 9^{x}m^{2}} \right.$

$\left. \Leftrightarrow\dfrac{1}{9^{x} + m^{2}} = \dfrac{m^{2}}{9 + 9^{x}m^{2}}\Leftrightarrow 9 + 9^{x}m^{2} = m^{2}\left( {9^{x} + m^{2}} \right) \right.$

$\left. \Leftrightarrow m^{4} = 9\Leftrightarrow m = \pm \sqrt{3} \right.$.

Vậy $S = \left\{ {\sqrt{3}; - \sqrt{3}} \right\}$, tập S có 2 phần tử.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 15:
Vận dụng

Có bốn ngăn (trong một giá để sách) được đánh số thứ tự $1,2,3,4$ và tám quyển sách khác nhau. Bạn An xếp hết tám quyển sách nói trên vào bốn ngăn đó sao cho mối ngăn có ít nhất một quyển sách và các quyển sách được xếp thẳng đứng thành một hàng ngang với gáy sách quay ra ngoài ở mỗi ngăn. Khi đã xếp xong tám quyển sách, hai cách xếp của bạn An được gọi là giống nhau nếu chúng thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau đây:

Với từng ngăn, số lượng quyển sách ở ngăn đó là như nhau trong cả hai cách xếp.

Với từng ngăn, thứ tự từ trái sang phải của các quyển sách được xếp là như nhau trong cả hai cách xếp.

Gọi $T$ là số cách xếp đôi một khác nhau của bạn An. Giá trị của $\dfrac{T}{600}$ bằng bao nhiêu?

Đáp án đúng là: 2352

Phương pháp giải

 

Tìm số các xếp sách chia vách ngăn, 7 cuốn có 6 vách ngăn từ đó tìm số cách xếp

Giải chi tiết

Trước hết xếp 8 quyển sách thành một hàng ngang, có 8! cách.

Khi xếp 8 quyển sách thành một hàng ngang thì có 7 vị trí trống ở giữa 2 quyển sách kề nhau.

Giả sử có 3 vách ngăn chia 8 quyển thành 4 nhóm sách, mỗi nhóm có ít nhất 1 quyển, theo thứ tự đó ta để vào 4 ngăn sách.

Khi đó ta chọn 3 trong 7 vị trí nằm giữa đó để đặt 3 vách ngăn, có $C_{7}^{3}$ cách.

Suy ra có $T = 8!C_{7}^{3}$ cách sắp xếp khác nhau của bạn An. Vậy $\dfrac{T}{600} = 2352$.

Đáp án cần điền là: 2352

Câu hỏi số 16:
Vận dụng

Cho hàm số $f(x) = x^{4} + 4mx^{2} - 2m^{2} + 24.$ Có bao nhiêu giá trị nguyên của $m \in \left( {- 50;50} \right)$ để hàm số $y = \left| {f(x)} \right|$ có $3$ điểm cực trị.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Số điểm cực trị của $y = \left| {f(x)} \right|$=Số điểm cực trị của $y = f(x)$+ Số nghiệm bội lẻ của $f(x) = 0$.

Giải chi tiết

Ta có: $\left. f'(x) = 4x^{3} + 8mx = 0\Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} {x = 0} \\ {x^{2} = - 2m} \end{array} \right. \right.$

TH1: Nếu $\left. - 2m > 0\Leftrightarrow m < 0 \right.$ thì hàm số $y = f(x)$ có 3 điểm cực trị trong đó có 1 cực đại là $\left. x = 0\Rightarrow \right.$ Phương trình $f(x) = 0$ luôn có 2 nghiệm bội lẻ$\Rightarrow$ Loại.

TH2: Nếu $\left. - 2m < 0\Leftrightarrow m > 0 \right.$ thì hàm số $y = f(x)$ có 1 điểm cực trị duy nhất là $x = 0$.

$\left. \Rightarrow f(x) = 0 \right.$ phải có 2 nghiệm bội lẻ.

$\begin{array}{l} \left. f(x) = 0\Leftrightarrow x^{4} + 4mx^{2} - 2m^{2} + 24 = 0 \right. \\ \left. \Leftrightarrow x^{4} + 4mx^{2} + 4m^{2} = 6m^{2} - 24 \right. \\ \left. \Leftrightarrow\left( {x^{2} + 2m} \right)^{2} = 6m^{2} - 24 \right. \\ \left. \Rightarrow\left\{ \begin{array}{l} {6m^{2} - 24 > 0} \\ {x^{2} + 2m > 0\left( {dom > 0} \right)} \\ {x^{2} + 2m = \sqrt{6m^{2} - 24}} \end{array} \right. \right. \end{array}$

$\begin{array}{l} \left. \Rightarrow\left\{ \begin{array}{l} {6m^{2} - 24 > 0} \\ {\sqrt{6m^{2} - 24} - 2m > 0} \end{array} \right.\Leftrightarrow\left\{ \begin{array}{l} {6m^{2} - 24 > 0} \\ {\sqrt{6m^{2} - 24} > 2m} \end{array} \right. \right. \\ \left. \Leftrightarrow\left\{ \begin{array}{l} {6m^{2} - 24 > 0} \\ {6m^{2} - 24 > 4m^{2}} \end{array} \right.\Leftrightarrow\left\{ \begin{array}{l} {m^{2} > 4} \\ {m^{2} > 12} \end{array} \right.\Leftrightarrow m^{2} > 12 \right. \end{array}$

$\left. \Leftrightarrow m > 2\sqrt{3}\left( {m > 0} \right) \right.$

$\left. m \in \left( {- 50;50} \right);m \in {\mathbb{Z}}\Rightarrow m \in \left\{ {4;5;...;49} \right\} \right.$

Vậy có 46 giá trị thỏa mãn.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 17:
Vận dụng

Cho hàm số $f(x)$ liên tục và có đạo hàm trên ${\mathbb{R}}.$ Biết $f(0) > 0.$ Đồ thị hàm số $y = f'(x)$ như hình vẽ:

Hàm số $y = \left| {f(x) - \dfrac{x^{2}}{2}} \right|$ có bao nhiêu điểm cực trị?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Số điểm cực trị của $y = \left| {f(x)} \right|$=Số điểm cực trị của $y = f(x)$+ Số nghiệm bội lẻ của $f(x) = 0$.

Giải chi tiết

Xét $\left. g(x) = f(x) - \dfrac{x^{2}}{2}\Rightarrow g'(x) = f'(x) = x \right.$.

Từ đồ thị ta thấy: $\left. g'(x) = 0\Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} {x = 0} \\ {x = 1} \\ {x = - 1} \end{array} \right. \right.$

Vì hệ số cao nhất của $f(x)$ nhỏ hơn 0 nên hệ số cao nhất của $g(x)$ cùng nhỏ hơn 0.

Ta có bảng biến thiên:

$\left. \Rightarrow g(x) = 0 \right.$ luôn có đúng 2 nghiệm bội lẻ.

Số điểm cực trị của hàm số $y = \left| {f(x) - \dfrac{x^{2}}{2}} \right|$ là 5.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 18:
Vận dụng

Số thập phân vô hạn tuần hoàn \(0,271414 \ldots \) viết dạng phân số có dạng \(\dfrac{m}{n}\) với m; n là các số tự nhiên và \(\dfrac{m}{n}\) là phân số tối giản. Tính \(n - 3m\)

Đáp án đúng là: 1839

Giải chi tiết

Ta có: \(0,271414 \ldots  = 0,27 + 0,0014 + 0,000014 +  \ldots \)

Xét tổng \(0,0014 + 0,000014 + 0,00000014 +  \ldots \)

Đây là tổng của một cấp số nhân lùi vô hạn có số hạng đầu là \({u_1} = 0,0014\) và công bội \(q = \dfrac{1}{{100}}\).

Vì vậy \(0,271414 \ldots  = 0,27 + \dfrac{{{u_1}}}{{1 - q}} = \dfrac{{27}}{{100}} + \dfrac{{0,0014}}{{1 - \dfrac{1}{{100}}}} = \dfrac{{2687}}{{9900}} \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{m = 2687}\\{n = 9900}\end{array} \Rightarrow n - 3m = 1839} \right.\).

Đáp án cần điền là: 1839

Câu hỏi số 19:
Vận dụng

Cho hai số thực không âm $x,y$ thỏa mãn $x^{2} - 2x - y = 3.$ Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức $P = xy + \dfrac{3}{2}x^{2} - 7x + 3y + 10.$

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Từ $x^{2} - 2x - y = 3$ rút y theo x để tìm điều kiện của x sau đó thay vào P 

Khảo sát hàm số P(x) tìm GTNN

Giải chi tiết

$\left. x^{2} - 2x - y = 3\Leftrightarrow y = x^{2} - 2x - 3 \right.$

$\left. y \geq 0\Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} {x \geq 3} \\ {x \leq - 1} \end{array} \right.\Rightarrow x \geq 3 \right.$

$\begin{array}{l} {P = xy + \dfrac{3}{2}x^{2} - 7x + 3y + 10} \\ {= x.\left( {x^{2} - 2x - 3} \right) + \dfrac{3}{2}x^{2} - 7x + 3.\left( {x^{2} - 2x - 3} \right) + 10} \\ {= x^{3} + \dfrac{5}{2}x^{2} - 16x + 1} \end{array}$

Xét $f(x) = x^{3} + \dfrac{5}{2}x^{2} - 16x + 1$ trên $\left\lbrack {3; + \infty} \right)$

Ta có: $f'(x) = 3x^{2} + 5x - 16 > 0\forall x \geq 3$

$\left. \Rightarrow P_{\min} = \dfrac{5}{2} \right.$

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 20:
Vận dụng

Một con lắc lò xo dao động điều hoà theo phương ngang trên mặt phẳng không ma sát, có phương trình dao động $x(t) = 10\sin\left( {\dfrac{2\pi}{3}t + \dfrac{3\pi}{5}} \right) + 3$, trong đó x tính bàng centimét và thời gian t tính bằng giây. Chọn các khẳng định đúng.

Đáp án đúng là: A; C

Phương pháp giải

a) Thay $x = 0$ và tính $x(t)$

b) Tính đạo hàm của $x(t)$

c) Tính $x'(8)$

d) Giải phương trình $x'(t) = 0$

Giải chi tiết

a) Đúng. Thay $x = 0$ vào $x(t) = 10\sin\left( {\dfrac{2\pi}{3}t + \dfrac{3\pi}{5}} \right) + 3$ ta có $x(0) = 10\sin\left( \dfrac{3\pi}{5} \right) + 3 = 12,51$

b) Sai. $x'(t) = 10\cos\left( {\dfrac{2\pi}{3}t + \dfrac{3\pi}{5}} \right).\dfrac{2\pi}{3} = \dfrac{20}{3}\pi.\cos\left( {\dfrac{2\pi}{3}t + \dfrac{3\pi}{5}} \right)$

c) Đúng. $x'\left( {20,5} \right) = \dfrac{20\pi}{3}\cos\left( {\dfrac{2\pi}{3}.8 + \dfrac{3\pi}{5}} \right) = 20,5$ cm/s

d) Sai. $x'(t) = \dfrac{20\pi}{3}\cos\left( {\dfrac{2\pi}{3}t + \dfrac{3\pi}{5}} \right) = 0$

$\left. \Leftrightarrow\cos\left( {\dfrac{2\pi}{3}t + \dfrac{3\pi}{5}} \right) = 0\Leftrightarrow\dfrac{2\pi}{3}t + \dfrac{3\pi}{5} = \dfrac{\pi}{2} + k\pi\Leftrightarrow t = - \dfrac{3}{20} + \dfrac{3}{2}k \right.$

Với $k \in {\mathbb{Z}}$ và $t \geq 0$ thì $t = \dfrac{27}{20};\dfrac{57}{20};...$

Vậy thời điểm đầu tiên mà vận tốc bằng 0 là $t = \dfrac{27}{20} = 1,35$ giây

Đáp án cần chọn là: A; C

Câu hỏi số 21:
Thông hiểu

Cho $f(x) = \dfrac{1 - 3x + x^{2}}{x - 1}$. Tập nghiệm của phương trình $f'(x) > 0$ là:

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Rút gọn $f(x) = \dfrac{1 - 3x + x^{2}}{x - 1} = x - 2 - \dfrac{1}{x - 1},$sau đó đạo hàm và giải bất phương trình.

Giải chi tiết

Tập xác định $D = {\mathbb{R}}\backslash\left\{ 1 \right\}.$

Ta có $f(x) = \dfrac{1 - 3x + x^{2}}{x - 1} = \dfrac{x\left( {x - 1} \right) - 2\left( {x - 1} \right) - 1}{x - 1} = x - 2 - \dfrac{1}{x - 1}.$

$\left. \Rightarrow f'(x) = 1 + \dfrac{1}{\left( {x + 1} \right)^{2}} > 0\forall x \in D. \right.$

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 22:
Thông hiểu
6cm 6\(\sqrt2\) cm 16\(\pi\) \(cm^2\) 48\(\pi\) \(cm^2\)

Cho hình chóp $S.ABC$ có đáy là tam giác vuông tại $A$, cạnh huyền $BC = 6(cm)$, các cạnh bên cùng tạo với đáy một góc $60^{0}$.

Kéo biểu thức trong các ô thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

Các cạnh bên của hình chóp bằng

Diện tích mặt cầu ngoại tiếp hình chóp $S.ABC$ bằng

Đáp án đúng là: 6cm; 48\(\pi\) \(cm^2\)

Phương pháp giải

a) Gọi H là tâm đáy. Chứng minh SH vuông góc đáy từ đó tính độ dài các cạnh bằng pythago

b) Trong $\Delta SAH$ dựng trung trực của $SA$ cắt $SH$ tại $I$.

Khi đó $IA = IB = IC = IS$. Vậy $I$ là tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp $S.ABC$.

Từ đó tính độ dài SI và diện tích mặt cầu

Giải chi tiết

https://cdn.vungoi.vn/vungoi/2023/0615/1686817557881_mceclip0.png

Gọi $H$ là hình chiếu vuông góc của $S$ lên mặt phẳng $(ABC)$. Gọi $O$ là trung điểm của $BC$.

Tam giác $ABC$ vuông tại $A,O$ là trung diểm của cạnh huyền $BC$, suy ra $OA = OB = OC$ (1).

Xét các tam giác $\Delta SHA,\Delta SHB,\Delta SHC$ có:

$\left\{ \begin{array}{l} {SHchung} \\ {\widehat{SHA} = \widehat{SHB} = \widehat{SHC} = 90^{0}} \\ {\widehat{SAH} = \widehat{SBH} = \widehat{SCH} = 60^{0}} \end{array} \right.$

$\left. \Rightarrow\Delta SHA = \Delta SHB = \Delta SHC\left( {g.c.g} \right) \right.$ $\left. \Rightarrow HA = HB = HC \right.$

$\widehat{SAH} = \widehat{SBH} = \widehat{SCH} = 60^{0}$

$\Rightarrow$$\Delta SBC$ đều cạnh bằng $6(\mspace{6mu} cm)$

Từ (1) và (2) suy ra $H$ trùng $O$. Khi đó S H là trục đường tròn ngoại tiếp $\Delta ABC$

Trong $\Delta SAH$ dựng trung trực của $SA$ cắt $SH$ tại $I$.

