Thi thử toàn quốc: Đánh giá năng lực TP.HCM (V-ACT) - 18-19/1/2025 (Đợt 3)

Bạn chưa hoàn thành bài thi

Bảng xếp hạng

Kết quả chi tiết

Phần 1: Sử dụng ngôn ngữ

1.1. Tiếng Việt

Câu hỏi số 1:
Nhận biết

Việt tỉnh dậy lần thứ tư, trong đầu còn thoáng qua hình ảnh của người mẹ. Đêm nữa lại đến. Đêm sâu thăm thẳm, bắt đầu từ tiếng dế gáy u u cao vút mãi lên. Người Việt như đang tan ra nhè nhẹ. Ước gì bây giờ lại được gặp má. Phải, ví như lúc má đang bơi xuồng, má sẽ ghé lại, xoa đầu Việt, đánh thức Việt dậy, rồi lấy xoong cơm đi làm đồng để ở dưới xuống lên cho Việt ăn... Nhưng mấy giọt mưa lất phất trên cổ làm Việt choàng tỉnh hẳn. Một sự vắng lặng như từ trên trời lao xuống chạy từ cổ Việt, lan dài cho tới ngón chân. Việt có một mình ở đây thôi ư? Câu hỏi bật ra trong đầu Việt rồi dội lại trong từng chân lông kẻ tóc. Cái cảm giác một mình bật lên một cách rõ ràng nhất, mênh mông nhất, trong đêm thứ hai này, khi Việt cảm thấy không còn bò đi được nữa, khi những hình ảnh thân yêu thường kéo đến rất nhanh rồi cũng vụt tan biến đi rất nhanh chỉ vì một cành cây gãy, một giọt mưa rơi trên mặt, hoặc một tiếng động nhỏ của ban đêm. Việt muốn chạy thật nhanh, thoát khỏi sự vắng lặng này, về với ánh sáng ban ngày, gặp lại anh Tánh, níu chặt lấy các anh mà khóc như thằng Út em vẫn níu chân chị Chiến, nhưng chân tay không nhấc lên được. Bóng đêm vắng lặng và lạnh lẽo bao tròn lấy Việt, kéo theo đến cả con ma cụt đầu vẫn ngồi trên cây xoài mồ côi và thằng chỏng thụt lưỡi hay nhảy nhót trong những đêm mua ngoài vàm sông", cái mà Việt vẫn nghe các chị nói hồi ở nhà, Việt nằm thở dốc...

(Trích Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi)

Nội dung của văn bản trên là gì?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Phân tích nội dung, loại trừ đáp án.

Giải chi tiết

- Đoạn trích nói đến diễn biến tâm lý của nhân vật Việt trước sự sống và cái chết. Việt cảm thấy cô đơn, nhớ gia đình, sợ ma thế nhưng Việt cần phải sống, không được khuất phục.

=> Nội dung của đoạn văn: Cuộc đấu tranh tâm lý giữa sự cô đơn, nỗi nhớ gia đình và khát vọng sống

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 2:
Nhận biết

Đốt nén hương thơm, mát dạ Người

Hãy về vui chút, mẹ Tơm ơi!

Nắng tươi xóm ngói, tường vôi mới

Phấp phới buồm dong, nắng biển khơi...”

(Trích bài thơ “Mẹ Tơm”- Tố Hữu, Thơ Việt Nam 1945 - 1985)

Hai câu thơ sau cho ta thấy điều gì?

“Nắng tươi xóm ngói, tường vôi mới

Phấp phới buồm dong, nắng biển khơi”

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Căn cứ nội dung văn bản đọc, phân tích.

Giải chi tiết

Hai câu thơ trên cho thấy vẻ đẹp của khung cảnh thiên nhiên đang thay đổi từng ngày.

- Đáp án B sai do: Đoạn trích thể hiện vẻ đẹp thiên nhiên trong thời kì hậu chiến

- Đáp án C sai do: Chưa nói được sự thay đổi trong khung cảnh thiên nhiên

- Đáp án D sai do: Thiếu hình ảnh thiên nhiên.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 3:
Thông hiểu

Đọc đoạn sau và trả lời câu hỏi:

Nhà em có một giàn giầu

Nhà anh có một giàn cau liên phòng

Trích Tương tư – Nguyễn Bính

Hình ảnh “gian cau”, “giàn giầu” gợi ý nghĩa gì?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức đã học về văn học dân gian

Giải chi tiết

Hình ảnh “giàn cau” và “giàn giầu” ở đây ẩn ý chỉ chàng trai và cô gái. Trầu và cau thể hiện cho sự gắn kết lứa đôi. Chàng trai ở đây với mong muốn có sự gắn kết bền lâu với cô gái thầm thương.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 4:
Nhận biết

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Sáng hôm sau, bác vừa báo cho chủ biết con bác phải cảm chết đêm rồi.

Ông chủ giật mình:

- Vì dịch tả phải không?

- Bẩm ông không.

- Thế vì bệnh gì?

- Bẩm... bẩm...

Bác Tư ấp úng. Ông chủ lại càng sợ hãi:

- Đem chôn ngay đi! Bỏ vôi vào! Rồi lấy ca-re-lin rưới khắp nhà, hiểu không?

- Bẩm hiểu.

- Được rồi. Đi đi!

Trích Mò Sâm Panh – Nam Cao

Đoạn đối thoại trên cho thấy điều gì?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Đọc hiểu nội dung đoạn trích.

Giải chi tiết

Đoạn trích trên thể hiện sự lạnh lùng của chủ nhà trong khi không quan tâm đến cái chết của con bác Tư. Ngược lại chỉ quan tâm đến bản thân bằng chứng là việc yêu cầu bác Tu phải chủ động phòng tránh bệnh cho nhà chủ

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 5:
Thông hiểu

Trần trần mựa cậy những ta lành,

Phúc hoạ tình cờ xẩy chửa đành.

Miệng thế nhọn hơn chông mác nhọn,

Lòng người quanh nữa nước non quanh.

(Trích Bảo kính cảnh giới, Nguyễn Trãi)

Dòng nào sau đây thể hiện đúng biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ cuối?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ

Giải chi tiết

- Phép đối: Miệng thế nhọn – Lòng người quanh/ chông mác nhọn – nước non quanh

- Phép điệp: Nhọn, quanh

- So sánh: Miệng thế nhọn hơn chông mác nhọn/ Lòng người quanh nữa nước non quanh

- Ẩn dụ: Chông mác nhọn – Lời nói sắc bén, Nước non quanh – Không thẳng thắn, chính trực

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 6:
Nhận biết

 

Cặp mắt anh lại đang nhìn xói vào cái mặt tôi đang được bàn tay anh dằn ngửa ra. Da mặt tôi cứ dày lên. Tôi nhắm mắt, rồi mở mắt. Mỗi lúc mở mắt, tôi không thể nhìn đi đâu khác cặp mắt anh. Trời ơi, có lẽ tôi ngồi trên ghế cắt tóc ở cái quán này đã một nửa thế kỷ? Chốc nữa, sắp tới, anh sẽ làm gì tôi đây?