Khi đó $IA = IB = IC = IS$. Vậy $I$ là tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp $S.ABC$.

$\Delta SBC$ đều cạnh bằng $\left. 6(\mspace{6mu} cm)\Rightarrow SO = 3\sqrt{3}\ \Rightarrow SI = \dfrac{2}{3} \cdot SO = \dfrac{2}{3} \cdot 3\sqrt{3}\ = 2\sqrt{3} \right.$.

Diện tích mặt cầu ngoại tiếp hình chóp S.ABC là: $S = 4\pi{(2\sqrt{3})}^{2} = 48\pi\left( {cm^{2}} \right)$.

Đáp án cần chọn là: 6cm; 48\(\pi\) \(cm^2\)

Câu hỏi số 23:
Thông hiểu

Trong không gian $Oxyz$ cho các vectơ $\overset{\rightarrow}{a}(1;0; - 2)$, $\overset{\rightarrow}{b}( - 1; - 1;3)$ và $\overset{\rightarrow}{c}(2;3; - 1)$. Gọi giá trị của $\left( {2\overset{\rightarrow}{a} - \overset{\rightarrow}{b}} \right)\overset{\rightarrow}{c}$ bằng $A$. Những mệnh đề nào dưới đây là đúng?

Đáp án đúng là: A; D

Phương pháp giải

- Sử dụng tích vô hướng.

Giải chi tiết

Ta có $\left( {2\overset{\rightarrow}{a} - \overset{\rightarrow}{b}} \right)\overset{\rightarrow}{c} = 16$.

Đáp án cần chọn là: A; D

Câu hỏi số 24:
Thông hiểu

Tập nghiệm của bất phương trình $\log_{\dfrac{1}{3}}x^{2} > \log_{\dfrac{1}{\sqrt{3}}}(x + 2)$ là:

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Công thức cơ bản $\log_{a}x > \log_{a}y$  suy ra x < y  khi  0<a<1

Giải chi tiết

Điều kiện $x > - 2,x \neq 0$

$\begin{array}{l} {\log_{\dfrac{1}{3}}x^{2} > \log_{\dfrac{1}{3}}{(x + 2)}^{2}} \\ \left. \Leftrightarrow x^{2} < {(x + 2)}^{2} \right. \\ \left. \Leftrightarrow 4x + 4 > 0\Rightarrow x > - 1,x \neq 0 \right. \end{array}$

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 25:
Thông hiểu

Cho hàm số $y = f(x) = \text{log}_{2}\left( {1 + 2^{x}} \right)$. Tính giá trị $S = f'(0) + f'(1)$.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Công thức đạo hàm cơ bản

Giải chi tiết

Ta có $\left. f'(x) = \dfrac{\left( {1 + 2^{x}} \right)^{'}}{\left( {1 + 2^{x}} \right)\text{.ln}2} = \dfrac{2^{x}}{1 + 2^{x}}\Rightarrow S = f'(0) + f'(1) = \dfrac{1}{2} + \dfrac{2}{3} = \dfrac{7}{6} \right.$.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 26:
Vận dụng

Điền một số nguyên dương thích hợp vào chỗ trống.

Xét số $A = 123456789101112...20232024$ (số tự nhiên $A$ có được bằng cách viết lần lượt các số từ $\left. 1\rightarrow 2024 \right.$). Số dư của $A$ khi chia cho $45$ bằng ______ .

Đáp án đúng là: 9

Phương pháp giải

Xét tổng $A = 1 + 2 + .. + 2024$ có $\left\{ \begin{array}{l} {A - 9 \vdots 5} \\ {A - 9 \vdots 9} \end{array} \right.$ từ đó suy ra A chia 45 dư 9

Giải chi tiết

Ta có $\left. 1 + 2 + 3 + ... + 2024 = \dfrac{2024\left( {2024 + 1} \right)}{2} = 2049300 \vdots 9\Rightarrow A \vdots 9 \right.$

Nhận thấy $A - 4 \vdots 5$ nên $\left. \left\{ \begin{array}{l} {A - 9 \vdots 5} \\ {A \vdots 9} \end{array} \right.\Rightarrow\left\{ \begin{array}{l} {A - 9 \vdots 5} \\ {A - 9 \vdots 9} \end{array} \right.\Rightarrow A - 9 \vdots 45 \right.$

Vậy A chia 45 dư 9

Đáp án cần điền là: 9

Câu hỏi số 27:
Thông hiểu
12 18 43 25

Người ta thực hiện thí nghiệm cho hai quả bóng A và B di chuyển ngược chiều nhau và va chạm với nhau. Sau va chạm, mỗi quả bóng di chuyển ngược lại một đoạn thì dừng hẳn. Biết sau khi va chạm, quả bóng A di chuyển ngược lại với vận tốc $v_{A}(t) = 10 - 2t(m/s)$ và quả bóng B di chuyển ngược lại với vận tốc $v_{B}(t) = 12 - 4t(m/s)$. Giả sử hai quả bóng đều chuyển động thẳng.

Kéo thả vào vị trí tương ứng:

Quãng đường đi được của quả cầu A từ lúc va chạm đến khi dừng hẳn là

Khoảng cách giữa hai quả bóng sau khi dừng hẳn là

Đáp án đúng là: 25; 43

Phương pháp giải

Vật dừng hẳn khi vận tốc bằng 0 từ đó tính quãng đường bằng tích phân

Giải chi tiết

Xét quả bóng A:

Ta có: $\left. 10 - 2t = 0\Leftrightarrow t = 5 \right.$

Quãng đường đi được của quả bóng A từ lúc va chạm đến khi dừng hẳn là

${S_A} = \int\limits_0^5 {(10 - 2t)dt} {\mathrm{\;}} = 25{\mkern 1mu} (m)$

Xét quả bóng B:

Ta có: $\left. 12 - 4t = 0\Leftrightarrow t = 3 \right.$

Quãng đường đi được của quả bóng B từ lúc va chạm đến khi dừng hẳn là

${S_B} = \int\limits_0^3 {(12 - 4t)dt} {\mathrm{\;}} = 18{\mkern 1mu} (m)$

Vậy khoảng cách giữa hai quả bóng là: $25 + 18 = 43$(m).

Đáp án cần chọn là: 25; 43

Câu hỏi số 28:
Vận dụng

Cho A là tập hợp các số tự nhiên có 6 chữ số. Chọn ngẫu nhiên một số thuộc tập hợp A. Tính xác suất để số tự nhiên được chọn chia hết cho 13 và có chữ số tận cùng bằng 2.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Gọi $a_{1} < a_{2} < ... < a_{n}$ là các số tự nhiên có 6 chữ số, các số đều chia hết cho 13 và có chữ số tận cùng bằng 2.

Khi đó $a_{1},a_{2},...,a_{n}$ lập thành một cấp số cộng với $a_{1} = 100022$ và công sai $d = 130$.

Lập công thức tổng quát của cấp số cộng và giải bất phương trình $a_{n}<10^6$ tìm n

Giải chi tiết

Có $9.10^{5}$ số tự nhiên có 6 chữ số.

Gọi $a_{1} < a_{2} < ... < a_{n}$ là các số tự nhiên có 6 chữ số, các số đều chia hết cho 13 và có chữ số tận cùng bằng 2.

Khi đó $a_{1},a_{2},...,a_{n}$ lập thành một cấp số cộng với $a_{1} = 100022$ và công sai $d = 130$.

$\left. \Rightarrow a_{n} = 100022 + 130\left( {n - 1} \right) \right.$, mặt khác $\left. \Rightarrow a_{n} < 10^{6}\Rightarrow 100022 + 130\left( {n - 1} \right) < 10^{6}\Rightarrow n < 6923,9. \right.$

$\left. \Rightarrow n = 6923 \right.$.

Vậy có 6923 số tự nhiên có 6 chữ số, chia hết cho 13 và có chữ số tận cùng là 2.

Khi đó xác suất cần tìm là $P = \dfrac{6923}{9.10^{5}}.$

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 29:
Vận dụng cao

Hệ nhị phân gốc 2 (hay hệ đếm cơ số hai) là một hệ đếm dùng hai ký tự 0 và 1 để biểu đạt một giá trị số. Ví dụ $100101_{2}$ ​(ký hiệu viết nhỏ phía dưới ám chỉ gốc nhị phân). Trong hệ nhị phân, giá trị 10 có thể biểu đạt bằng hình thức tương tự: $\left( 1.2^{1} \right) + \left( 0.2^{0} \right) = 2 + 0$, giá trị này bằng 2 trong hệ thập phân nên ta viết $10_{2} = 2_{10}$

Tương tự, ta có các ví dụ chuyển từ hệ nhị phân sang hệ thập phân:

$1_{2} = 1.2^{0} = 1.1 = 1_{10}$

$101_{2} = \left( 1.2^{2} \right) + \left( 0.2^{1} \right) + \left( 1.2^{0} \right) = 4 + 0 + 1 = 5_{10}$

$110101_{2} = \left( 1.2^{5} \right) + \left( 1.2^{4} \right) + \left( 0.2^{3} \right) + \left( 1.2^{2} \right) + \left( 0.2^{1} \right) + \left( 1.2^{0} \right) = 32 + 16 + 0 + 4 + 0 + 1 = 53_{10}$

Trong số trong hệ nhị phân gốc 2 dưới đây, số nào khi chuyển sang hệ thập phân được giá trị chia hết cho 7?

Đáp án đúng là: A

Giải chi tiết

Ta có: $10101_{2} = 1.2^{4} + 0.2^{3} + 1.2^{2} + 0.2^{1} + 1.2^{0} = 16 + 0 + 4 + 0 + 1 = 21$ chia hết cho 7.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 30:
Vận dụng cao

Cho ba hình cầu tiếp xúc ngoài nhau từng đôi một và cùng tiếp xúc với một mặt phẳng. Các tiếp điểm của các hình cầu trên mặt phẳng lập thành tam giác có các cạnh bằng 4, 2 và 3. Tích bán kính của ba hình cầu trên bằng

Đáp án đúng là: D

Giải chi tiết

Gọi O1​, O2​, O3​ lần lượt là tâm của 3 mặt cầu và A, B, C lần lượt là hình chiếu của 3 tâm trên mặt phẳng (α) đã cho.

Không mất tính tổng quát, gọi bán kính của 3 mặt cầu lần lượt là R1​, R2​, R3​.

Dễ thấy $O_{1}A\bot(\alpha),O_{2}B\bot(\alpha),O_{3}C\bot(\alpha)\text{~và~}O_{1}A = R_{1},O_{2}B = R_{2},O_{3}C = R_{3}\text{.~}$

Xét hình thang vuông O1ABO2 vuông tại AB.

Từ $O_{2}$ kẻ $O_{2}H\bot AO_{1}$

Suy ra $AH = R_{2},O_{1}H = \left| {R_{1} - R_{2}} \right|,O_{2}H = AB$

Mà $\left( O_{1} \right)$ tiếp xúc với $\left( O_{2} \right)$ nên $O_{1}O_{2} = R_{1} + R_{2}$.

Xét tam giác vuông $O_{1}O_{2}H$ ta có $O_{1}O_{2}^{2} = O_{1}H^{2} + AB^{2}$ hay $\left( {R_{1} + R_{2}} \right)^{2} = \left( {R_{1} - R_{2}} \right)^{2} + AB^{2}$.

Suy ra $R_{1}.R_{2} = \dfrac{AB^{2}}{4}$.

Tương tự $R_{2}.R_{3} = \dfrac{BC^{2}}{4},R_{1}.R_{3} = \dfrac{AC^{2}}{4}$.

Do đó $\left( {R_{1}.R_{2}.R_{3}} \right)^{2} = \dfrac{3^{2}.2^{2}.4^{2}}{4.4.4} = 9\text{~hay~}R_{1}.R_{2}.R_{3} = 3.\ $

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 31:
Vận dụng

Có bao nhiêu số nguyên $a$ sao cho ứng với mỗi $a$, tồn tại ít nhất 8 số nguyên $b \in ( - 10;10)$ thỏa mãn: $5^{a^{2} - 2a - 3 + b} \leq 3^{b + a} + 598$.

Đáp án đúng là: 7

Giải chi tiết

Ta có: $5^{a^{2} - 2a - 3 + b} \leq 3^{b + a} + 598$ $\left. \Leftrightarrow 5^{a^{2} - 2a - 3 + b} - 3^{b + a} - 598 \leq 0 \right.$

$\left. \Leftrightarrow 5^{a^{2} - 3a - 3} - \dfrac{3^{b + a}}{5^{b + a}} - \dfrac{598}{5^{b + a}} \leq 0 \right.$ $\left. \Leftrightarrow\ - \left( \dfrac{3}{5} \right)^{b + a} - 598 \cdot \left( \dfrac{1}{5} \right)^{b + a} + 5^{a^{2} - 3a - 3} \leq 0 \right.$

Xét hàm số $f(b) = \ - \left( \dfrac{3}{5} \right)^{b + a} - 598 \cdot \left( \dfrac{1}{5} \right)^{b + a} + 5^{a^{2} - 3a - 3}$ $,b \in ( - 10;10)$.

Có: $f'(b) = \ - \ln\left( \dfrac{3}{5} \right) \cdot \left( \dfrac{3}{5} \right)^{b + a}$ $- 598\ln\left( \dfrac{1}{5} \right) \cdot \left( \dfrac{1}{5} \right)^{b + a} > 0$ $\forall b \in \left( {- 10;10} \right)$

Do đó $f(b)$ đồng biến.

Vì $b \in ( - 10;10)$ nên để $f(b) \leq 0$ có ít nhất 8 giá trị nguyên thỏa mãn thì

$f( - 2) \leq 0$$\left. \Leftrightarrow 5^{a^{2} - 2a - 3 - 2} \leq 3^{- 2 + a} + 598 \right.$

$\left. \Rightarrow 5^{a^{2} - 2a - 3 - 2} - 3^{- 2 + a} - 598 \leq 0 \right.$

Khảo sát hàm số $g(a) = 5^{a^{2} - 2a - 5} - 3^{- 2 + a} - 598$

Ta thấy $g'(a) = 0$ tại đúng 1 điểm thuộc khoảng (3;4) (Dùng casio tìm nghiệm).

Sử dụng chức năng TABLE với $\left. a \in {\mathbb{Z}}\Rightarrow a \in \left\{ \ - 2; - 1;0;1;2;3;4 \right\} \right.$.

Vậy có 7 giá trị nguyên của $a$.

Đáp án cần điền là: 7

Câu hỏi số 32:
Thông hiểu
1 0 3 2

Cho hàm số $y = f(x)$ có bảng biến thiên như sau:

Kéo ô thích hợp thả vào các vị trí để có mệnh đề đúng:

1) Hàm số đã cho có  điểm cực trị.