- Đồ dối trá, mày hãy nhìn coi, bà mẹ tao khóc đã lòa cả hai mắt kia! Bây giờ thì tấm hình tao đã được trưng trên các tạp chí hội họa của khắp các nước. Người ta đã trân trọng ghi tên mày bên dưới, bên cạnh mấy chữ: "Chân dung chiến sĩ giải phóng". Thật là danh tiếng quá!

- Tôi là một nghệ sĩ chứ có phải đâu là một anh thợ vẽ truyền thần, công việc nghệ sĩ là phục vụ cả một số đông người, chứ không phải chỉ phục vụ một người! Anh chỉ là một cá nhân, với một cái chuyện riêng của anh, anh hãy chịu để cho tôi quên đi, để phục vụ cho cái đích lớn lao hơn. Anh đã thấy đấy, bức "chân dung chiến sĩ giải phóng" đã đóng góp đôi chút vào công việc làm cho thế giới hiểu cuộc kháng chiến của chúng ta thêm!

(Trích truyện ngắn Bức tranh, Nguyễn Minh Châu, tập Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành,1983)

Người kể chuyện chủ yếu trần thuật theo điểm nhìn:  

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ kiến thức đã học về điểm nhìn trần thuật.

Giải chi tiết

Người kể chuyện trong văn bản sử dụng điểm nhìn nhân vật tôi. Người kể chuyện tham gia vào câu chuyện và xưng “tôi”, điểm nhìn bên trong chiếm ưu thế

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 7:
Nhận biết

Xin chào Huế một lần anh đến,

Để ngàn lần anh mãi nhớ trong mơ.

Em rất thực nắng thì mờ ảo,

Xin đừng lầm em với cố đô.

Trích Tạm biệt Huế - Thu Bồn

Nhân vật trữ tình trong bài thơ có thể là:  

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ kiến thức đã học về chủ thể trữ tình trong văn học.

Giải chi tiết

Nhân vật trữ tình trong đọa thơ là nhân vật “anh” (có thể là tác giả)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 8:
Thông hiểu

Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào trong hai câu thơ:

Nước biếc trông như tầng khói phủ

Song thưa để mặc bóng trăng vào

Trích Thu vịnh – Nguyễn Khuyến

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Dựa vào lý thuyết BPTT.

Giải chi tiết

- Biện pháp so sánh: Nước biếc được so sánh với tầng khói phủ

- Biện pháp nhân hóa: Song thứ để mặc bóng trăng vào

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 9:
Thông hiểu

Sơn bây giờ mới chợt nhớ ra là mẹ cái Hiên rất nghèo, chỉ có nghề đi mò cua bắt ốc thì còn lấy đâu ra tiền mà sắm áo cho con nữa. Sơn thấy động lòng thương, cũng như ban sáng Sơn đã nhớ thương đến em Duyên ngày trước vẫn cùng nói với Hiên đùa nghịch ở vườn nhà. Một ý nghĩ tốt bỗng thoáng qua trong trí, Sơn lại gần chị thì thầm:

- Hay là chúng ta đem cho nó cái áo bông cũ, chị ạ.

- Ừ, phải đấy. Để chị về lấy.

Với lòng ngây thơ của tuổi trẻ, chị Lan hăm hở chạy về nhà lấy áo. Sơn đứng lặng yên đợi, trong lòng tự nhiên thấy ấm áp vui vui”…

(Trích Gió lạnh đầu mùa, Thạch Lam)

Thái độ của chị em Sơn với những đứa trẻ trong xóm chợ là:

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Đọc thật kĩ đoạn trích.

Giải chi tiết

Trong đoạn trích trên có đoạn: Với lòng ngây thơ của tuổi trẻ, chị Lan hăm hở chạy về nhà lấy áo. Sơn đứng lặng yên đợi, trong lòng tự nhiên thấy ấm áp vui vui”…

=> Thái độ của chị em Sơn đối với những đứa trẻ trong xóm chợ là sự thân mật, hòa đồng, vui vẻ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 10:
Thông hiểu

(1) “Có cả cuộc đời rồi bỗng nhớ

Những đoạn đường xa lắc tuổi thơ đi

Bàn chân nhỏ băng qua đồng, qua ruộng

Tiếng trống trường giục giã những mùa thi.

(2) Vừa mới đấy đã bao năm cách biệt

Bạn bè ơi giờ ở những nơi đâu

Nghe tiếng trống sao chẳng về tụ lại

Trước sân trường ríu rít nắm tay nhau.

Trích Tiếng trống trường – Chữ Văn Long

Dòng nào dưới đây diễn tả đúng tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trên?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Đọc kĩ đoạn thơ

Giải chi tiết

Đoạn thơ nói đến nỗi nhớ về tuổi học trò thời còn cắp sách thể hiện qua các từ ngữ (tiếng trống, sân trường, tuổi thơ, mùa thi)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 11:
Thông hiểu

Câu văn sau mắc lỗi gì?

Trước nay đã có nhiều công trình bài viết giới thiệu lễ hội Hà Nội trên sách báo. Nhưng đến nay, với sự ra đời của sách Lễ hội Thăng Long có thể coi là tập hợp quy mô đồ sộ đầu tiên

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức về chữa lỗi sai

Giải chi tiết

Đáp án C vì toàn bộ câu văn đã cho là thành phần trạng ngữ. Cách khắc phục : bổ sung thêm thành phần nòng cốt câu, cụ thể là chủ ngữ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 12:
Thông hiểu

Con cò mày đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao

Ông ơi ông vớt tôi vào

Có nỡ lòng nào ông lại xáo măng

Ca dao

Từ nào trong các từ dưới đây là danh từ

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Dựa vào lý thuyết danh từ

Giải chi tiết

Từ “con cò” là danh từ. Các đáp án còn lại là đại từ

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 13:
Thông hiểu

Chọn một từ mà nghĩa của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ còn lại.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Dựa vào nghĩa của từ.

Giải chi tiết

Cáu gắt có thêm nét nghĩa “gắt” là quát tháo, gắt gỏng mà những từ còn lại không có.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 14:
Thông hiểu

Yếu tố “thiên” trong các nhóm từ nào dưới đây giống nhau về nghĩa?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Dựa vào trường từ vựng.

Giải chi tiết

- Thiên đình vad thiên tử nghĩa của từ “thiên” đều có nghĩa là trời.

- Đáp án B: “thiên” có nghĩa

+ thiên nhiên: trời

+ thiên vị: nghiêng về một bên

- Đáp án C:

+ thiên thư: trời

+ thiên tiểu thuyết: nhiều

- Đáp án D:

+ thiên hạ: trời

+ thiên vị: nghiêng về một phía

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 15:
Thông hiểu

Trong số các nguyên nhân được đề cập đến, có vấn đề môi trường sống bị xuống cấp và các loại thức ăn chế biến chứa nhiều loại hóa chất mà người ta chưa kiểm soát hết tác hại của chúng ngày càng được sử dụng nhiều hơn.

Từ nào bị dùng sai trong câu trên?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Dựa vào nghĩa của từ.

Giải chi tiết

- Từ dùng sai: xuống cấp

- Sửa thành: ô nhiễm

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 16:
Thông hiểu

Trong các câu văn sau, câu văn nào có từ viết SAI chính tả?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Kiểm tra từng câu văn để xác định lỗi chính tả.

Giải chi tiết

- Các đáp án A, B, C không có lỗi sai

- Đáp án D sai chính tả từ “hằng năm”. Sửa lại: hàng năm

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 17:
Thông hiểu

Trong các câu sau, câu nào thiếu bộ phận chủ ngữ?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Xác định cấu trúc câu và xem xét sự hiện diện của chủ ngữ.

Giải chi tiết

- Câu B: Thiếu thành phần chủ ngữ.

-> Sửa lại: Qua tác phẩm văn học, tác giả đã tái hiện thành công nỗi buồn của chiến tranh lên con người

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 18:
Thông hiểu

Xác định lỗi SAI trong câu văn sau:

Theo dự báo của Trung tâm Khí tượng thủy văn Trung ương, mức nhiệt trung bình của mùa hè năm nay thấp hơn nhiều so với năm ngoái do El Nino kỉ lục trong gần một thế kỉ qua vắt qua ba năm vừa rồi đã chuyển sang trạng thái trung tính và sẽ kết thúc vào cuối năm nay.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Đọc kĩ câu văn, chú ý đến những từ ở phàn đáp án.

Giải chi tiết:

- Từ dùng sai: vắt qua

- Sửa lại: trong

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 19:
Thông hiểu

Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời

Miền Nam đang thắng, mơ ngày hội

Rước Bác vào thăm, thấy Bác cười!

(Trích Bác ơi – Tố Hữu)

Câu thơ thứ 2 ngầm chỉ đối tượng nào?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Dựa vào ngữ cảnh bài thơ

Giải chi tiết

Câu thơ “Miền Nam đang thắng mơ ngày hội” sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ. Miền Nam ở đây là chỉ người dân miền Nam.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 20:
Thông hiểu

Tác phẩm nào KHÔNG thuộc phong trào Thơ Mới giai đoạn 1932 – 1945?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Dựa vào phong trào Thơ Mới và giai đoạn sáng tác của các nhà thơ.

Giải chi tiết

Xuân Diệu, Hàn Mạc Tử, Nguyễn Bính: Đều là những nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ Mới.

Tố Hữu: Thuộc dòng thơ cách mạng, không thuộc phong trào Thơ Mới.

=> Tác phẩm không thuộc phong trào thơ mới là tác phẩm Từ ấy – Tố Hữu.

Đáp án cần chọn là: C

Dựa vào văn bản dưới đây để trả lời các câu hỏi từ 21 đến 25:

Sách kể chuyện hay … sách ca hát

(1) Nhiều lần tôi khóc khi đọc sách: sách kể chuyện hay biết bao về con người họ trở nên đáng yêu và gần gũi biết bao. (2) Là một thằng bé con bị công việc ngu độn làm cho kiệt sức, luôn luôn phải hứng tất những lời chửi mắng đần độn, tôi trịnh trọng hứa với mình là lớn lên, tôi sẽ giúp mọi người, hết lòng phụ vụ họ.

(3) Như những con chim kì diệu trong truyện cổ tích, sách ca hát về cuộc sống đa dạng và phong phú như thế nào, con người táo bạo như thế nào trong khát vọng đạt tới cái thiện và cái đẹp. (4) Và càng đọc, trong lòng tôi càng tràn đầy tinh thần lành mạnh và hăng hái. (5) Tôi trở nên điềm tĩnh hơn, tin ở mình hơn, làm việc hợp lý hơn và ngày càng ít để ý đến vô số chuyện bực bội trong cuộc sống.

6) Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để lên tới gần con người, tới gần quan niệm về cuộc sống tốt đẹp nhất và về sự thèm khát về cuộc sống ấy.

(M. Gorki, Dẫn theo Tạ Đức Hiền, Tập làm văn THPT, Nxb Giáo dục, 1998)

Trả lời cho các câu 21, 22, 23, 24, 25 dưới đây:

Câu hỏi số 21:
Thông hiểu

Nội dung chính của văn bản trên là:

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Đọc thật kĩ toàn bài, tổng hợp nội dung.

Giải chi tiết

Theo đoạn trích, “Như những con chim kì diệu trong truyện cổ tích, sách ca hát về cuộc sống đa dạng và phong phú như thế nào, con người táo bạo như thế nào trong khát vọng đạt tới cái thiện và cái đẹp”. Và càng đọc, trong lòng tôi càng tràn đầy tinh thần lành mạnh và hăng hái. (5) Tôi trở nên điềm tĩnh hơn, tin ở mình hơn, làm việc hợp lý hơn và ngày càng ít để ý đến vô số chuyện bực bội trong cuộc sống.

=> Nội dung của đoạn trích nói về điều kì diệu mà trang sách mang tới với tinh thần con người.

Đáp án A, B, C chưa đầy đủ.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 22:
Thông hiểu

Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức về đặc điểm của các kiểu văn bản

Giải chi tiết

- Luận đề: Điều kì diệu mà sách mang đến cho tâm hồn con người

- Mỗi đoạn văn là một luận điểm, dẫn chứng để củng cố luận đề trên

- Chủ đề mà đoạn văn hướng đến là một vấn đề xã hội.

=> Đoạn văn trên thuộc kiểu văn nghị luận xã hội

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 23:
Thông hiểu

Xét về mục đích nói, câu “Tôi trở nên điểm tĩnh hơn, tin ở mình hơn, làm việc hợp lý hơn và ngày càng ít để ý đến vô số chuyện bực bội trong cuộc sống” thuộc kiểu câu nào?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Đọc thật kĩ toàn bài, tổng hợp nội dung.

Giải chi tiết

Xét về mục đích nói câu văn:“Tôi trở nên điểm tĩnh hơn, tin ở mình hơn, làm việc hợp lý hơn và ngày càng ít để ý đến vô số chuyện bực bội trong cuộc sống” thuộc kiểu câu trần thuật.

- Câu v nói về sự thay đổi của chính bản thân tác giả.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 24:
Thông hiểu

Càng đọc sách, nhân vật “tôi” ngày càng trở nên như thế nào?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Đọc thật kĩ toàn bài, tổng hợp nội dung.

Giải chi tiết

Theo đoạn trích, Và càng đọc, trong lòng tôi càng tràn đầy tinh thần lành mạnh và hăng hái. (5) Tôi trở nên điềm tĩnh hơn, tin ở mình hơn, làm việc hợp lý hơn và ngày càng ít để ý đến vô số chuyện bực bội trong cuộc sống.

=> Càng đọc sách, nhân vật “tôi” càng tràn đầy tinh thần lành mạnh và hăng hái

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 25:
Thông hiểu

Biện pháp tu từ sử dụng trong câu văn (6) là gì

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ

Giải chi tiết

Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để lên tới gần con người, tới gần quan niệm về cuộc sống tốt đẹp nhất và về sự thèm khát về cuộc sống ấy.