2) Hàm số đã cho đạt cực đại tại điểm có hoành độ bằng .

3) Đồ thị hàm số đã cho có tổng cộng đường tiệm cận đứng và ngang.

Đáp án đúng là: 1; 0; 2

Phương pháp giải

Xét từng mệnh đề.

Giải chi tiết

Quan sát đồ thị ta thấy

1) Hàm số đã cho có 1 điểm cực trị là $x = 0$

2) Hàm số đã cho đạt cực đại tại điểm có hoành độ bằng 0

3) Đồ thị hàm số đã cho có tổng cộng 2 đường tiệm cận đứng và ngang là: y = 0 và y = 10

Đáp án cần chọn là: 1; 0; 2

Câu hỏi số 33:
Thông hiểu

Gọi $m_{0}$ là giá trị thực của tham số m để giá trị nhỏ nhất của hàm số $y = \dfrac{x - m^{2}}{x + 4}$ trên đoạn [0;5] bằng -1. Khi đó, giá trị của $m_{0}$ có thể thuộc những khoảng nào trong các khoảng sau?

Đáp án đúng là: B; D

Phương pháp giải

Chứng minh hàm số luôn đơn điệu trên các khoảng xác định, từ đó xác định giá trị nhỏ nhất của hàm số.

Giải chi tiết

$y' = \dfrac{m^{2} + 4}{\left( {x + 4} \right)^{2}} > 0$

=> Hàm số luôn đồng biến trên $\left( {- \infty; - 4} \right)$ và $\left( {- 4; + \infty} \right)$

Giá trị nhỏ nhất của hàm số trên [0;5] bằng -1 là:

$\left. y(0) = \dfrac{- m_{o}{}^{2}}{4} = - 1\Leftrightarrow m_{o} = \pm 2 \right.$

Khi đó $m_{0}$ có thể thuộc (-3;3) hoặc (-4;2)

Đáp án cần chọn là: B; D

Câu hỏi số 34:
Vận dụng

Giá trị của giới hạn $L = \lim\left\lbrack {\left( {1 - \dfrac{1}{2^{2}}} \right)\left( {1 - \dfrac{1}{3^{2}}} \right)...\left( {1 - \dfrac{1}{n^{2}}} \right)} \right\rbrack$ bằng $\dfrac{a}{b}$ (phân số tối giản). Khi đó, tổng $a + b$ bằng:

Đáp án đúng là: 3

Phương pháp giải

Xét dãy số $\left( u_{n} \right)$, với $u_{n} = \left( {1 - \dfrac{1}{2^{2}}} \right)\left( {1 - \dfrac{1}{3^{2}}} \right)\ldots\left( {1 - \dfrac{1}{n^{2}}} \right),n \geq 2,n \in {\mathbb{N}}$.

Sử dụng phương pháp quy nạp để tìm SHTQ của dãy số \(u_n\).

Sử dụng quy tắc tính giới hạn hàm phân thức, từ đó xác định được a và b.

Giải chi tiết

Xét dãy số $\left( u_{n} \right)$, với $u_{n} = \left( {1 - \dfrac{1}{2^{2}}} \right)\left( {1 - \dfrac{1}{3^{2}}} \right)\ldots\left( {1 - \dfrac{1}{n^{2}}} \right),n \geq 2,n \in {\mathbb{N}}$.

Ta có:

$u_{2} = 1 - \dfrac{1}{2^{2}} = \dfrac{3}{4} = \dfrac{2 + 1}{2.2}$

$u_{3} = \left( {1 - \dfrac{1}{2^{2}}} \right) \cdot \left( {1 - \dfrac{1}{3^{2}}} \right) = \dfrac{3}{4} \cdot \dfrac{8}{9} = \dfrac{4}{6} = \dfrac{3 + 1}{2 \cdot 3}$;

$u_{4} = \left( {1 - \dfrac{1}{2^{2}}} \right) \cdot \left( {1 - \dfrac{1}{3^{2}}} \right)\left( {1 - \dfrac{1}{4^{2}}} \right) = \dfrac{3}{4} \cdot \dfrac{8}{9} \cdot \dfrac{15}{16} = \dfrac{5}{8} = \dfrac{4 + 1}{2 \cdot 4}$

$u_{n} = \dfrac{n + 1}{2n}$.

Dễ dàng chứng minh bằng phương pháp qui nạp để khẳng định $u_{n} = \dfrac{n + 1}{2n},\forall n \geq 2$

Khi đó $\lim\left\lbrack {\left( {1 - \dfrac{1}{2^{2}}} \right)\left( {1 - \dfrac{1}{3^{2}}} \right)\ldots\left( {1 - \dfrac{1}{n^{2}}} \right)} \right\rbrack^{\top} = \lim\dfrac{n + 1}{2n} = \dfrac{1}{2}$.

Vậy a = 1, b = 2 nên a + b = 3.

Đáp án cần điền là: 3

Câu hỏi số 35:
Nhận biết

Điểm đối xứng của điểm $M( - 2;3;4)$ qua mặt phẳng $(Oxy)$ là điểm $M'$ có cao độ bằng:

Đáp án đúng là: -4

Phương pháp giải

Điểm đối xứng của điểm $M(a;b;c)$ qua mặt phẳng $(Oxy)$ là điểm $M'(a;b;-c)$.

Giải chi tiết

Điểm đối xứng của điểm $M( - 2;3;4)$ qua mặt phẳng $(Oxy)$ là điểm $M\text{'}( - 2;3; - 4)$

Đáp án cần điền là: -4

Câu hỏi số 36:
Vận dụng

Hình vẽ bên dưới là hai bánh răng của một động cơ, chúng có cùng kích thước. Khi động cơ hoạt động, hai bánh răng quay đều, cùng chiều. Biết tốc độ quay của bánh răng ở hình 2 gấp ba tốc độ quay của bánh răng ở hình 1 và phương trình biểu thị độ cao của điểm $A$ ở bánh răng thứ nhất là $h = 2R + R\text{sin}\left( {\dfrac{\pi}{5}t} \right)$ (trong đó $R$ là bán kính bánh răng, $t$ là thời gian tính bằng phút, $h$ là độ cao của điểm $A$). Giả sử tại thời điểm bắt đầu khởi động, hai điểm $A,B$ có độ cao bằng nhau và tâm của hai bánh răng $O_{1},O_{2}$ ở độ cao $2R$ so với mặt đất. Tìm thời điểm đầu tiên sau khi động cơ hoạt động hai điểm $A,B$ có độ cao bằng nhau. Nhập kết quả dưới dạng phân số a/b.

Đáp án đúng là: 5/4

Phương pháp giải

Vì hai bánh răng có cùng kích thước, tốc độ của bánh răng thứ hai gấp ba tốc độ của bánh răng thứ nhất và tại thời điểm ban đầu, hai điểm $A,B$ có độ cao bằng nhau nên phương trình biểu thị độ cao của điểm $B$ là $h' = 2R + R\text{sin}\left( {\dfrac{3\pi}{5}t} \right)$.

Hai điểm $A,B$ có độ cao bằng nhau khi $h = h'$. Giải phương trình tìm nghiệm t nguyên dương nhỏ nhất.

Giải chi tiết

Vì hai bánh răng có cùng kích thước, tốc độ của bánh răng thứ hai gấp ba tốc độ của bánh răng thứ nhất và tại thời điểm ban đầu, hai điểm $A,B$ có độ cao bằng nhau nên phương trình biểu thị độ cao của điểm $B$ là $h' = 2R + R\text{sin}\left( {\dfrac{3\pi}{5}t} \right)$.

Hai điểm $A,B$ có độ cao bằng nhau khi $h = h'$. Ta có phương trình:

$\left. 2R + R\text{sin}\left( {\dfrac{\pi}{5}t} \right) = 2R + R\text{sin}\left( {\dfrac{3\pi}{5}t} \right)\Leftrightarrow\text{sin}\left( {\dfrac{\pi}{5}t} \right) = \text{sin}\left( {\dfrac{3\pi}{5}t} \right)\Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} {\dfrac{3\pi}{5}t = \dfrac{\pi}{5}t + k2\pi} \\ {\dfrac{3\pi}{5}t = \pi - \dfrac{\pi}{5}t + k2\pi} \end{array} \right. \right.$

$\left. \Leftrightarrow\left\lbrack \begin{array}{l} {2\pi t = k10\pi} \\ {4\pi t = 5\pi + k10\pi} \end{array}\Leftrightarrow\left\lbrack {\begin{array}{l} {t = 5k} \\ {t = \dfrac{5}{4} + \dfrac{5}{2}k} \end{array}\left( {k \in {\mathbb{Z}}} \right)} \right. \right. \right.$.

Họ nghiệm thứ nhất có nghiệm dương nhỏ nhất là $t = 5$.

Họ nghiệm thứ hai có nghiệm dương nhỏ nhất là $t = \dfrac{5}{4}$.

Vậy thời điểm đầu tiên sau khi động cơ hoạt động, hai điểm $A,B$ có độ cao bằng nhau là $t = \dfrac{5}{4}$ phút.

Đáp án cần điền là: 5/4

Câu hỏi số 37:
Vận dụng cao

Cho dãy số $\left( u_{n} \right)$ xác định bởi $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {{u_1} = 1}\\ {{u_{n + 1}} = \sqrt {3u_n^2 + 2} {\mkern 1mu} ;{\mkern 1mu} n \ge 1} \end{array}} \right.$. Tính tổng $S = u_{1}^{2} + u_{2}^{2} + u_{3}^{2} + ... + u_{2022}^{2}$:

Đáp án đúng là: A

Giải chi tiết

Ta có: $u_{n+1} = \sqrt {3u_n^2 + 2}$

=> $u_{n+1}^2 = 3u_n^2 + 2$

=> $u_{n+1}^2 +1 = 3(u_n^2 + 1)$

Xét dãy số $\left( v_{n} \right)$ với $v_{n} = u_{n}^{2} + 1$

$\Rightarrow$$\left( v_{n} \right)$ là cấp số nhân có số hạng đầu $v_{1} = u_{1}^{2} + 1 = 2$ và công bội $q = 3$.

Vậy $S = u_{1}^{2} + u_{2}^{2} + u_{3}^{2} + ... + u_{2022}^{2}$ $= v_{1} - 1 + v_{2} - 1 + v_{3} - 1 + ... + v_{2022} - 1$

$= v_{1} + v_{2} + v_{3} + ... + v_{2022} - 2022$ $= v_{1}.\dfrac{q^{2022} - 1}{q - 1} - 2022 = 2.\dfrac{3^{2022} - 1}{2} - 2022$ $= 3^{2022} - 2023$.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 38:
Vận dụng

Cho hàm số $f(x) = \dfrac{mx + 2}{x + 1}$ có đạo hàm liên tục trên ${\mathbb{R}}\backslash\left\{ {- 1} \right\}$ sao cho $df(3) = 1dx$. Giá trị của $m$ là:

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Từ giả thiết $\left. df(3) = 1dx$ tính f'(3).

Tính đạo hàm của hàm số đã cho, sau đó cũng tính f'(3).

Giải phương trình tìm m.

Giải chi tiết

$\left. df(3) = 1dx\Rightarrow f'(3) = 1 \right.$

$\begin{array}{l} {f(x) = \dfrac{mx + 2}{x + 1}} \\ \left. \Rightarrow f'(x) = \dfrac{m.\left( {x + 1} \right) - \left( {mx + 2} \right)}{\left( {x + 1} \right)^{2}} \right. \\ \left. \Rightarrow f'(3) = \dfrac{4m - 3m - 2}{4^{2}} = 1\Rightarrow m = 18 \right. \end{array}$

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 39:
Vận dụng

Một khối gỗ hình trụ có đường kính 1m và chiều cao 2m. người ta đã cắt khối gỗ , phần còn lại của hình vẽ bên có thể tích là V. Hãy tính V.

https://cdn.vungoi.vn/vungoi/2024/0413/1712973866947_mceclip0.png

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Gọi $V_{1},V_{2}$ lần lượt là thể tích khối gỗ ban đầu và thể tích khối gỗ bị cắt, tính $V_{1},V_{2}$

Tính thể tích khối gỗ còn lại là $V = V_{1} - V_{2}.

Giải chi tiết

https://cdn.vungoi.vn/vungoi/2024/0413/1712973937987_mceclip0.png

Gọi $V_{1},V_{2}$ lần lượt là thể tích khối gỗ ban đầu và thể tích khối gỗ bị cắt

Thể tích của khối gỗ ban đầu là: $V_{1} = \pi\left( \dfrac{1}{2} \right)^{2}.2 = \dfrac{\pi}{2}\left( m^{3} \right)$

Thể tích cắt đi là $V_{2} = \dfrac{1}{2}\pi\left( \dfrac{1}{2} \right)^{2}.0,5 = \dfrac{\pi}{16}\left( m^{3} \right)$

Thể tích khối gỗ còn lại là $V = V_{1} - V_{2} = \dfrac{\pi}{2} - \dfrac{\pi}{16} = \dfrac{7\pi}{16}$

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 40:
Vận dụng

Trong không gian $Oxyz$, cho ba điểm $A\left( {1;1;1} \right),B\left( {- 1;1;0} \right),C\left( {3;1; - 1} \right).$ Gọi $M\left( {a;b;c} \right)$ là điểm thuộc mặt phẳng $\left( {Oxz} \right)$ và cách đều ba điểm $A,B,C$. Khi đó, $a + b - c$ bằng

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

M cách đều ba điểm $A,B,C$ nên M thuộc đồng thời mặt phẳng trung trực của AB và AC.

Lập phương trình mặt phẳng trung trực của AB và AC.

Xác định toạ độ điểm M là giao điểm 3 mặt phẳng: mặt phẳng trung trực của AB, mặt phẳng trung trực của AC, mặt phẳng (Oxz).

Giải chi tiết

$\overset{\rightarrow}{AB}\ \ = \left( {- 2;0; - 1} \right)$; $\overset{\rightarrow}{AC}\ \ = \left( {2;0; - 2} \right)$

Do $M$ cách đều A, B và $C$ nên $M$ thuộc mặt phẳng trung trực của AB và mặt phẳng trung trực của AC.

Mặt phẳng trung trực của AB: $\left. - 2.\left( {x - 0} \right) - 1.\left( {z - \dfrac{1}{2}} \right) = 0\Leftrightarrow 2x + z - \dfrac{1}{2} = 0 \right.$

Mặt phẳng trung trực của AC: $\left. 1.\left( {x - 2} \right) - 1.\left( {z - 0} \right) = 0\Leftrightarrow x - z - 2 = 0 \right.$

Mà $M$ thuộc mặt phẳng $\left( {Oxz} \right)$: $y = 0$

$\Rightarrow$ Tọa độ của $M$ thỏa mãn hệ $\left. \left\{ \begin{array}{l} {2x + z - \dfrac{1}{2} = 0} \\ {x - z - 2 = 0} \\ {y = 0} \end{array} \right.\Leftrightarrow\left\{ \begin{array}{l} {x = \dfrac{5}{6}} \\ {y = 0} \\ {z = \ \ - \dfrac{7}{6}} \end{array} \right. \right.$

$\left. \Rightarrow a + b - c = \dfrac{5}{6} + 0 + \dfrac{7}{6} = 2 \right.$.