- Biện pháp tu từ ẩn dụ (con thú, con người ở đây ẩn dụ cho việc thoát khỏi những thứ mang tính bản năng hướng đến những điều cao đẹp hơn)

Đáp án cần chọn là: C

Dựa vào văn bản dưới đây để trả lời các câu hỏi từ 26 đến 30:

Cụ Kép là người thích uống rượu ngâm thơ và chơi hoa lan. Cụ đã tới cái tuổi được hoàn toàn nhàn rỗi để dưỡng lấy tính tình. Vì bây giờ trong nhà cụ cũng đã thừa bát ăn. Xưa kia, cụ cũng muốn có một vườn cảnh để sớm chiều ra đấy tự tình. Nhưng nghĩ rằng mình chỉ là một anh nhà nho sống vào giữa buổi Tây Tàu nhố nhăng làm lạc mất cả quan niệm cũ, làm tiêu hao mất bao nhiêu giá trị tinh thần; nhưng nghĩ mình chỉ là một kẻ chọn nhầm thế kỷ với hai bàn tay không có lợi khí mới, thì riêng lo cho thân thế, lo cho sự mất còn của mình cũng chưa xong, nói chi đến chuyện chơi hoa.

Cụ Kép thường nói với lớp bạn cũ rằng có một vườn hoa là một việc dễ dàng, nhưng đủ thời giờ mà săn sóc đến hoa mới là việc khó. Cụ muốn nói rằng người chơi hoa nhiều khi phải lấy cái chí thành chí tình ra mà đối đãi với giống hoa cỏ không bao giờ biết lên tiếng. Như thế mới phải đạo, cái đạo của người tài tử. Chứ còn cứ gây được lên một khoảnh vườn, khuân hoa cỏ các nơi về mà trồng, phó mặc chúng ở giữa trời, đày chúng ra mưa nắng với thờ ơ, chúng trổ bông không biết đến, chúng tàn lá cũng không hay thì chơi hoa làm gì cho thêm tội.

(Trích Vang bóng một thời – Nguyễn Tuân)

Trả lời cho các câu 26, 27, 28, 29, 30 dưới đây:

Câu hỏi số 26:
Thông hiểu

Đoạn trích trên đề cập đến sở thích nào của cụ Kép

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Đọc thật kĩ văn bản, tìm ý

Giải chi tiết

Theo đoạn trích trên, Cụ Kép là người thích uống rượu ngâm thơ và chơi hoa lan.

=> Đoạn trích trên đề cập đến sở thích uống rượu, ngâm thơ và chơi hoa lan

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 27:
Thông hiểu

Xác định ngôi kể của truyện ngắn trên

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Đọc thật kĩ văn bản, tìm ý kết hợp với kiến thức về ngôi kể trong truyện

Giải chi tiết

Đọa trích được kể theo ngôi thứ 3. Người kể chuyện đứng ở ngoài không tham gia vào câu chuyện, có cái nhìn toàn tri

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 28:
Thông hiểu

Cụ Kép quan niệm người chơi hoa cần có thái độ như thế nào?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Đọc thật kĩ văn bản, tìm ý

Giải chi tiết

Theo đoạn trích, Cụ muốn nói rằng người chơi hoa nhiều khi phải lấy cái chí thành chí tình ra mà đối đãi với giống hoa cỏ không bao giờ biết lên tiếng. Như thế mới phải đạo, cái đạo của người tài tử. Chứ còn cứ gây được lên một khoảnh vườn, khuân hoa cỏ các nơi về mà trồng, phó mặc chúng ở giữa trời, đày chúng ra mưa nắng với thờ ơ, chúng trổ bông không biết đến, chúng tàn lá cũng không hay thì chơi hoa làm gì cho thêm tội.

=> Cụ Kép quan niệm, người chơi hoa phải chí thành, chí tình và chăm sóc hoa cẩn thận.

- Đáp án A, B, D sai vì theo văn bản  “Chứ còn cứ gây được lên một khoảnh vườn, khuân hoa cỏ các nơi về mà trồng, phó mặc chúng ở giữa trời, đày chúng ra mưa nắng với thờ ơ, chúng trổ bông không biết đến, chúng tàn lá cũng không hay thì chơi hoa làm gì cho thêm tội”

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 29:
Thông hiểu

Theo cụ Kép, điều khó nhất khi chơi hoa là gì?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Đọc thật kĩ văn bản, tìm ý

Giải chi tiết

Theo đoạn trích, Cụ Kép thường nói với lớp bạn cũ rằng có một vườn hoa là một việc dễ dàng, nhưng đủ thời giờ mà săn sóc đến hoa mới là việc khó.

=> Theo cụ Kép có đủ thời gian và tâm huyết chăm sóc hoa là điều khó nhất trong việc chơi lan.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 30:
Thông hiểu

Đoạn trích thể hiện đặc trưng nào của truyện ngắn trong tác phẩm “Vang bóng một thời”?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Đọc thật kĩ văn bản, tìm ý

Giải chi tiết

Đoạn trích nói đến thú chơi lan và quan điểm của nhân vật về việc chơi lan. Tác giả phản ánh lối sống tài tử, nho nhã yêu cái đẹp của nhân vật

Đáp án cần chọn là: B

1.2. Tiếng Anh

Questions 1-5: Choose a suitable word or phrase (A, B, C, or D) to fill in each blank.

Trả lời cho các câu 31, 32, 33, 34, 35 dưới đây:

Câu hỏi số 31:
Thông hiểu

If you want to lose weight, you will need more exercise, you should take_______badminton.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải
Cụm động từ
Giải chi tiết

Take on: nhận (một công việc, một trách nhiệm)

Take in: tiếp nhận, hiểu

Take up: bắt đầu (một hoạt động, một sở thích, một thói quen)

Take out: rút tiền từ tài khoản

Tạm dịch: Người đàn ông bây giờ có tuổi rồi, ông làm việc bằng một nửa trước kia.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 32:
Thông hiểu

There's still a problem with the television. Someone_______ it, but then it broke down again.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải
Thì quá khứ đơn
Giải chi tiết

Câu này nói rằng chiếc tivi đã được sửa trước đó, nhưng vấn đề vẫn tiếp tục => Chiếc TV đã được sửa xong rồi nên ta chia câu ở thì quá khứ đơn.

Chú ý: Câu này không chia ở thì hiện tại hoàn thành vì hành động sửa chiếc TV không đem lại kết quả là TV đã được sửa và vận hành trơn tru.

Tạm dịch: Người đàn ông bây giờ có tuổi rồi, ông làm việc bằng một nửa trước kia.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 33:
Thông hiểu

The man gets old now, he works ______ he used to.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải
So sánh gấp bao nhiêu lần
Giải chi tiết

Khi nói gấp bao nhiêu lần, ta dùng cấu trúc: S + V + multiple numbers + as + much/many/adj/adv + N +  as + N/pronoun.

multiple numbers (twice, three times, half, phần trăm...)