Đáp án cần chọn là: D

Phần 2: Tư duy đọc hiểu

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 10:

ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO TRẺ EM TRONG THỜI ĐẠI AI

[1] Hiện nay, rất ít nhà phát triển AI có chính sách rõ ràng về việc đảm bảo an toàn cho trẻ em khi sử dụng công nghệ mới mẻ này. Trẻ em ngày nay tiếp xúc nhiều với các thiết bị điện tử và phần mềm tự động, tuy nhiên, những sự cố xảy ra đã đặt ra câu hỏi lớn về an toàn của trẻ khi tương tác với các công nghệ này.

[2] Một sự cố nổi bật xảy ra vào năm 2021 khi Alexa, trợ lý giọng nói AI của Amazon, đã đề xuất cho một đứa trẻ 10 tuổi chạm đồng xu vào phích cắm điện. Đứa trẻ yêu cầu Alexa đưa ra một "thử thách" và nhận được phản hồi nguy hiểm này. May mắn thay, mẹ của đứa bé đã can thiệp kịp thời. Đây không phải là trường hợp duy nhất. Năm ngoái, My AI của Snapchat cũng cung cấp lời khuyên không phù hợp cho một bé gái 13 tuổi (do một nhà nghiên cứu trưởng thành đóng giả). Dù các công ty phản ứng bằng cách sửa lỗi và cải tiến biện pháp an toàn, nhưng theo các nhà nghiên cứu, cần có biện pháp chủ động hơn để đảm bảo AI an toàn cho trẻ em ngay từ đầu.

[3] TS. Nomisha Kurian từ Đại học Cambridge cho rằng trẻ em thường bị bỏ qua khi phát triển AI. Hiện nay, rất ít nhà phát triển và công ty có chính sách rõ ràng về vấn đề này. TS. Kurian đã nghiên cứu các tương tác giữa AI và trẻ em để phát hiện những rủi ro tiềm ẩn. Bà nhận thấy các mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) thường không thể hiểu rõ các khía cạnh trừu tượng, cảm xúc, và khó đoán định trong cuộc trò chuyện với trẻ em. Điều này có thể dẫn đến các phản hồi không an toàn.

[4] Các chatbot AI có khả năng ngôn ngữ ấn tượng nhưng lại gặp khó khăn trong việc thấu hiểu và phản hồi với cảm xúc của trẻ em. Hơn nữa, trẻ em thường có xu hướng tiết lộ thông tin cá nhân nhiều hơn và coi chatbot như “người” hơn người lớn, điều này tạo ra nhiều nguy cơ. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trẻ em sử dụng chatbot thường không được giám sát chặt chẽ. Một nghiên cứu của Common Sense Media cho thấy 50% học sinh từ 12 đến 18 tuổi đã sử dụng Chat GPT cho việc học, nhưng chỉ có 26% phụ huynh biết điều này. TS. Kurian không cho rằng cần cấm AI, mà cần làm cho nó an toàn hơn. Bà đề xuất một khuôn khổ gồm 28 câu hỏi để các công ty, giáo viên, phụ huynh và nhà phát triển AI suy nghĩ một cách hệ thống về cách giữ an toàn cho người dùng trẻ tuổi khi họ tương tác với các chatbot AI.

[5] Tóm lại, có nhiều lý do khiến nhiều AI hiện tại chưa an toàn cho trẻ em. Dưới đây là một số lý do chính:

- Nội dung không phù hợp: AI có thể truy cập và hiển thị nội dung không phù hợp với trẻ em, chẳng hạn như nội dung bạo lực, ngôn ngữ không phù hợp, hoặc thông tin nhạy cảm.

- Quyền riêng tư và bảo mật: Trẻ em có thể không hiểu rõ về tầm quan trọng của việc bảo vệ thông tin cá nhân. AI thu thập dữ liệu mà không có sự kiểm soát và bảo mật thích hợp có thể dẫn đến việc lộ thông tin cá nhân của trẻ em.

- Tương tác không an toàn: AI chatbot hoặc trợ lý ảo có thể bị lạm dụng bởi những kẻ xấu, sử dụng để lừa gạt hoặc gây hại cho trẻ em thông qua các tương tác không an toàn.

- Thiếu kiểm soát nội dung: Nhiều hệ thống AI không có cơ chế kiểm soát nội dung hiệu quả, dẫn đến việc hiển thị các thông tin không chính xác, thiếu kiểm chứng hoặc mang tính định hướng tiêu cực.

- Ảnh hưởng tâm lý và hành vi: Trẻ em dễ bị ảnh hưởng bởi các nội dung và tương tác mà AI cung cấp. Điều này có thể dẫn đến những tác động tiêu cực về tâm lý và hành vi, chẳng hạn như giảm khả năng tư duy sáng tạo hoặc tạo ra những thói quen xấu.

- Thiếu quy định và hướng dẫn: Hiện nay, các quy định và hướng dẫn về việc sử dụng AI cho trẻ em vẫn còn hạn chế. Điều này dẫn đến việc các nhà phát triển AI không tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn cần thiết.

[6] Việc bảo đảm an toàn cho trẻ em khi sử dụng AI không chỉ là trách nhiệm của các công ty công nghệ mà còn cần sự phối hợp của toàn xã hội. Bằng cách áp dụng những biện pháp chủ động và hợp lý, chúng ta có thể bảo vệ trẻ em khỏi những nguy cơ tiềm ẩn và giúp chúng tận dụng tối đa lợi ích từ công nghệ mới mẻ này. Để bảo vệ trẻ em, cần có sự hợp tác giữa các nhà phát triển công nghệ, phụ huynh, nhà giáo dục và các cơ quan quản lý để đảm bảo rằng AI được thiết kế và sử dụng một cách an toàn và có trách nhiệm.

P.A.T (NASATI), theo https://www.forbes.com/, 8/2024)

Trả lời cho các câu 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50 dưới đây:

Câu hỏi số 41:
Thông hiểu

Nội dung chính của văn bản trên là:

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Đọc khái quát, suy luận, loại trừ

Giải chi tiết

Loại đáp án A vì có nội dung thông tin chưa hoàn toàn chính xác, đúng trọng tâm

Loại đáp án C vì từ sự cố không bao hàm đầy đủ ý của toàn văn bản

Đáp án B và D đều chính xác, nhưng xét về mặt câu chữ, đáp án D chỉ nói từ giải pháp, trong khi văn bản đề cập tới nhiều giải pháp.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 42:
Thông hiểu

Việc phản hồi không an toàn của các Chatbox AI tới đối tượng trẻ em là do nguyên nhân nào?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào đoạn 4

Giải chi tiết

Căn cứ vào câu văn Các chatbot AI có khả năng ngôn ngữ ấn tượng nhưng lại gặp khó khăn trong việc thấu hiểu và phản hồi với cảm xúc của trẻ em. Thấu hiểu, cảm xúc được hiểu tương đương với từ tâm lý.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 43:
Thông hiểu

Theo đoạn 1 - Các nhà phát triển công nghệ trí tuệ nhân tạo đang thiếu quan tâm đến việc đảm bảo an toàn cho trẻ em khi sử dụng công nghệ AI.

Đúng hay sai

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào đoạn 1.

Giải chi tiết

Hiện nay, rất ít nhà phát triển AI có chính sách rõ ràng về việc đảm bảo an toàn cho trẻ em khi sử dụng công nghệ mới mẻ này. Như vậy ở đây văn bản đề cập tới vấn đề thiếu chính sách rõ ràng, không phải là thiếu sự quan tâm.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 44:
Thông hiểu

Đoạn văn số 2 sử dụng thao tác lập luận nào?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ vào đoạn văn số 2, đọc hiểu

Giải chi tiết

Đoạn văn sử dụng hai dẫn chứng để chứng minh những sự cố do AI gây ra với trẻ em.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 45:
Thông hiểu

Nguyên nhân nào dẫn đến sự cố phản hồi nguy hiểm của trợ lý giọng nói AI của Amazon với một em bé 10 tuổi năm 2021?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ vào đoạn văn số 2

Giải chi tiết

Dựa vào phần đọc hiểu câu văn: Đứa trẻ yêu cầu Alexa đưa ra một "thử thách" và nhận được phản hồi nguy hiểm này.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 46:
Vận dụng
Nghĩa vụ Nhiệm vụ Sự chung tay Cái bắt tay Hiểm hoạ

Hãy hoàn thành các câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí:

Việc bảo đảm an toàn cho trẻ em khi sử dụng AI không chỉ là của các công ty công nghệ mà còn cần của toàn xã hội. Bằng cách áp dụng những biện pháp chủ động và hợp lý, chúng ta có thể bảo vệ trẻ em khỏi những tiềm ẩn và giúp chúng tận dụng tối đa lợi ích từ công nghệ mới mẻ này.

Đáp án đúng là: Nghĩa vụ; Sự chung tay; Hiểm hoạ

Phương pháp giải

Đọc hiểu, nghĩa của từ

Giải chi tiết

- Chọn Nghĩa vụ mà không chọn nhiệm vụ vì nghĩa vụ là Việc bắt buộc phải làm đối với xã hội, đối với người khác mà pháp luật hay đạo đức quy định. Điều này thể hiện đúng tinh thần của văn bản.

- Chọn Sự chung tay mà không chọn cái bắt tay: Vì cái bắt tay chỉ thể hiện sự hợp tác đôi bên cùng có lợi, còn Sự chung tay nhấn mạnh đến sự đóng góp, cùng chung sức để thực hiện trách nhiệm chung.

Đáp án cần chọn là: Nghĩa vụ; Sự chung tay; Hiểm hoạ

Câu hỏi số 47:
Thông hiểu

Hãy tìm một cụm từ không quá bốn tiếng trong văn bản để hoàn thành nhận định sau:

Nhiều hệ thống trí tuệ nhân tạo đang hiển thị các thông tin không thật sự chính xác, không có sự kiểm chứng xác thực, hay cung cấp giải pháp tiêu cực là do _________ nội dung hiệu quả.

Đáp án đúng là: thiếu kiểm soát

Phương pháp giải

Dựa vào đoạn 5

Giải chi tiết

Căn cứ vào nội dung câu văn:

Thiếu kiểm soát nội dung: Nhiều hệ thống AI không có cơ chế kiểm soát nội dung hiệu quả, dẫn đến việc hiển thị các thông tin không chính xác, thiếu kiểm chứng hoặc mang tính định hướng tiêu cực.

Đáp án cần điền là: thiếu kiểm soát

Câu hỏi số 48:
Thông hiểu

TS. Nomisha Kurian từ Đại học Cambridge cho rằng: Trẻ em không phải là đối tượng của các nhà phát triển công nghệ AI trong các lĩnh vực đời sống.

Đúng hay sai

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Dựa vào đoạn số 3

Giải chi tiết

TS. Nomisha Kurian từ Đại học Cambridge cho rằng trẻ em thường bị bỏ qua khi phát triển AI. Câu này có thể hiểu: trẻ em không phải là đối tượng chính của các nhà phát triển công nghệ AI.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 49:
Vận dụng

Dựa vào đoạn văn số 4 trả lời câu hỏi sau: Sự khác biệt giữa trẻ em và người lớn trong việc sử dụng chatbox AI là:

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào đoạn văn số 4

Giải chi tiết

Trẻ em thường có xu hướng tiết lộ thông tin cá nhân nhiều hơn và coi chatbot như “người” hơn người lớn, điều này tạo ra nhiều nguy cơ. câu văn so sánh này chỉ rõ việc trẻ em coi Chatbox như người, nghĩa là chatbox không phải là máy móc.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 50:
Vận dụng

Hãy tìm một cụm từ không quá bốn tiếng trong văn bản để hoàn thành nhận định sau:

AI có thể tạo ra các nội dung mới mẻ, chỉ cần gõ câu hỏi, gõ yêu cầu và AI sẽ đáp ứng, điều này có thể tác động xấu đến tâm lý hành vi, có thể làm hạn chế ________________.

Đáp án đúng là: Tư duy sáng tạo

Phương pháp giải

Căn cứ vào đoạn văn số 5

Giải chi tiết

Tâm lý hành vi: Trẻ em dễ bị ảnh hưởng bởi các nội dung và tương tác mà AI cung cấp. Điều này có thể dẫn đến những tác động tiêu cực về tâm lý và hành vi, chẳng hạn như giảm khả năng tư duy sáng tạo hoặc tạo ra những thói quen xấu.

Đáp án cần điền là: Tư duy sáng tạo

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 11 đến 20:

MỘT CƠN GIẬN

[Tóm lược đoạn trước: Nhân vật tôi – Anh Thanh gọi một chiếc xe xích lô chở mình “về gần nhà bò Yên Phụ” và mặc cả với giá “bốn xu” trong khi người phu xe “co ro vì rét”, “đã có tuổi” xin sáu xu. Điều đó khiến nhân vật tôi càng thêm bực tức. Anh xe này đã vào đây kéo trộm, vì xe ngoại ô không được phép vào thành phố đón khách, nếu không tuân lệnh thì bị phạt từ ba đến bốn đồng bạc. Khi bị cảnh sát Tây hỏi, anh Thanh vốn đã khó chịu vì sự tồi tàn của cái xe lại thêm sự van nài của anh lái xe, đã trả lời bằng tiếng Pháp với cảnh sát Tây là xe đi trong nội thành “từ Hàng Bún” nên rắc rối đã xảy đến với anh phu xe]

[1]… Những ngày hôm sau thực là những ngày khổ cho tôi. Lòng hối hận không để tôi yên. Hình như có một cái gì nặng nề đè nén trên ngực làm cho tôi khó thở, và lúc nào hình ảnh anh phu xe cũng hiển hiện ra trước mắt.

[2] Tôi nhất định đem tiền đến cho người xe kia để chuộc tội lỗi của mình. Đến phố hàng Bột hỏi dò những người chung quanh xưởng xe, tôi biết được anh xe bị phạt đêm hôm ấy là tên Dư, và ở trong một dãy nhà quá ngã tư Khâm Thiên.

[3] Lần ấy là lần đầu tôi bước vào một chỗ nghèo nàn, khổ sở như thế. Các anh thử tưởng tượng một dãy nhà lụp xụp và thấp lè tè, xiêu vẹo trên bờ một cái đầm mà nước đen và hôi hám tràn cả vào đến thềm nhà. Trong cái hang tối tăm bẩn thỉu ấy, sống một đời khốn nạn những người gầy gò, rách rưới như những người trong một cơn mê.

[...]