Tạm dịch: Người đàn ông bây giờ có tuổi rồi, ông làm việc bằng một nửa trước kia.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 34:
Thông hiểu

Lisa loves exploring new places, and now she wants to gain more experience in ______.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải
Từ loại
Giải chi tiết

Ta có cấu trúc câu: S + want(s) + to + V + experience in + N/V-ing (ai đó muốn có thêm trải nghiệm trong lĩnh vực gì đó)

A. traveling creatively (N + ADV)  → du lịch một cách sáng tạo (không phù hợp vì cần danh từ)

B. creative traveling (NP) → du lịch sáng tạo (đúng, danh từ cụ thể)

C. travel creativity (NP) → sự sáng tạo trong du lịch (không đúng ngữ cảnh)

D. traveling and creating (GERUND) → du lịch và sáng tạo (không đúng ngữ cảnh)

Tạm dịch: Lisa thích khám phá những địa điểm mới, vì vậy cô ấy muốn có thêm trải nghiệm trong việc du lịch sáng tạo.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 35:
Thông hiểu

Television is still one of our most popular forms of entertainment. It brings people closer.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải
Lượng từ
Giải chi tiết

A. Every: mọi (đi với danh từ đếm được số ít) 

B. Much: nhiều (đi với danh từ không đếm được) 

C. Each: mỗi, mọi (đi với danh từ đếm được số ít) 

D. Many: nhiều (đi với danh từ đếm được số nhiều)

=> Many là đáp án đúng vì families là danh từ số nhiều đếm được

Tạm dịch: Truyền hình vẫn là một trong những hình thức giải trí phổ biến nhất của chúng ta. Nó mang mọi người lại gần nhau. Nhiều gia đình vẫn xem các chương trình hoặc thưởng thức các chương trình thể thao trực tiếp cùng nhau.

Đáp án cần chọn là: D

Questions 6-10: Each of the following sentences has one error (A, B, C, or D). Find it and blacken your choice on your answer sheet.

Trả lời cho các câu 36, 37, 38, 39, 40 dưới đây:

Câu hỏi số 36:
Thông hiểu

She considered the hour as an important milestone in her journey, marking a moment of reflection and growth.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải
Mạo từ

Mạo từ không xác định "a/an"

Mạo từ xác định "the"

Các trường hợp không sử dụng mạo từ "a/an/the"

Giải chi tiết

Dùng mao từ a/an trước danh từ chỉ đơn vi đo lường (Ex: a dav, a month, an hour....)

Tạm dịch: Cô coi một giờ là một cột mốc quan trọng trong hành trình của mình, đánh dấu khoảnh khắc suy ngâm và truởng thành.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 37:
Thông hiểu

Living expenses in this country, as well as in many others is at an all-time high.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải
Sự hoà hợp giữa chủ ngữ và động từ
Giải chi tiết

Khi chủ ngữ được nối với nhau bởi liên từ: as well as thì động từ chia theo chủ ngữ thứ nhất.

Chủ ngữ thứ nhất là expenses - số nhiều nên động từ ở đây chia với danh từ số nhiều.

Tạm dịch: Các loại phí sinh hoạt ở đất nước thành, cũng như nhiều đất nước khác, đều cao.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 38:
Thông hiểu

The student's efforts were commendable, but they still struggled with the final exam.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Sở hữu cách

Giải chi tiết

Xác định danh từ "student" trong câu ám chỉ đến nhiều học sinh nên phải dùng dạng danh từ số nhiều. Sở hữu cách của danh từ số nhiều có dạng: Ns (chỉ thêm dấu phẩy trên sau danh từ số nhiều).

Sửa: the student's -> the students'

Tạm dịch: Nhũng nỗ lực của các em học sinh rất đáng khen ngợi, nhung các em vẫn phải vật lộn với kỳ thi cuối kỳ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 39:
Thông hiểu

The key to the success of the project is the dedication of the team, all of which worked tirelessly to meet the deadline.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Mệnh đề quan hệ

Đại từ quan hệ

Trạng từ quan hệ

Giải chi tiết

Dựa vào ngữ cảnh, xác định đại từ quan hệ thay thế cho danh từ "the team" ở phía trước. Danh từ "the team" chỉ người nên phải dùng đại từ "all of whom".

Chú ý: khi dùng luợng tù truớc đại từ quan hệ như all of, some of, none of, ... ta dùng whom khi đại từ thay thế cho người, dùng which khi đại tù thay thế cho vật.

Sưa: all of which -> all of whom

=> The key to the success of the project is the dedication of the team, all of whom worked tirelessly to meet the deadline.

Tạm dịch: Chìa khóa thành công của dự án chính là sụ tận tâm của cả nhóm, tất cả đều làm việc không biết mệt mỏi để hoàn thành đúng thời hạn.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 40:
Thông hiểu

The students in the class were excited about the project, but she didn't know how to start it.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Đại từ

Giải chi tiết

Chủ ngữ của mệnh đề đầu tiên là "The students" (số nhiều), nhưng ở mệnh đề sau lại dùng "she" (ngôi thứ ba số ít), điều này làm cho câu không logic.

Sửa: she -> they

=> The students in the class were excited about the project, but they didn't know how to start it.

Tạm dịch: Các học sinh trong lớp rất hào hứng với dự án, nhưng họ không biết bắt đầu từ đâu.

Đáp án cần chọn là: C

Which of the following best restates each of the given sentences?

Trả lời cho các câu 41, 42, 43, 44, 45 dưới đây:

Câu hỏi số 41:
Thông hiểu

Anna said, "Tom, you should start exercising regularly."

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Viết lại câu – động từ khuyết thiếu

Giải chi tiết

Câu gốc là lời khuyên ("should" → mang tính khuyên nhủ).

Xét các đáp án:

A. động từ told (nói, kể) => không phù hợp

B. động từ advised (khuyên) = should => phù hợp

C. động từ said (nói) => không phù hợp

D. động từ suggest (đề xuất) => gần nghĩa với should nhưng câu này mang nghĩa khuyên tránh, trái với câu gốc.

Tạm dịch: Anna đã khuyên Tom nên bắt đầu tập thể dục thường xuyên.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 42:
Thông hiểu

The flight was delayed because of heavy fog.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Viết lại câu – câu điều kiện loại 3

Giải chi tiết

Câu gốc nói về lý do chuyến bay bị hoãn do sương mù.

A sử dụng câu điều kiện loại 3 (If + past perfect, would have + V3) → nói về một điều không có thật trong quá khứ.

B là điều kiện hiện tại, không đúng.

C nói sương mù nặng hơn, sai ý gốc.

D nói chuyến bay bị hủy, không đúng (chỉ bị hoãn).

Tạm dịch: Chuyến bay đã có thể đúng giờ nếu không có sương mù dày đặc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 43:
Thông hiểu

This movie is interesting, but the others are even more exciting.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Viết lại câu – câu so sánh

Giải chi tiết

Câu gốc so sánh bộ phim này thú vị nhưng những phim khác còn hấp dẫn hơn.

C dùng cấu trúc so sánh kém: not as...as, đúng với ý gốc.

A sai vì nói không phim nào thú vị hơn, ngược ý.

B nói phim này ít thú vị nhất, không đúng.

D nói phim khác kém thú vị hơn, trái nghĩa.

Tạm dịch: Chuyến bay đã có thể đúng giờ nếu không có sương mù dày đặc.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 44:
Thông hiểu

Be careful! Lock the door to prevent theft.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Viết lại câu – động từ khuyết thiếu

Giải chi tiết

Câu gốc là lời nhắc nhở cần khóa cửa để tránh trộm cắp.

C dùng must → diễn tả sự cần thiết phải làm điều gì đó, phù hợp.

A dùng quickly không liên quan.

B là điều kiện sai (không khóa cửa thì không trộm là sai).

D nói bị trộm dù khóa cửa, sai ý.

Tạm dịch: Cần phải khóa cửa để tránh bị trộm.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 45:
Thông hiểu

The café is losing customers probably because of its poor service.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Viết lại câu – câu phán đoán

Giải chi tiết

Câu gốc nói dịch vụ kém có thể là lý do quán mất khách.

A dùng could be → diễn tả khả năng, phù hợp.

B nói do giá cao, không đúng.

C phủ nhận dịch vụ kém là nguyên nhân, sai.

D nói do tăng giá, không liên quan.

Tạm dịch: Dịch vụ kém của quán có thể là lý do khiến quán mất khách.

Đáp án cần chọn là: A

Question 16-22: Read the passage carefully.

1. Genetic modification of foods is not a new practice. It has been practiced for thousands of years under the name of "selective breeding". Animals and plants were chosen because they had traits that humans found useful. Some animals were larger and stronger than others, or they yielded more food, or they had some other trait that humans valued. Therefore, they were bred because of those traits. Individuals with those traits were brought together and allowed to breed in the hope that their offspring would have the same traits in greater measure.

2. Much the same thing was done with plants. To produce bigger or sweeter fruit, or grow more grain per unit of land, strains of plants were combined and recombined to produce hybrids, or crossbreeds that had the desired traits in the right combinations. All the while, however, biologists wondered: is there a more direct and versatile way to change the traits of plants and animals? Could we rewrite, so to speak, the heredity of organisms to make them serve our needs better?

3. In the 20th century, genetic modification made such changes possible at last. Now, it was possible to alter the genetic code without using the slow and uncertain process of selective breeding. It even became possible to blend plants and animals genetically: to insert animal genes into plants, for example, in order to give the plants a certain trait they ordinarily would lack, such as resistance to freezing. The result was a tremendous potential to change the very nature of biology.

4. Despite the remarkable potential of genetic modification, it has also sparked significant ethical, environmental, and health concerns. Critics argue that altering the genetic makeup of organisms could lead to unintended consequences, such as the disruption of ecosystems or the emergence of new allergens in food. Additionally, there are fears that genetically modified (GM) crops could crossbreed with wild plants, potentially creating invasive species or reducing biodiversity. These concerns have led to strict regulations in some countries and ongoing debates about the safety and long-term impact of GM foods on human health and the environment.

Trả lời cho các câu 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52 dưới đây:

Câu hỏi số 46:
Thông hiểu

What is the passage mainly about?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Đọc – tìm ý chính của câu

Giải chi tiết

Đoạn văn chủ yếu nói về điều gì?
A. Những lập luận phản đối việc biến đổi gen
B. Những lợi ích mà việc biến đổi gen mang lại
C. Những lý do đằng sau việc lai tạo chọn lọc cây trồng
D. Sự phát triển của công nghệ biến đổi gen

Các thông tin nêu lên ý chính của đoạn văn:

- In the 20th century, genetic modification made such changes possible at last.

- The result was a tremendous potential to change the very nature of biology."

Tạm dịch: Vào thế kỷ 20, việc biến đổi gen cuối cùng đã làm cho những thay đổi này trở nên khả thi.

Kết quả là tiềm năng to lớn để thay đổi bản chất của sinh học.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 47:
Thông hiểu

The word "them" in paragraph 2 refers to ______.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Đọc – đại từ thay thế

Giải chi tiết

Từ "them" trong đoạn 2 ám chỉ đến ______.
A. Sinh vật
B. Đặc điểm
C. Động vật
D. Thực vật

Thông tin:

Could we rewrite, so to speak, the heredity of organisms to make them serve our needs better?

Tạm dịch: Có thể nói là chúng ta có thể viết lại tính di truyền của các sinh vật để chúng phục vụ tốt hơn nhu cầu của chúng ta không?

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 48:
Thông hiểu

The word "blend" in paragraph 3 mostly means ______.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Đọc – từ đồng nghĩa

Giải chi tiết

Từ "blend" trong đoạn 3 có nghĩa gần nhất với ______.
A. Kết hợp
B. Thu thập
C. Tập hợp
D. Mang theo

Thông tin:

It even became possible to blend plants and animals genetically: to insert animal genes into plants, for example, in order to give the plants a certain trait they ordinarily would lack, such as resistance to freezing.

Tạm dịch: Thậm chí người ta còn có thể pha trộn thực vật và động vật về mặt di truyền: ví dụ, đưa gen động vật vào thực vật để cung cấp cho thực vật một đặc điểm nhất định mà thông thường chúng không có, chẳng hạn như khả năng chống đóng băng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 49:
Thông hiểu

In paragraph 3, which of the following is an example of genetic modification?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải
Đọc – chi tiết
Giải chi tiết

Trong đoạn 3, ví dụ nào sau đây là ví dụ về biến đổi gen?
A. Trộn hạt giống để cây phát triển nhanh hơn
B. Lai tạo động vật lớn hơn để sản xuất thực phẩm
C. Chèn gen động vật vào cây trồng để chống chịu sương giá
D. Trồng cây bằng phân bón tự nhiên

Thông tin:

..to insert animal genes into plants, for example, in order to give the plants a certain trait they ordinarily would lack, such as resistance to freezing.

Tạm dịch: ...chèn gen động vật vào cây trồng, chẳng hạn để cây có khả năng chống chịu với sương giá.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 50:
Thông hiểu

According to paragraph 4, why do critics worry about genetic modification?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải
Đọc – chi tiết
Giải chi tiết

Theo đoạn 4, tại sao các nhà phê bình lại lo lắng về biến đổi gen?

A. Nó có thể làm chậm quá trình sản xuất lương thực.

B. Nó có thể vô tình gây hại cho hệ sinh thái và đa dạng sinh học.

C. Nó làm tăng chi phí canh tác.

D. Nó làm cho thực phẩm có vị không tự nhiên.

Thông tin:

Critics argue that altering the genetic makeup of organisms could lead to unintended consequences, such as the disruption of ecosystems or the emergence of new allergens in food.

Tạm dịch: Các nhà phê bình cho rằng thay đổi cấu trúc di truyền của sinh vật có thể dẫn đến hậu quả không lường trước, chẳng hạn như làm gián đoạn hệ sinh thái hoặc xuất hiện chất gây dị ứng mới trong thực phẩm.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 51:
Thông hiểu

According to paragraph 4, what is one potential environmental risk of genetically modified crops?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải
Đọc – chi tiết
Giải chi tiết

Theo đoạn 4, một rủi ro tiềm ẩn đối với môi trường của cây trồng biến đổi gen là gì?