[4] Tôi gật đầu ra hiệu cho bà cụ cứ nói:

- Hôm ấy cai nó phải đem tiền lên nộp phạt để chuộc xe về. Chú nó đã xin khất với cai để rồi trả dần số tiền đó. Nhưng nó nhất định không nghe, bắt phải trả một nửa ngay. Khốn nạn, thì lấy đâu ra mà trả. Thế là bị nó lột quần áo đánh một trận thừa sống thiếu chết thầy ạ. Khi về đây lê đi không đuợc nữa. Thế mà nó còn bắt mai phải trả ngay.

Người đàn bà ngồi trong cất tiếng ốm yếu nói theo:

- Nó còn bảo hễ không trả nó sẽ bắt lấy thẻ.

- Thế bây giờ bác ta đâu?

Bà cụ trả lời:

- Đi ngay từ hôm ấy, mà không biết đi đâu. Đã ba hôm nay chúng tôi dò mà không thấy. Chắc là sợ cai không dám về nữa, dù có về mà không có tiền cũng chết với nó. Thật cũng là cái vạ, nghe đâu chú nó nói hôm ấy tại người khách đi xe không biết nói với người đội xếp thế nào mới bị bắt, chứ không cũng chẳng việc gì.

Tôi yên lặng, trong lòng náo nức.

Bà cụ chép miệng, chỉ người đàn bà ngồi sau:

- Tội cho vợ con chú đây, ốm đã mấy ngày hôm nay không có thuốc. Đứa cháu không biết có qua khỏi được không?

Tôi đứng lại gần xem. Trên cánh tay người mẹ, chỉ còn là một dúm thịt con đã nhăn nheo: đứa bé há hốc miệng thở ra, mặt xám nhợt. Người mẹ thỉnh thoảng lấy cái lông gà dúng vào chén mật ong để bên cạnh, phết lên lưỡi của đứa bé.

- Cháu nó sài đã hơn một tháng nay. Hôm nọ đã đỡ. Mấy hôm nay vì không có tiền mua thuốc lại tăng. Ông lang bảo cháu khó qua khỏi được.

Người mẹ nói xong nấc lên một tiếng rồi nức nở khóc. Bà cụ già lê nhích lại gần, cúi xuống khe khẽ kéo lại những cái tã rách như xơ mướp.

[5] Cái cảnh đau thương ấy làm tôi rơm rớm nước mắt. Một cảm giác nghẹn ngào đưa lên chẹn lấy cổ. Tôi lấy tờ giấy bạc năm đồng đưa cho người mẹ, rồi vội vàng bước ra cửa, để mặc hai người nhìn theo ngờ vực.

[6] Qua ngưỡng cửa, tôi va phải một người đàn ông ốm yếu tay cắp một cái áo quan con bằng gỗ mới. Đến bên đường, tôi nghe thấy trong căn nhà lụp xụp đưa ra tiếng khóc của hai người đàn bà.

Đứa bé con đã chết.

[7] Anh Thanh lặng yên một lát như nghĩ ngợi, rồi nói tiếp:

- Cái kỷ niệm buồn rầu ấy cứ theo đuổi tôi mãi mãi đến bây giờ, rõ rệt như các việc mới xảy ra hôm qua. Sự đó nhắc cho tôi nhớ rằng người ta có thể tàn ác một cách dễ dàng. Và mỗi lần tôi nghĩ đến anh phu xe ngoại ô kia, lại thấy đau đớn trong lòng, như có một vết thương chưa khỏi.

(Thạch Lam, “Tuyển tập Thạch Lam”, NXB Văn học, 2018)

Trả lời cho các câu 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60 dưới đây:

Câu hỏi số 51:
Thông hiểu

Lý do nhân vật tôi lòng hối hận không yên là vì chưa đem tiền đến cho người xe kia để chuộc tội lỗi của mình.

Đúng hay sai?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ phần tóm tắt

Giải chi tiết

Nguyên nhân chính khiến nhân vật Tôi hối hận là vì đã tố cáo với cảnh sát việc vào phố kéo xe trộm của anh phu xe, khiến anh ta bị cảnh sát bắt.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 52:
Thông hiểu

Nhận xét giọng văn thể hiện trong đoạn trích:

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Đọc hiểu, sự hiểu biết của bản thân về tác giả Thạch Lam

Giải chi tiết

Đọc văn bản, ta nhận thấy 1 giọng văn sâu lắng, nhiều day dứt, nhiều triết lý. Ít kịch tính, hay sự mỉa mai, sắc lạnh. Đó cũng là đặc trưng trong văn của Thạch Lam.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 53:
Thông hiểu

Hãy điền một từ/ cụm từ không quá hai tiếng vào chỗ trống để hoàn thành nhận định sau.

Câu văn “Trong cái hang tối tăm bẩn thỉu ấy, sống một đời khốn nạn những người gầy gò, rách rưới như những người trong một cơn mê” là 1 câu văn độc đáo, bởi chỉ với hai dòng, nhà văn đã sử dụng đến 3 biện pháp nghệ thuật: so sánh, liệt kê, __________ để làm bật lên hình ảnh cuộc sống khốn khổ của những kiếp người sống dưới đáy xã hội.

Đáp án đúng là: Đảo ngữ

Phương pháp giải

Nhận diện, Kiến thức tiếng Việt

Giải chi tiết

Trong cái hang tối tăm bẩn thỉu ấy, sống một đời khốn nạn những người gầy gò, rách rưới như những người trong một cơn mê.

Đảo ngữ ở câu sống một đời khốn nạn những người gầy gò, rách rưới.

Đáp án cần điền là: Đảo ngữ

Câu hỏi số 54:
Thông hiểu

Nhận xét sau đây đúng hay sai:

Truyện ngắn Một cơn giận đã thể hiện sâu sắc giá trị nhân đạo ở chỗ: Phản ánh thế lực của cường quyền, tiền quyền đẩy những con người khốn khổ đến bước đường cùng.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Đọc hiểu, nhận biết

Giải chi tiết

Phản ánh thế lực của cường quyền, tiền quyền đẩy những con người khốn khổ đến bước đường cùng -> là giá trị hiện thực.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 55:
Vận dụng

Phương thức biểu đạt chính của đoạn 1 là:

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Đọc hiểu, nhận biết đoạn 1

Giải chi tiết

Những ngày hôm sau thực là những ngày khổ cho tôi. Lòng hối hận không để tôi yên. Hình như có một cái gì nặng nề đè nén trên ngực làm cho tôi khó thở, và lúc nào hình ảnh anh phu xe cũng hiển hiện ra trước mắt.

Hàng loạt các từ biểu lộ cảm xúc của nhân vật tôi được in đậm.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 56:
Vận dụng

Vì sao bà cụ và người mẹ của anh phu lại ngờ vực trước việc nhân vật tôi đưa tờ giấy bạc năm đồng cho họ? (chọn nhiều đáp án)

Đáp án đúng là: A; B

Phương pháp giải

Đọc hiểu, suy luận

Giải chi tiết

- Nhân vật tôi tìm đến chỗ người phu xe, và hoàn toàn không tiết lộ thân phận, nguyên nhân, nên việc anh đưa tiền cho người nhà anh phu xe, khiến họ không hiểu lý do vì sao.

- Đặt trong bối cảnh xã hội, việc bỗng một người dưng cho người nhà anh phu xe một số tiền lớn khiến họ ngạc nhiên

- Không chọn C vì: chỉ khi có giá trị lợi dụng, mới sợ người khác nảy sinh ý đồ xấu, trong hoàn cảnh gia đình nhà phu xe, hoàn cảnh nghèo túng, khốn khổ vật chất, kiệt quệ sức khoẻ và tinh thần thì không có giá trị lợi dụng, để nảy sinh ý đồ xấu

- Không chọn D vì bà cụ và người vợ anh phu đều là những người trưởng thành, từng trải, hiểu về cuộc sống, nên không thể đơn thuần có sự mừng rỡ trẻ thơ ngây thơ, vô tư trước sự giúp đỡ không cần nhận lại của nhân vật tôi

Đáp án cần chọn là: A; B

Câu hỏi số 57:
Vận dụng

Bệnh sài (chữ in đậm) được đề cập đến trong văn bản là bệnh gì? (chọn hai phương án)

Đáp án đúng là: B; C

Phương pháp giải

Đọc kĩ yêu cầu của đề bài đối chiếu với bài đọc.

Giải chi tiết

Bệnh sài để chỉ căn bệnh nội khoa của trẻ em, chứng bệnh này gây ra rối loạn tiêu hoá, biến chứng sang hô hấp.

Đáp án cần chọn là: B; C

Câu hỏi số 58:
Thông hiểu

Từ “náo nức” trong đoạn số 4 thể hiện ý nghĩa gì?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Giải nghĩa của từ

Giải chi tiết

Náo nức chỉ trạng thái phấn khích, không yên.

Đọc cả văn bản, và đoạn văn có từ náo nức, ta nhận thấy rằng nhân vật tôi khi được bà cụ nhắc tới, trong lòng anh hỗn độn nhiều cảm xúc, lo lắng, hối lỗi, khó chịu… Do đó dùng chộn rộn: rối ren, hỗn tạp nhiều cảm xúc là phù hợp nhất.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 59:
Thông hiểu

Bài học nào KHÔNG phải thông điệp mà tác phẩm đề cập

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Dựa vào đọc hiểu toàn văn bản

Giải chi tiết

Phương án A không chính xác, đây là lời suy nghĩ của nhân vật, tương đương với triết lý nhân sinh mà nhân vật rút ra, không phải là thông điệp.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 60:
Vận dụng
Nóng nảy Trầm trọng Tai hại Sai lầm Thẳng thắn Lỗi lầm

Hãy hoàn thành các câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí:

Tính cách và dễ bực tức của Thanh đã gây ra những hậu quả cho cuộc sống của anh, làm anh phải hối hận sau đó. Điều này phản ánh một phần tâm lý con người khi không kiểm soát được cảm xúc, dẫn đến những hành động cho bản thân và người khác.

Đáp án đúng là: Nóng nảy; Tai hại; Trầm trọng

Phương pháp giải

Đọc thật kĩ yêu cầu của đề bài, đối chiếu với đoạn văn, suy luận, tổng hợp.

Giải chi tiết

Tính cách nóng nảy và dễ bực tức của Thanh đã gây ra những hậu quả tai hại cho cuộc sống của anh, làm anh phải hối hận sau đó. Điều này phản ánh một phần tâm lý con người khi không kiểm soát được cảm xúc, dẫn đến những hành động trầm trọng cho bản thân và người khác.

Đáp án cần chọn là: Nóng nảy; Tai hại; Trầm trọng

Phần 3: Tư duy khoa học/Giải quyết vấn đề

Đọc đoạn thông tin sau và trả lời từ câu 1 đến câu 5:

Sóng cơ là dao động cơ lan truyền trong một môi trường. Các đại lượng đặc trưng của chuyển động sóng bao gồm chu kì $(T)$, tần số sóng $(f)$, biên độ sóng $(A)$, bước sóng $(\lambda)$, tốc độ truyền sóng $(v)$ và năng lượng sóng. Bước sóng là quãng đường mà sóng truyền được trong một chu kì:

$\lambda = v \cdot T = \dfrac{v}{f}(1)$

Tốc độ truyền sóng cơ phụ thuộc vào mật độ phần tử của môi trường truyền sóng: mật độ phần tử môi trường truyền sóng càng lớn thì sóng cơ truyền càng nhanh và ngược lại. Khi hai sóng cùng phương, cùng tần số và có hiệu số pha không đổi theo thời gian (hai sóng kết hợp) gặp nhau thì trong vùng gặp nhau của hai sóng xuất hiện những điểm mà ở đó phần tử môi trường dao động với biên độ cực đại và những điểm mà ở đó phần từ môi trường dao động với biên độ cực tiểu. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng giao thoa sóng.

Khi gặp vật cản, sóng cơ bị phản xạ. Sóng phản xạ và sóng tới có cùng bước sóng và tần số. Sóng tới và sóng phản xạ nếu truyền trên cùng một phương thì có thể giao thoa với nhau tạo thành hệ sóng dừng với các điểm bụng (phần tử môi trường dao động với biên độ cực đại) và điểm nút (phần tử môi trường đứng yên) cố định. Điều kiện để có sóng dừng trên sợi dây đàn hồi có chiều dài $\mathcal{l}(m)$ hai đầu cố định là:

$\mathcal{l} = k \cdot \dfrac{\lambda}{2}(2)$ với k là số bụng sóng

Để nghiên cứu sóng dừng trên một sợi dây dài đàn hồi, một học sinh tiến hành thí nghiệm:

* Bố trí thí nghiệm: Một đầu của sợi dây được gẳn với cần rung của một máy phát dao động với tần số f , đầu còn lại treo vật có khối lượng M vắt qua một ròng rọc cố định (Hình 1).

A black line on a white background

AI-generated content may be incorrect.

Hình 1

* Tiến hành thí nghiệm:

- Điều chỉnh khối lượng $M$ của vật treo cho tới khi trên dây xuất hiện sóng dừng với $k$ bụng sóng.

- Lặp lại thí nghiệm với khối lượng $M$ khác nhau để thu được các giá trị khác nhau của $k$. Kết quả thí nghiệm cho bởi Bảng 1 .

Bảng 1. Kết quả thi nghiệm

Biết rằng, mỗi giá trị của $M$ trong Bảng 2 có sai số $10\%$.
Mối liên hệ giữa $M$ và $k$ được cho bởi công thức: $f = \dfrac{k}{2\mathcal{l}}\sqrt{\dfrac{Mg}{\mu}}$ (3)
trong đó: $f(Hz)$ là tần số sóng trên dây, $g\left( {m/s^{2}} \right)$ là gia tốc rơi tự do tại nơi làm thí nghiệm $\mu(g/m)$ là khối lượng trên một đơn vị chiều dài của sợi dây.

(Soạn dựa theo nội dung sách giáo khoa Vật lí 12 và số liệu thực nghiệm)

Trả lời cho các câu 61, 62, 63, 64, 65 dưới đây:

Câu hỏi số 61:
Thông hiểu

Sóng truyền trên một sợi dây đàn hồi với tốc độ $20m/s$ và bước sóng 80 cm . Chu kì sóng là bao nhiêu giây?

Đáp án đúng là: 0,04

Phương pháp giải

Chu kì sóng: \(T = \frac{\lambda }{v}\)

Giải chi tiết

Chu kì sóng là:

\(T = \frac{\lambda }{v} = \frac{{0,8}}{{20}} = 0,04\,\,\left( s \right)\)

Đáp án cần điền là: 0,04

Câu hỏi số 62:
Thông hiểu

Trên một sợi dây đàn hồi đang có sóng dừng ổn định. Bụng sóng là các vị trí mà tại đó phần tử của dây dao động với biên độ ...................

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Sử dụng lý thuyết sóng dừng

Giải chi tiết

Trên một sợi dây đàn hồi đang có sóng dừng ổn định. Bụng sóng là các vị trí mà tại đó phần tử của dây dao động với biên độ cực đại

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 63:
Thông hiểu

Phát biểu dưới đây là đúng hay sai?

Khi một sóng cơ truyền từ không khí vào nước thì tần số sóng không đổi và bước sóng giảm.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Tần số sóng không đổi khi truyền qua các môi trường.

Giải chi tiết

Khi một sóng cơ truyền từ không khí vào nước thì tần số sóng không đổi và bước sóng tăng (do tốc độ truyền sóng tăng).

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 64:
Thông hiểu

Điền số thích hợp vào chỗ trống.
Trong thí nghiệm mà học sinh thực hiện, khi trên dây có 4 bụng sóng thì khối lượng M của vật treo là  \( \pm \) (g).

Đáp án đúng là: 500; 50

Phương pháp giải

Sử dụng thông tin từ bảng số liệu 1

Giải chi tiết

Từ bảng 1 ta có: khi k = 4 thì \(\overline M  = 500\,\,\left( g \right)\)

Sai số 10% nên: \(\Delta M = \overline M .10\%  = 500.10\%  = 50\,\,\left( g \right)\)

Vậy \(M = 500 \pm 50\,\,\left( g \right)\)

Đáp án cần điền là: 500; 50

Câu hỏi số 65:
Thông hiểu

Trong thí nghiệm sóng dừng, khi dây xuất hiện nhiều bụng sóng hơn thì khoảng cách giữa hai nút sóng liên tiếp nhỏ hơn.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Khoảng cách giữa hai nút là \(\dfrac{\lambda }{2}\) và \(\lambda  = \dfrac{{2l}}{k}\)

Giải chi tiết

Vì khoảng cách giữa hai nút là \(\dfrac{\lambda }{2}\) và \(\lambda  = \dfrac{{2l}}{k}\) nên khi k tăng thì \(\lambda \) giảm.

\( \Rightarrow \) Khoảng cách nút giảm.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 66:
Thông hiểu

Điền số thích hợp vào chỗ trống (2 số ngăn cách nhau bởi dấu chấm phẩy)
Trong thí nghiệm mà học sinh thực hiện, khi trên dây có 4 bụng sóng thì khối lượng M của vật treo là.........................\( \pm \) ......................... (g).

Đáp án đúng là: 500;50

Phương pháp giải

Sử dụng thông tin từ bảng số liệu 1

Giải chi tiết

Từ bảng 1 ta có: khi k = 4 thì \(\overline M  = 500\,\,\left( g \right)\)

Sai số 10% nên: \(\Delta M = \overline M .10\%  = 500.10\%  = 50\,\,\left( g \right)\)

Vậy \(M = 500 \pm 50\,\,\left( g \right)\)

Đáp án cần điền là: 500;50

Khi chiếu tia laser (sóng điện từ) đến hai khe hẹp, ánh sáng đi qua hai khe này và mỗi khe trở thành một nguồn phát sóng. Lúc này xảy ra hiện tượng giao thoa của sóng phát ra từ hai khe. Ta có thể giải thích hiện tượng này giống như khi giải thích hiện tượng giao thoa sóng mặt nước.

Để trực quan hơn, ta sử dụng hình ảnh sau: trong đó vẽ các mặt đầu sóng đều là đỉnh sóng, khoảng cách giữa hai mặt đầu sóng chính là bước sóng.

Những vị trí trên màn mà ở đó sóng từ hai nguồn tăng cường lẫn nhau thì cường độ sáng tại vị trí đó lớn, xuất hiện vệt sáng gọi là vân sáng.

Những vị trí trên màn mà ở đó sóng từ hai nguồn triệt tiêu lẫn nhau thì cường độ sáng tại vị trí đó nhỏ (theo lí thuyết là bằng không), vùng đó không được chiếu sáng từ hai nguồn nên gọi là vân tối.

Khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp (hoặc hai vân tối liên tiếp) gọi là khoảng vân.

Từ lí thuyết giao thoa, ta rút ra được khoảng vân $i$ (khoảng cách giữa hai vân sáng hoặc hai vân tối liên tiếp) liên hệ với khoảng cách giữa hai khe $a$, khoảng cách giữa hai khe với màn quan sát $D$ và bước sóng ánh sáng $\lambda$ theo công thức:

$i = \dfrac{\lambda D}{a}$

Trong bài thực hành này, chúng ta sử dụng Bộ thí nghiệm xác định bước sóng ánh sáng (như hình 1). Bộ thí nghiệm này gồm có:

A diagram of a ruler and a piece of wood

Description automatically generated

Hình 1: Bố trí thí nghiệm đo bước sóng ánh sáng

(1) Giá thí nghiệm có thước đo chiều dài, có thể thay đổi được chiều dài và cố định chiều dài bằng vít hãm.

(2) Nguồn laser sử dụng điện áp một chiều 6V.

(3) Màn chắn có khe Young

(4) Màn quan sát hệ vân giao thoa. Trên màn có thước đo với độ chia nhỏ nhất $1~mm$.

(5) Nguồn điện.

Nguồn laser:

Hiệu điện thế định mức của nguồn laser là 6V DC. Cần chú ý cấp đúng định mức để thiết bị hoạt động bình thường.

Nguồn laser phát ra ánh sáng trong vùng bước sóng đỏ, có cường độ cao. Vì vậy khi sử dụng tuyệt đối không chiếu vào mắt. Nên dùng một vật che đầu phát của laser trước khi cấp điện, để tránh hiện tượng chiếu nhầm vào mắt của mình và mọi người xung quanh.

A grey square with red and black circles

Description automatically generated

Khe Young:

Trên màn chắn có khe Young là 3 cặp khe, khoảng cách lần lượt giữa các cặp khe này là $mm;0,15~mm$ và $mm$. Gắn gắn màn chắn này lên giá đỡ màn chắn rồi gắn lên giá thí nghiệm, ta có thể trượt màn qua lại theo phương ngang để thay đổi khe Young khi làm thí nghiệm.

Hãy điều chỉnh khe Young sao cho hệ vân trên màn quan sát hiện lên rõ nhất, từ đó thuận tiện cho việc đo đạc.

A white rectangular object with a rectangular window

Description automatically generated

Màn quan sát:

Màn quan sát dùng để hứng hệ vân giao thoa. Trên màn có chứa 2 thước theo phương ngang với độ chia nhỏ nhất lần lượt là 5 mm và 1 mm.

Tương tự như màn chứa khe Young, ta có thể trượt màn quan sát để vân giao thoa nằm ở vị trí dễ đọc, từ đó dễ đo được giá trị khoảng vân.

A close-up of a ruler

Description automatically generated

Thí nghiệm 1: Cố định a = 0,15 mm và thay đổi D

Thí nghiệm 2: Cố định D = 80 cm và thay đổi a

Trả lời cho các câu 67, 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75 dưới đây:

Câu hỏi số 67:
Vận dụng

Em hãy đánh giá đúng/sai cho các nhận xét sau:

Đúng Sai
a) Vị trí trên màn mà ở đó sóng từ hai nguồn tăng cường lẫn nhau thì sẽ xuất hiện vân sáng.
b) Khoảng cách giữa 3 vân sáng hoặc 2 vân tối liên tiếp gọi là khoảng vân.
c) 6V DC nghĩa là hiệu điện thế định mức một chiều 6V.
d) Có 3 cặp khe Young trong thí nghiệm lần lượt là $0,1~mm$; $0,2~mm$ và $0,3~mm$.

Đáp án đúng là: Đ; S; Đ; S

Phương pháp giải

Sử dụng lý thuyết giao thoa sóng

Giải chi tiết

Các phát biểu đúng là:

Vị trí trên màn mà ở đó sóng từ hai nguồn tăng cường lẫn nhau thì sẽ xuất hiện vân sáng.

6V DC nghĩa là hiệu điện thế định mức một chiều 6V.

Đáp án cần chọn là: Đ; S; Đ; S

Câu hỏi số 68:
Vận dụng

Em hãy sắp xếp các hoạt động thí nghiệm sau để hoàn thiện bảng số liệu trong quá trình đo bước sóng? Điền số thích hợp vào chỗ trống (Đảm bảo tính logic)

1- Bố trí thí nghiệm như hình 1.

2- Viết kết quả đo được.

3- Xác định khoảng cách giữa 2 khe trong thí nghiệm, đo nhiều lần khoảng cách từ 2 khe đến màn và đo khoảng cách giữa 2 vân sáng.

4- Tính sai số của bước sóng.

5- Tính giá trị trung bình của bước sóng.

Thứ tự đúng sẽ là ___-___-___-___-___

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Sử dụng lý thuyết thực hành giao thoa ánh sáng

Giải chi tiết

Thứ tự đúng là: 1 – 3 – 2 – 5 – 4

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 69:
Thông hiểu

Chọn đáp án đúng:

Cố định khoảng cách giữa màn quan sát và hai khe. Lần lượt sử dụng khe 0,1 mm; 0,15 mm và 0,2 mm. Khoảng vân thay đổi như thế nào?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Khoảng vân: \(i = \frac{{\lambda D}}{a}\)

Giải chi tiết

Khi khoảng cách giữa hai khe tăng, khoảng vân giảm

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 70:
Thông hiểu

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng laze đỏ. Nếu tại điểm M  trên màn quan sát gần vân trung tâm nhất là vân sáng thì hiệu đường đi của ánh sáng từ hai khe S1, S2 đến M bằng bao nhiêu lần bước sóng?

Đáp án đúng là: 1

Phương pháp giải

Tại vị trí vân sáng có hiệu đường đi của ánh sáng giữa hai khe: \({d_2} - {d_1} = k\lambda \)

Giải chi tiết

Tại vị trí vân sáng có hiệu đường đi của ánh sáng giữa hai khe: \({d_2} - {d_1} = 1\lambda \)

Đáp án cần điền là: 1

Câu hỏi số 71:
Vận dụng

Trong thí nghiệm I - âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng đỏ có bước sóng λ. Nếu tại điểm M trên màn quan sát có vân tối thứ hai (tính từ vân sáng trung tâm) thì hiệu đường đi của ánh sáng từ hai khe S1, S2 đến M có độ lớn bằng bao nhiêu lần bước sóng?

Đáp án đúng là: 1,5

Phương pháp giải

Tại vị trí vân tối có hiệu đường đi của ánh sáng giữa hai khe: \({d_2} - {d_1} = \left( {k + \frac{1}{2}} \right)\lambda \)

Giải chi tiết

Tại vị trí vân tối có hiệu đường đi của ánh sáng giữa hai khe: \({d_2} - {d_1} = 1,5\lambda \)

Đáp án cần điền là: 1,5

Câu hỏi số 72:
Thông hiểu

Trong thí nghiệm 1 ở lần đo 2, bước sóng có độ dài là bao nhiêu nm?

Đáp án đúng là: 640

Phương pháp giải

Sử dụng thông tin từ bảng số liệu của thí nghiệm 1

Giải chi tiết

Bước sóng ánh sáng ở lần đo 2 là: 640 nm

Đáp án cần điền là: 640

Câu hỏi số 73:
Thông hiểu

Giá trị trung bình của bước sóng sau 2 thí nghiệm là bao nhiêu nm?

Đáp án đúng là: 631,44

Phương pháp giải

Sử dụng thông tin từ bảng số liệu thí nghiệm 2

Giải chi tiết

Giá trị trung bình của bước sóng sau 2 thí nghiệm là:

\(\frac{{627,55 + 635,33}}{2} = 631,44\,\,\left( {nm} \right)\)

Đáp án cần điền là: 631,44

Câu hỏi số 74:
Thông hiểu

Trong thí nghiệm 2, sai số của bước sóng trung bình khoảng bao nhiêu %?

Đáp án đúng là: 2,17

Phương pháp giải

Sai số tỉ đối: \(\delta \lambda  = \frac{{\overline {\Delta \lambda } }}{{\overline \lambda  }}\)

Giải chi tiết

Ta có:

\(\begin{array}{l}
\Delta {\lambda _1} = 635,33 - 625 = 10,33\,\,\left( {nm} \right)\\
\Delta {\lambda _2} = 656 - 635,33 = 20,67\,\,\left( {nm} \right)\\
\Delta {\lambda _3} = 635,33 - 625 = 10,33\,\,\left( {nm} \right)\\
\overline {\Delta \lambda }  = \frac{{10,33 + 20,67 + 10,33}}{3} \approx 13,78\,\,\left( {nm} \right)\\
\delta \lambda  = \frac{{13,78}}{{635,33}}.100\%  = 2,17\% 
\end{array}\)

Đáp án cần điền là: 2,17

Câu hỏi số 75:
Vận dụng

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng ở trên, hai khe được chiếu bằng ánh sáng laze đỏ có bước sóng 0,6 μm. Khoảng cách giữa hai khe là 1 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 1,2 m, bề rộng miền giao thoa là 1,25 cm.

a) Tổng số vân sáng có trong miền giao thoa là bao nhiêu vân?

b) Tổng số vân tối có trong miền giao thoa là bao nhiêu vân?

(Hai đáp án ngăn cách nhau bởi dấu chấm phẩy).

Đáp án đúng là: 17;18

Phương pháp giải

Khoảng vân: \(i = \frac{{\lambda D}}{a}\)

Số vân sáng: \({n_s} = 2.\left[ {\frac{L}{{2i}}} \right] + 1\)

Số vân tối: \({n_t} = 2.\left[ {\frac{L}{{2i}} + \frac{1}{2}} \right]\)

Giải chi tiết

Khoảng vân: \(i = \frac{{0,6.1,2}}{1} = 0,72\,\,\left( {mm} \right)\)

Số vân sáng là:

\({n_s} = 2.\left[ {\frac{{12,5}}{{2.0,72}}} \right] = 17\)

Số vân tối là:

\({n_t} = 2.\left[ {\frac{{12,5}}{{2.0,72}} + \frac{1}{2}} \right] = 18\)

Đáp án cần điền là: 17;18

ĐIỆN PHÂN DUNG DỊCH

Điện phân là quá trình oxi hóa – khử xảy ra trên bề mặt các điện cực dưới tác dụng của dòng điện một chiều đi qua trong dung dịch chất điện li hoặc chất điện li nóng chảy. Ở quá trình điện phân của các ion trong nước, các ion sẽ di chuyển về phía điện cực mang điện tích trái dấu với nó. Các ion kim loại kiềm, kiềm thổ (Na+, K+, Ca2+…) và gốc muối có chứa oxygen (NO3-, CO32-,…) không tham gia quá trình điện phân mà nước sẽ bị điện phân. Tại điện cực dương (anode), xảy ra quá trình oxi hoá với sự nhường electron của chất có tính khử mạnh hơn, trong khi đó tại điện cực âm (cathode), xảy ra quá trình khử với sự nhận electron của chất có tính oxi hoá mạnh hơn.