A. Chúng làm giảm nhu cầu sử dụng thuốc trừ sâu.

B. Chúng có thể lai tạo với thực vật hoang dã và phá vỡ hệ sinh thái.

C. Chúng có thể phát triển trong điều kiện đất xấu.

D. Chúng cải thiện đa dạng sinh học bằng cách tạo ra các loài mới.

Thông tin:

Additionally, there are fears that genetically modified (GM) crops could crossbreed with wild plants, potentially creating invasive species or reducing biodiversity.

Tạm dịch: Ngoài ra, có lo ngại rằng cây trồng biến đổi gen có thể lai chéo với cây dại, có khả năng tạo ra loài xâm lấn hoặc làm giảm đa dạng sinh học.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 52:
Thông hiểu

What can be inferred about selective breeding from the passage?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải
Đọc – chi tiết
Giải chi tiết

Có thể suy ra điều gì về chọn lọc giống từ đoạn văn?

A. Đây là phương pháp nhanh hơn so với biến đổi gen.

B. Nó không thể tạo ra những đặc điểm hoàn toàn mới ở sinh vật.

C. Nó hiệu quả hơn các kỹ thuật hiện đại.

D. Nó bị cấm do những lo ngại về đạo đức.

Thông tin:

Individuals with those traits were brought together and allowed to breed in the hope that their offspring would have the same traits in greater measure. => Điều này cho thấy lai tạo chọn lọc không thể tạo ra đặc điểm hoàn toàn mới mà chỉ tăng cường đặc điểm sẵn có.

Tạm dịch: Những cá thể có đặc điểm đó được cho lai với hy vọng rằng con cháu của chúng sẽ có những đặc điểm đó nhiều hơn.

Chú ý khi giải

Nội dung dịch:

1. Biến đổi gen thực phẩm không phải là một hoạt động mới. Nó đã được thực hiện trong hàng ngàn năm dưới tên gọi "chọn lọc giống". Động vật và thực vật được chọn vì chúng có những đặc điểm mà con người thấy hữu ích. Một số loài động vật lớn hơn và khỏe hơn những loài khác, hoặc chúng cho nhiều thức ăn hơn, hoặc chúng có một số đặc điểm khác mà con người coi trọng. Do đó, chúng được lai tạo vì những đặc điểm đó. Những cá thể có những đặc điểm đó được đưa lại với nhau và được phép sinh sản với hy vọng rằng con cái của chúng sẽ có những đặc điểm tương tự ở mức độ lớn hơn.

2. Cũng giống như vậy đối với thực vật. Để tạo ra những loại quả to hơn hoặc ngọt hơn, hoặc trồng nhiều ngũ cốc hơn trên một đơn vị đất, các chủng loại thực vật đã được kết hợp và kết hợp lại để tạo ra các giống lai hoặc giống lai có những đặc điểm mong muốn theo đúng sự kết hợp. Tuy nhiên, trong suốt thời gian đó, các nhà sinh vật học tự hỏi: liệu có cách trực tiếp và linh hoạt hơn để thay đổi các đặc điểm của thực vật và động vật không? Chúng ta có thể viết lại, nói cách khác, tính di truyền của các sinh vật để chúng phục vụ nhu cầu của chúng ta tốt hơn không?

3. Vào thế kỷ 20, biến đổi gen cuối cùng đã có thể thực hiện những thay đổi như vậy. Bây giờ, có thể thay đổi mã di truyền mà không cần sử dụng quá trình chọn lọc chậm chạp và không chắc chắn. Thậm chí còn có thể pha trộn thực vật và động vật về mặt di truyền: ví dụ, đưa gen động vật vào thực vật để cung cấp cho thực vật một đặc điểm nhất định mà thông thường chúng không có, chẳng hạn như khả năng chống đông lạnh. Kết quả là tiềm năng to lớn để thay đổi bản chất của sinh học.

4. Mặc dù biến đổi gen có tiềm năng đáng chú ý, nhưng nó cũng gây ra những lo ngại đáng kể về mặt đạo đức, môi trường và sức khỏe. Những người chỉ trích cho rằng việc thay đổi cấu tạo di truyền của các sinh vật có thể dẫn đến những hậu quả không mong muốn, chẳng hạn như phá vỡ hệ sinh thái hoặc xuất hiện các chất gây dị ứng mới trong thực phẩm. Ngoài ra, còn có lo ngại rằng cây trồng biến đổi gen (GM) có thể lai với thực vật hoang dã, có khả năng tạo ra các loài xâm lấn hoặc làm giảm đa dạng sinh học. Những lo ngại này đã dẫn đến các quy định nghiêm ngặt ở một số quốc gia và các cuộc tranh luận đang diễn ra về tính an toàn và tác động lâu dài của thực phẩm biến đổi gen đối với sức khỏe con người và môi trường.

Đáp án cần chọn là: B

Questions 23-30: Read the passage carefully.

1. In seventeenth-century colonial North America, all day-to-day cooking was done in the fireplace. By and large, fireplaces were planned for cooking as well as for warmth. Those in the Northeast were usually four or five feet high, and in the South, they were often high enough for a person to walk into. A heavy timber called the mantel tree was used as a lintel to support the stonework above the fireplace opening. This timber might be scorched occasionally, but it was far enough in front of the rising column of heat to be safe from catching fire.

2. Two ledges were built across from each other on the inside of the chimney. On these rested the ends of a "lug pole" from which pots were suspended when cooking. Wood from a freshly cut tree was used for the lug pole, so it would resist heat, but it had to be replaced frequently because it dried out and charred, and was thus weakened. Sometimes the pole broke and the dinner fell into the fire. When iron became easier to obtain, it was used instead of wood for lug poles, and later fireplaces had pivoting metal rods to hang pots from.

3. Beside the fireplace and built as part of it was the oven. It was made like a small, secondary fireplace with a flue leading into the main chimney to draw out smoke. Sometimes the door of the oven faced the room, but most ovens were built with the opening facing into the fireplace. On baking days (usually once or twice a week) a roaring fire of "oven wood," consisting of brown maple sticks, was maintained in the oven until its walls were extremely hot. The embers were later removed, bread dough was put into the oven, and the oven was sealed shut until the bread was fully baked.

4. Not all baking was done in a big oven, however. Also used was an iron "bake kettle," which looked like a stewpot on legs and which had an iron lid. This is said to have worked well when it was placed in the fireplace, surrounded by glowing wood embers, with more embers piled on its lid.

Choose an option (A, B, C, or D) that best answers each question.

Trả lời cho các câu 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60 dưới đây:

Câu hỏi số 53:
Nhận biết

Which of the following can be the best title of the passage?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải
Đọc hiểu ý chính của cả bài để chọn tiêu đề phù hợp nhất.
Giải chi tiết

A. the use of iron kettles in a typical kitchen: việc sử dụng ấm sắt trong bếp điển hình => Chỉ đề cập đến một phần nhỏ của bài.

B. methods of baking bread: các phương pháp nướng bánh mì => Cũng chỉ tập trung vào một chi tiết trong bài.)

C. fireplace cooking: nấu ăn bằng lò sưởi => Bao quát toàn bộ nội dung về cách nấu ăn trong các lò sưởi thời kỳ thuộc địa.)