Ví dụ quá trình điện phân nước ở mỗi điện cực

Anode: 2H2O ⟶ O2 + 4H+ + 4e

Cathode: 2H2O + 2e ⟶ H2 + 2OH-

     Một trong những ứng dụng của phương pháp điện phân là mạ điện - đó là quá trình phủ một lớp kim loại lên bề mặt kim loại khác. Trong quá trình mạ điện, vật cần mạ được gắn với điện cực âm, kim loại mạ là một thanh nguyên chất được gắn với cực dương và cùng nhúng trong dung dịch chứa ion kim loại cần mạ. Khi có dòng điện chạy qua, các ion kim loại di chuyển về cực âm, bị khử thành kim loại và phủ lên vật cần mạ. Trên thực tế, để thu được lớp mạ sáng bóng, có độ bám tốt thì còn phải chú ý nhiều yếu tố khác như pH, nhiệt độ, cũng như thành phần và nồng độ các chất trong dung dịch.

Trả lời cho các câu 76, 77, 78, 79, 80, 81 dưới đây:

Câu hỏi số 76:
Thông hiểu

 Những phát biểu nào dưới đây là đúng?

Khi điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn thì

Đáp án đúng là: A; B; C

Phương pháp giải

Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi.

Giải chi tiết

Khi điện phân dung dịch NaCl, thì

- ion Na+ di chuyển về điện cực âm.

- ion Cl- di chuyển về điện cực dương.

- tại cathode xảy ra quá trình điện phân của nước.

- dung dịch thu được ở cathode có pH > 7 do 2H2O + 2e ⟶ H2 + 2OH-. Quá trình sinh ra OH- làm pH của dung dịch lớn hơn 7.

- tại anode xảy ra quá trình oxi hoá ion Cl-.

Đáp án cần chọn là: A; B; C

Câu hỏi số 77:
Thông hiểu
dương oxi hóa khử âm

Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống?

Các vật làm bằng nhôm thường khá bền do có lớp màng oxide Al2O3 khó bị ăn mòn bởi các tác nhân oxi hoá. Người ta có thể tạo ra lớp oxide đó bằng phương pháp điện phân dung dịch acid với một điện cực làm bằng vật dụng nhôm cần tạo lớp màng oxide. Khi đó nhôm sẽ phản ứng với khí oxygen sinh ra ở điện cực nhờ quá trình điện phân nước. Vật dụng bằng nhôm được nối với điện cựccủa dòng điện một chiều. Tại bề mặt nhôm xảy ra quá trình .

Đáp án đúng là: dương; oxi hóa

Phương pháp giải

Nguyên tắc điện phân:

(-) Cathode: xảy ra quá trình khử

(+) Anode: xảy ra quá tình oxi hóa

Giải chi tiết

Để tạo lớp màng oxide ⟶ Điện cực làm bằng nhôm phải có oxygen được sinh ra để:

4Al + 3O2 ⟶ 2Al2O3 (aluminium oxide)

⟹ Cực đó xảy ra quá trình: 2H2O ⟶ O2 + 4H+ + 4e (Quá trình oxi hóa)

⟹ Nhôm đóng vai trò là cực dương.

Đáp án cần chọn là: dương; oxi hóa

Câu hỏi số 78:
Thông hiểu

Người ta có thể tách các cation kim loại ra khỏi dung dịch bằng cách điện phân phân đoạn (điện phân khống chế hiệu điện thế áp đặt vào hai cực), khi đó cation có tính oxi hoá lớn hơn sẽ bị điện phân trước và tách nước ra. Điện phân phân đoạn (với điện cực trơ) dung dịch chứa các ion Ag+, Cu2+, Ni2+ và Mg2+ với anion $NO_{3}^{-}$. Cation nào sẽ bị điện phân trước tại cathode?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Căn cứ vào dữ liệu đoạn văn:’’cation có tính oxi hoá lớn hơn sẽ bị điện phân trước và tách nước ra’’.

Giải chi tiết

Ion Ag+ có tính oxi hoá mạnh nên sẽ bị điện phân trược.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 79:
Thông hiểu

Nhận định dưới đây là đúng hay sai?

‘’Trong sản xuất vỏ hộp, người ta có thể tráng thiếc (Sn) lên bề mặt thép bằng phương pháp điện phân với anode làm bằng Sn và cathode là vật làm bằng thép cần được mạ’’

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Nguyên tắc mạ điện:

Quá trình xảy ra trong bình điện phân:

Anode (+): xảy ra quá trình oxi hóa

Cathode (-): xảy ra quá trình khử

Giải chi tiết

Trong sản xuất vỏ hộp, người ta có thể tráng thiếc (Sn) lên bề mặt thép

⟹ Thiếc (Sn) đóng vai trò là cực dương (anode).

⟹ Vật cần mạ đóng vai trò là cực âm (cathode).

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 80:
Thông hiểu
giảm xuống tăng lên không thay đổi

Kéo thả cụm từ thích hợp vào chỗ trống?

Trong quá trình mạ điện, khối lượng cathode, khối lượng anode.

Đáp án đúng là: tăng lên; giảm xuống

Phương pháp giải

Căn cứ vào dữ liệu đoạn văn.

Giải chi tiết

Trong quá trình mạ điện thì khối lượng điện cực dương (anode) giảm xuống do điện cực bị hoà tan tạo ra ion kim loại và electron di chuyển đến điện cực âm (cathode). Tại cathode có sự nhận electron của ion kim loại tạo thành kim loại nên khối lượng điện cực tăng lên.

⟹ Trong quá trình mạ điện, khối lượng cathode tăng lên, khối lượng anode giảm xuống.

Đáp án cần chọn là: tăng lên; giảm xuống

Câu hỏi số 81:
Vận dụng

Người ta muốn mạ nickel lên một vật X có có diện tích 100 cm2, độ dày của lớp nikel phủ đều trên bề mặt là a μm. Dòng điện chạy qua bình điện phân có cường độ 0,5 A và thời gian mạ là 5 giờ. Giá trị của a là bao nhiêu? (Kết quả làm tròn đến hàng phần mười). Biết nikel có khối lượng mol nguyên tử là 58,7 g/mol; hoá trị II; khối lượng riêng là 8,8.103 kg/m3 và số mol nikel bám vào bề mặt vật X được tính theo công thức n =$\dfrac{I.t}{N.F}$

Trong đó:

t là thời gian điện phân (giây).

n là số mol chất sinh ra ở điện cực (mol).

N là số electron trao đổi.

F là hằng số Faraday (F = 96500).

I là cường độ dòng điện (A).

Đáp án đúng là: 31,1

Phương pháp giải

Áp dụng công thức nNi =\(\dfrac{{I.t}}{{N.F}}\)

Giải chi tiết

nNi = \(\dfrac{{I.t}}{{N.F}} = \dfrac{{0,5.5.3600}}{{2.96500}} \approx 0,047\)(mol)

⟹ mNi = 0,047.58,7 = 2,737 (gam)

⟹ VNi = \(\dfrac{m}{D} = \dfrac{{2,{{737.10}^{ - 3}}}}{{8,{{8.10}^3}}} = 3,{11.10^{ - 7}}\)(m3) = 0,311 (cm3)

⟹ Độ dày lớp nickel phủ đều trên mặt của vật được mạ = 0,311/100 = 3,11.10-3 (cm) ≈ 31,1 (μm)

Đáp án: 31,1

Đáp án cần điền là: 31,1

CITRULLINE

L – citrulline là một α – amino acid không thiết yếu có thể được tổng hợp trong cơ thể từ các hợp chất khác. L – citrulline có khả năng giảm đau mỏi cơ, tăng sức bền vận động và cải thiện chức năng sinh lí nam. Loại amino acid này được bổ sung vào đồ uống sinh dưỡng thể thao và được xem là một loại thực phẩm chức năng dạng viên hay bột.


L – citrulline

Dưa hấu là một loại trái cây giàu L – citrulline. Phương pháp quang phổ hấp thụ UV-Vis được sử dụng để xác định hàm lượng L – citrulline trong vỏ trắng và thịt quả của dưa hấu dựa trên sự hình thành hợp chất màu (độ hấp thụ cực đại ở 490 nm đối với citrulline) do phản ứng của L – citrulline với diacetyl monoxime trong môi trường acid. Ánh sáng của bước sóng chiếu vào hỗn hợp phản ứng. Độ hấp thụ ánh sáng của hỗn hợp phản ứng sẽ được thiết bị đo được và giá trị này tỉ lệ thuận với nồng độ L – citrulline trong một phạm vi nhất định.


Phản ứng tạo hợp chất màu của L - citrulline với diacetyl monoxime

Tiến hành phân tích hàm lượng L – citrulline có trong vỏ trắng, thịt quả của dưa hấu ở 4 địa điểm khác nhau bằng phương pháp quang phổ hấp thụ UV-Vis từ hàm lượng L – citrulline được quy đổi theo trọng lượng khô, thu được kết quả như hình 1:


Hình 1: Hàm lượng L – Citrulline phân bố trong các loại dưa hấu khác nhau

Trả lời cho các câu 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88 dưới đây:

Câu hỏi số 82:
Thông hiểu

Công thức phân tử của L - citrulline là

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Từ CTCT để suy ra CTPT.

Giải chi tiết

Công thức phân tử của L - citrulline là C6H13N3O3.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 83:
Vận dụng

Những phát biểu nào sau đây là đúng về L – citrulline?

Đáp án đúng là: A; B; E

Phương pháp giải

Từ CTCT để suy ra tính chất.

Căn cứ vào dữ liệu đoạn văn.

Giải chi tiết

a) đúng.

b) đúng.

c) sai, vì L – citrulline là hợp chất hữu cơ tạp chức, chứa nhóm chức NH2, COOH.

d) sai, vì 1 mol L – citrulline tác dụng được với tối đa 3 mol HCl. Do L – citrulline chứa 2 nhóm chức NH2 và 1 liên kết amide CO-NH.

e) đúng, vì L – citrulline chứa 2 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH nên dung dịch có môi trường base, làm quỳ tím chuyển xanh.

Đáp án cần chọn là: A; B; E

Câu hỏi số 84:
Thông hiểu

Phát biểu dưới đây là đúng hay sai?

Đúng Sai
a) L - citrulline phản ứng với với diacetyl monoxime được thực hiện trong môi trường acid.
b) Nồng độ L – citrulline càng lớn thì độ hấp thụ càng giảm.
c) Số nguyên tử hydrogen trong hợp chất màu cam là 17.
d) Hợp chất màu cam là hợp chất có chứa vòng.

Đáp án đúng là: Đ; S; Đ; Đ

Phương pháp giải

Căn cứ vào phản ứng tạo hợp chất màu của L - citrulline với diacetyl monoxime.

Giải chi tiết

a) đúng.

b) sai, vì nồng độ L – citrulline càng lớn thì độ hấp thụ càng tăng.

c) đúng.

d) đúng.

Đáp án cần chọn là: Đ; S; Đ; Đ

Câu hỏi số 85:
Nhận biết

Hàm lượng L – citrulline có trong thịt quả ở 4 địa điểm tính theo trọng lượng khô dao động từ

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Phân tích dữ liệu hình 1.

Giải chi tiết

Hàm lượng L – citrulline có trong thịt quả ở 4 địa điểm tính theo trọng lượng khô dao động từ 0,58 – 1,12 (mg/g).

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 86:
Thông hiểu
đều khác nhau nhiều hơn ít hơn

Kéo thả từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống?

’Hàm lượng L – citrulline phân bốtrong quả dưa hấu, trong đó vỏ trắng chứathịt quả của các loại dưa hấu khác nhau.’’

Đáp án đúng là: khác nhau; nhiều hơn

Phương pháp giải

Phân tích dữ liệu hình 1.

Giải chi tiết

’Hàm lượng L – citrulline phân bố khác nhau trong quả dưa hấu, trong đó vỏ trắng chứa nhiều hơn thịt quả của các loại dưa hấu khác nhau.’’

Đáp án cần chọn là: khác nhau; nhiều hơn

Câu hỏi số 87:
Vận dụng

Để sản xuất được 100 hộp thuốc có chứa L – citrulline thì cần bao nhiêu tấn vỏ trắng khô của dưa hấu Hắc Mỹ Nhân. Biết hàm lượng L – citrulline có trong 1 viên thuốc là 1200 mg. Mỗi hộp thuốc chứa 120 viên? (Làm tròn kết quả đến hàng phần mười)

Đáp án đúng là: 11,8

Phương pháp giải

Phân tích dữ liệu đề bài.

Giải chi tiết

Khối lượng L – citrulline có trong 1000 hộp thuốc = 1200.100.120 = 14,4.106 (mg)

⟹ Số kg vỏ trắng dưa hấu Hắc Mỹ Nhân

= \(\dfrac{{14,{{4.10}^6}.1}}{{1,22}} = 11,{8.10^6}\)(mg) = 11,8 (tấn)

Đáp án cần điền là: 11,8

Câu hỏi số 88:
Thông hiểu

Nhận định dưới đây là đúng hay sai?

‘’ Khi so sánh hàm lượng L – citrulline giữa các mẫu dưa hấu, nếu không quy đổi theo trọng lượng khô thì có thể dẫn đến kết kết quả sau lệch do ảnh hưởng của lượng nước trong mẫu’’

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Phân tích căn cứ vào dữ liệu kết hợp với kiến thức thực tế.

Giải chi tiết

Mỗi mẫu dưa hấu được trồng ở điều kiện môi trường khác nhau, do đó hàm lượng nước và các thành phần dinh dưỡng trong mỗi mẫu dưa hấu là khác nhau. Như thế cùng 1 đơn vị khối lượng dưa hấu thì thể tích nước, khối lượng chất khô là khác nhau

Ví dụ:

Xét 2 mẫu dưa tươi có cùng khối lượng 100 gam.

Nếu chỉ tính 100 gam dưa tươi, mẫu A, B có nồng độ L - citrulline có vẻ giống nhau. Nhưng trên trọng lượng khô ta mới thấy mẫu A có hàm lượng L – citrulline (mg/100 g khô) lớn hơn mẫu A. Do đó, việc quy đổi về trọng lượng khô giúp

+) Chuẩn hóa mẫu: chỉ xét phần còn lại sau khi đã loại nước.

+) So sánh nồng độ L – citrulline giữa các mẫu một cách công bằng, bất kể mẫu đó nhiều hay ít nước.

Đáp án cần chọn là: A

Đọc đoạn thông tin sau và trả lời câu 1 đến câu 6:

SỰ “DI CƯ” CỦA THỰC VẬT

Nhiệt độ và độ ẩm là những nhân tố quan trọng nhất giới hạn sự phân bố địa lý của các loài thực vật và động vật thì sự thay đổi khi hậu trên phạm vi toàn cầu đang diễn ra hiện nay sẽ có ảnh hưởng sâu sắc tới toàn bộ sinh quyển. Có thể nghĩ rằng, sẽ là không phù hợp khi cho rằng thực vật có khả năng “di cư" tuy nhiên hoá thạch về bào tử phấn hoa tìm thấy trong các ao hồ là bằng chứng trực tiếp về sự di cư của thực vật.

Nếu như các nhà khoa học có thể xác định khí hậu giới hạn sự phân bố địa lý hiện tại của các loài, thì họ cũng có thể dự báo sự phân bố đó sẽ thay đổi như thế nào khi nhiệt độ Trái Đất ấm lên. Câu hỏi chủ yếu đặt ra đối với thực vật là liệu phát tán hạt có đủ nhanh để đảm bảo sự di cư của mỗi loài kịp với sự thay đổi của khí hậu

Để nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới sự phân bố của sinh vật trong thế kỉ XXI, người ta đã xây dựng nhiều mô hình sinh thái dự đoán phân bố trong tương lai của các loài cho đến năm 2100 theo hai kịch bản biến đổi khí hậu: nhiệt độ trung bình tăng thêm 4,5°C hoặc 6,5°C so với năm 2000. Khi xây dựng mô hình phân bố của loài sồi (Fagus grandifolia) theo hai kịch bản trên, các nhà khoa học nhận thấy: giới hạn phân bố phía Bắc của quần thể sồi sẽ dịch chuyển 700 đến 900 km lên phía Bắc, còn giới hạn phía Nam cũng bị dịch chuyển. Nếu dự đoán này là tương đối đúng thì mỗi năm cây sồi sẽ di cư dân lên phía bắc 7-9 km theo tốc độ ấm lên của khí hậu Trái Đất. Trên thực tế, từ sau kỉ băng hà cuối cùng cho đến nay, tốc độ di cư của quần thể sồi chỉ đạt 0,2 km/năm lên phía Bắc do sự ấm lên toàn cầu (nếu như không có tác động của con người trong việc di nhập của loài cây này)

Trả lời cho các câu 89, 90, 91, 92, 93, 94 dưới đây:

Câu hỏi số 89:
Thông hiểu
ánh sáng nhiệt độ nhanh độ ẩm di cư chậm

Kéo thả đáp án đã cho vào chỗ trống thích hợp

Nhân tố quan trọng nhất giới hạn sự phân bố địa lý của các loài thực vật và động vật là . Khi nhiệt độ trái đất tăng, thực vật có khả năng để thích nghi và tồn tại với tốc độ

Đáp án đúng là: nhiệt độ; độ ẩm; di cư; chậm

Phương pháp giải

Đọc thông tin bài đọc để tìm từ khóa thích hợp

Giải chi tiết

Nhân tố quan trọng nhất giới hạn sự phân bố địa lý của các loài thực vật và động vật là nhiệt độđộ ẩm. Khi nhiệt độ trái đất tăng, thực vật có khả năng di cư để thích nghi và tồn tại với tốc độ chậm

Đáp án cần chọn là: nhiệt độ; độ ẩm; di cư; chậm

Câu hỏi số 90:
Vận dụng

Nhận định dưới đây là đúng hay sai?

Đúng Sai
a) Hoá thạch về bào tử phấn hoa tìm thấy trong các ao hồ là bằng chứng gián tiếp cho thấy thực vật có khả năng di cư.
b) Các kịch bản đặt ra đều dự đoán nhiệt độ trái đất tăng.
c) Loài sồi sẽ có hướng mở rộng phạm vi phân bố ngược nhau trong hai kịch bản về biến đổi khí hậu.
d) Tốc độ di cư của loài sồi không kịp với tốc độ gia tăng nhiệt độ của trái đất.

Đáp án đúng là: Đ; S; Đ

Phương pháp giải

Phân tích từng nhận định (a, b, c, d) bằng cách đối chiếu trực tiếp với các dữ kiện và thông tin đã được nêu trong đoạn văn bản và biểu đồ đi kèm.

Giải chi tiết

a) Sai. Bằng chứng được văn bản mô tả là trực tiếp, không phải gián tiếp.

- Thông tin trong đoạn văn: "...hoá thạch về bào tử phấn hoa tìm thấy trong các ao hồ là bằng chứng trực tiếp về sự di cư của thực vật."

b) Đúng. Cả hai kịch bản đều là nhiệt độ tăng.

- Thông tin trong đoạn văn: "...xây dựng nhiều mô hình sinh thái dự đoán phân bố trong tương lai của các loài... theo hai kịch bản biến đổi khí hậu: nhiệt độ trung bình tăng thêm 4,5°C hoặc 6,5°C so với năm 2000."

c) Sai.

- Thông tin trong đoạn văn: "...giới hạn phân bố phía Bắc của quần thể sồi sẽ dịch chuyển 700 đến 900 km lên phía Bắc, còn giới hạn phía Nam cũng bị dịch chuyển." Sự dịch chuyển này thể hiện hướng phân bố thu hẹp ở phía Nam và dịch chuyển/mở rộng ở phía Bắc, nhưng hướng chung là dịch chuyển về phía Bắc trong cả hai kịch bản (2) và (3) trên biểu đồ. Hướng mở rộng/thu hẹp là cùng một hướng (dịch chuyển về phía Bắc), không phải ngược nhau.

d) Đúng. Do 0,2 km/năm rất nhỏ hơn 7-9km/năm, nên tốc độ di cư thực tế của loài sồi là không kịp với tốc độ ấm lên của khí hậu Trái Đất theo dự đoán.

- Thông tin trong đoạn văn: Tốc độ di cư dự đoán cần thiết theo kịch bản là 7 - 9 km/năm. Tốc độ di cư thực tế từ sau kỷ băng hà cuối cùng là 0,2 km/năm.

Đáp án cần chọn là: Đ; S; Đ

Câu hỏi số 91:
Vận dụng

Vì sao khi nhiệt độ trung bình của trái đất tăng, loài sồi có xu hướng dịch chuyển vùng phân bố lên phía Bắc?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Phân tích bài đọc để xác định tính chính xác của mỗi mệnh đề

Cách giải:

A – Đúng. Vì loài sồi thích nghi với nền nhiệt nhất định, khi nhiệt độ trái đất tăng ? nó phải di cư đến vùng có khi hậu mát mẻ hơn (di cư lên phía bắc)

B – Sai. Vì phía Bắc có nhiệt độ thấp hơn, thích hợp với loài sồi hơn.

C – Sai. Vì phía Bắc có nhiệt độ thấp hơn, thích hợp với loài sồi hơn.

D – Sai. Vì loài sồi có khả năng phát tán = có khả năng dịch chuyển các thế hệ sau

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 92:
Thông hiểu

So sánh tốc độ dịch chuyển giới hạn phân bố phía Nam với giới hạn phân bố phía Bắc của quần thể sồi theo mô hình trên?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Phân tích bài đọc để xác định tính chính xác của mỗi mệnh đề

Giải chi tiết

Tốc độ dịch chuyển ở giới hạn phía nam sẽ chậm hơn ở giới hạn phía bắc

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 93:
Thông hiểu

Những dự đoán nào sau đây về diện tích và kích thước quần thể sồi sẽ thay đổi như thế nào nếu nhiệt độ trong thế kỉ XXII tiếp tục tăng tương đương tốc độ tăng nhiệt trong thế kỉ XXI là nhiều khả năng xảy ra?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Phân tích bài đọc để xác định tính chính xác của mỗi mệnh đề

Giải chi tiết

Do tốc độ di cư của loài sồi không kịp với sự tăng nhiệt độ của trái đất B, C, D đều đúng

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 94:
Thông hiểu

Hạt giống của cây sồi được phát tán chủ yếu nhờ động vật, những giả thuyết nào sau đây giải thích về tốc độ dịch chuyển chậm của loài dẻ lên phía Bắc là hợp lý?

Đáp án đúng là: B; C

Phương pháp giải

Phân tích bài đọc để xác định tính chính xác của mỗi mệnh đề

Giải chi tiết

Tốc độ di cư của loài sồi không kịp với sự tăng nhiệt độ của trái đất do có tốc độ di cư chậm là vì: động vật phát tán hạt giống không có tập tính di cư và quê hương của động vật phát tán hạt giống cây sồi chính là vùng phân bố hiện tại của cây sồi

Đáp án cần chọn là: B; C

Đọc đoạn thông tin sau và trả lời câu 7 đến câu 14:

THỬ NGHIỆM HOẠT TÍNH THUỐC KHÁNG SINH

Một nhà khoa học đã thử nghiệm khả năng tiêt diệt một chủng vi khuẩn kháng penicillin của 5 loại thuốc mới được chế tạo

Thí nghiệm 1: Số lượng vi khuẩn kháng penicilin bằng nhau được cho vào các bình chứa 10,0 mL môi trường dinh dưỡng. Các bình được ủ trong 1 giờ ở 37°C với các nồng độ khác nhau của 5 loại thuốc. Lô đối chứng nuôi vi khuẩn trong môi trường không có bất kì loại thuốc nào. Sau khi ủ 1 giờ, vi khuẩn được rửa để loại bỏ vết thuốc sòn sót lại và được cấy lên đĩa thạch dinh dưỡng trong 7 ngày. Trong thời gian này, vi khuẩn sinh sản tạo thành các khuẩn lạc, sau đó được đếm vào cuối này thứ bảy. Lô đối chứng sau 7 ngày đếm được 50 khuẩn lạc trên đĩa nuôi cấy. Cách bố trí và kết quả của thí nghiệm 1 được thể hiện ở bảng 1

Bảng 1. Hoạt tính của thuốc tính theo nồng độ

Thí nghiệm 2: Vi khuẩn được xử lí giống với thí nghiệm 1 nhưng tất cả các loại thuốc được thử nghiệm ở cùng nồng độ và áp dụng nhiều khoảng thời gian ủ với từng loại thuốc.

Bảng 2 cho thấy số lượng khuẩn lạc đếm được cho thí nghiệm 2

Bảng 2. Hoạt tính thuốc theo thời gian

Trả lời cho các câu 95, 96, 97, 98, 99, 100, 101 dưới đây:

Câu hỏi số 95:
Vận dụng
nồng độ thuốc thời gian ủ 25mM 15mM R S

Kéo thả các đáp án thích hợp vào chỗ trống

Từ kết quả của các thí nghiệm, có thể kết luận rằng: hiệu quả của các loại thuốc mới trong việc tiêu diệt vi khuẩn kháng penicillin phụ thuộc vào và thời gian ủ. Thí nghiệm 1 chỉ ra rằng: ở nồng độ , thuốc có khả năng tiêu diệt vi khuẩn hoàn toàn. Thí nghiệm 2 cho thấy rằng hiệu quả tiêu diệt vi khuẩn của tất cả các loại thuốc tăng lên theo

Đáp án đúng là: nồng độ thuốc; 25mM; R; thời gian ủ

Phương pháp giải

Đọc thông tin bài đọc để tìm từ khóa thích hợp

Giải chi tiết

Từ kết quả của các thí nghiệm, có thể kết luận rằng: hiệu quả của các loại thuốc mới trong việc tiêu diệt vi khuẩn kháng penicillin phụ thuộc vào nồng độ thuốc và thời gian ủ. Thí nghiệm 1 chỉ ra rằng: ở nồng độ 25mM, thuốc R có khả năng tiêu diệt vi khuẩn hoàn toàn. Thí nghiệm 2 cho thấy rằng hiệu quả tiêu diệt vi khuẩn của tất cả các loại thuốc tăng lên theo thời gian ủ

Đáp án cần chọn là: nồng độ thuốc; 25mM; R; thời gian ủ

Câu hỏi số 96:
Thông hiểu

Nhận định dưới đây là đúng hay sai?

Đúng Sai
a) Khi sử dụng nồng độ thuốc càng cao thì khả năng tiêu diệt vi khuẩn càng mạnh.
b) Với cả 5 loại thuốc, thời gian ủ đạt hiệu quả diệt khuẩn tốt nhất là 24h.
c) Số khuẩn lạc đếm được trên mỗi đĩa thạch nuôi cấy càng nhiều thì khả năng kháng thuốc của vi khuẩn đối với thuốc đó càng lớn

Đáp án đúng là: Đ; Đ; Đ

Phương pháp giải

Phân tích số liệu trong bảng 1

Giải chi tiết

a. Nồng độ thuốc càng cao thì số lượng khuẩn lạc càng ít chứng tỏ hiệu quả diệt khuẩn càng cao

b. Thời gian củ có số lượng khuẩn lạc thấp nhất là 24h

c. Số khuẩn lạc đếm được trên mỗi đĩa thạch nuôi cấy càng nhiều thì khả năng kháng thuốc của vi khuẩn đối với thuốc đó càng lớn

Đáp án cần chọn là: Đ; Đ; Đ

Câu hỏi số 97:
Thông hiểu

Quy trình thí nghiệm được sử dụng trong thí nghiệm 2 khác với thí nghiệm 1 là:

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

So sánh hai điều kiện thí nghiệm

Giải chi tiết

Quy trình thí nghiệm được sử dụng trong thí nghiệm 2 khác với thí nghiệm 1 là thời gian ủ với thuốc thay đổi, nồng độ thuốc không đổi

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 98:
Thông hiểu

Thí nghiệm 1 được thực hiện trên tổng số bao nhiêu đĩa thạch nuôi cấy vi sinh vật?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Dựa vào cách bố trí thí nghiệm 1

Giải chi tiết

Thí nghiệm 1 được thực hiện trên tổng số (4 x 5 đĩa thạch nuôi cấy vi sinh vật) + (1 đĩa đối chứng) = 21 đĩa

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 99:
Thông hiểu

Phát biểu nào sau đây mô tả đúng nhất mối quan hệ giữa thời gian ủ và số lượng vi khuẩn sống trong Thí nghiệm 2?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Phân tích số liệu trong bảng 2

Giải chi tiết

Thời gian ủ tăng lên thì số lượng khuẩn lạc giảm đều chứng tỏ số lượng vi khuẩn sống giảm đều

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 100:
Thông hiểu

Để đạt hiệu quả diệt khuẩn trên 50%, phải sử dụng các loại thuốc như thế nào?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

So sánh với số lượng vi khuẩn ở lô đối chứng

Giải chi tiết

Để xác định hiệu quả diệt khuẩn trên 50% tương ứng với giảm còn khuẩn lạc dưới 25 khuẩn lạc ? phải sử dụng thuốc ở nồng độ tối thiểu là 15mM

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 101:
Vận dụng

Hãy cho biết những nhận định nào sau đây về hiệu quả tiêt diệt vi khuẩn của các loại thuốc kháng sinh là đúng?

Đáp án đúng là: B; D

Phương pháp giải

Phân tích số liệu bảng 1 và bảng 2

Giải chi tiết

A – Sại. Vì: Thuốc V không có hiệu quả tiêt diệt vi khuẩn cao hơn so với các thuốc khác ở cùng nồng độ

B – Đúng. Vì: Thuốc R có hiệu quả tiêt diệt vi khuẩn đạt 100% (số lượng khuẩn lạc =0) khi dùng với nồng độ 25mM

C – Sai. Vì: Thuốc V không có hiệu quả tiêt diệt vi khuẩn cao hơn so với các thuốc khác ở cùng thời gian ủ

D – Đúng. Vì Thuốc R có hiệu quả tiêt diệt vi khuẩn đạt 100% (số lượng khuẩn lạc =0) khi ủ trong 24h

Đáp án cần chọn là: B; D

  • 1.Tư duy Toán học
  • 2.Tư duy đọc hiểu
  • 3.Tư duy khoa học/Giải quyết vấn đề