D. the types of wood used in preparing meals: các loại gỗ được sử dụng để nấu ăn => Không phải là ý chính, chỉ được nhắc đến trong một đoạn.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 54:
Nhận biết

The word "scorched" in the first paragraph is closest in meaning to ______.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải
Dựa vào ngữ cảnh để chọn từ đồng nghĩa.
Giải chi tiết

A. cut: bị cắt

B. bent: bị cong

C. enlarged: được mở rộng

D. burned: bị cháy, sém => Phù hợp vì từ "scorched" nghĩa là bị cháy sém nhẹ do nhiệt độ cao.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 55:
Nhận biết

The word "it" in the first paragraph refers to ______.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải
Xác định danh từ số ít đứng trước đại từ “it”
Giải chi tiết

A. the mantel tree: thanh gỗ ngang

B. the fireplace opening: khoảng mở của lò sưởi

C. the rising column of heat: cột nhiệt bốc lên

D. the stonework: kết cấu bằng đá

Thông tin:
A heavy timber called the mantel tree was used as a lintel to support the stonework above the fireplace opening. This timber might be scorched occasionally, but it was far enough in front of the rising column of heat to be safe from catching fire.

Tạm dịch:
Một loại gỗ nặng gọi là cây lò sưởi được dùng làm dầm ngang để đỡ phần đá ốp phía trên cửa lò sưởi. Gỗ này đôi khi có thể bị cháy xém, nhưng nó đủ xa phía trước cột nhiệt bốc lên để không bị bắt lửa.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 56:
Nhận biết

In paragraph 2, a disadvantage of using a wooden lug pole is that________

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải
Đọc kỹ đoạn văn 2 để tìm nhược điểm của "wooden lug pole" (thanh treo gỗ).
Giải chi tiết

A. It was made of wood not readily available: Nó được làm từ loại gỗ không dễ tìm thấy

B. It was difficult to move or rotate: Nó khó di chuyển hoặc xoay

C. It occasionally broke: Nó thỉnh thoảng bị gãy => Chính xác, do thanh gỗ bị khô và cháy sém, làm yếu cấu trúc.

D. It became too hot to touch: Nó trở nên quá nóng để chạm vào

Thông tin:
…it had to be replaced frequently because it dried out and charred, and was thus weakened. Sometimes the pole broke and the dinner fell into the fire.

Tạm dịch:
…nó phải được thay thường xuyên vì bị khô và cháy sém, dẫn đến yếu đi. Đôi khi thanh gỗ bị gãy và bữa ăn rơi vào lửa.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 57:
Nhận biết

In paragraph 2, the author uses the phrase "it had to be replaced frequently" in order to ______.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải
Phân tích ý nghĩa của cụm từ và mối liên hệ với các thông tin khác.
Giải chi tiết

A. emphasize the durability of the lug pole: nhấn mạnh độ bền của thanh treo => Không đúng, vì đang nói về nhược điểm.

B. highlight a disadvantage of using wood: làm nổi bật nhược điểm của việc dùng g =>Phù hợp, đoạn văn giải thích rằng gỗ dễ khô, cháy và cần thay thế thường xuyên.

C. explain the reason for switching to metal poles: giải thích lý do chuyển sang thanh sắt => Chỉ là hệ quả, không phải mục đích chính.

D. suggest an improvement in cooking methods: gợi ý cải tiến phương pháp nấu ăn => Không liên quan.

Thông tin:
"…it had to be replaced frequently because it dried out and charred…"

Tạm dịch:
"…nó phải được thay thế thường xuyên vì bị khô và cháy sém…"

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 58:
Nhận biết

According to paragraph 3, all of the following were true of a colonial oven EXCEPT ______.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải
Tìm các đặc điểm của lò nướng được đề cập trong đoạn 3 và loại trừ.
Giải chi tiết

A. It was used to heat the kitchen every day: Nó được dùng để làm ấm nhà bếp mỗi ngày => Sai, vì lò chỉ được đốt nóng vào ngày nướng bánh.

B. The smoke it generated went out through the main chimney: Khói được thoát ra ngoài qua ống khói chính => Đúng, có được đề cập.

C. It was built as part of the main fireplace: Nó được xây như một phần của lò sưởi chính => Đúng, có được đề cập.

D. It was heated with maple sticks: Nó được đốt nóng bằng gỗ phong => Đúng, có được đề cập.

Thông tin:
- On baking days (usually once or twice a week) (A)

- It was made like a small, secondary fireplace with a flue leading into the main chimney to draw out smoke. (B)

- Beside the fireplace and built as part of it was the oven. (C)

- a roaring fire of "oven wood," consisting of brown maple sticks, was maintained in the oven until its walls were extremely hot. (D)

Tạm dịch:
- Vào những ngày nướng bánh (thường là một hoặc hai lần một tuần) (A)

- Nó được làm giống như một lò sưởi nhỏ, phụ với một ống khói dẫn vào ống khói chính để hút khói ra ngoài. (B)

- Bên cạnh lò sưởi và được xây dựng như một phần của nó là lò nướng. (C)

- một ngọn lửa bùng cháy của "gỗ lò nướng", bao gồm những thanh gỗ thích màu nâu, được duy trì trong lò cho đến khi thành lò cực kỳ nóng. (D)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 59:
Nhận biết

It can be inferred from paragraph 3 that, compared to other firewood, "oven wood" produced _____.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải
Tìm đặc điểm của "oven wood" và suy luận so sánh với các loại củi khác.
Giải chi tiết

A. fewer embers: ít than hồng hơn

B. more heat: Nhiều nhiệt hơn => Phù hợp, vì bài nói tường lò được đốt nóng đến mức "extremely hot."

C. lower flames: Ngọn lửa thấp hơn

D. less smoke: Ít khói hơn

Thông tin:
…a roaring fire of 'oven wood'… was maintained in the oven until its walls were extremely hot.

Tạm dịch:
…một ngọn lửa lớn từ 'gỗ lò'… được duy trì trong lò cho đến khi tường lò cực kỳ nóng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 60:
Nhận biết

It can be seen in paragraphs 2, 3, and 4 that ______.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải
Tóm tắt nội dung các đoạn để chọn đáp án đúng nhất.
Giải chi tiết

A. cooking in colonial North America relied heavily on fireplaces and various cooking methods: Việc nấu ăn ở Bắc Mỹ thời thuộc địa phụ thuộc nhiều vào lò sưởi và các phương pháp nấu ăn đa dạng => Chính xác, được đề cập xuyên suốt các đoạn.

B. iron was not used for cooking equipment in early colonial kitchens: Sắt không được dùng trong nhà bếp thời kỳ đầu thuộc địa => Sai, sắt được dùng thay thế thanh treo gỗ.

C. ovens were primarily used for baking, while the fireplace was used for all other cooking: Lò nướng chủ yếu dùng để nướng bánh, còn lò sưởi dùng cho các việc nấu khác => Đúng một phần nhưng không đầy đủ ý.

D. iron bake kettles were more commonly used than traditional ovens for baking bread: Ấm sắt được sử dụng phổ biến hơn lò nướng truyền thống để nướng bánh mì => Không đúng.

Chú ý khi giải

Nội dung dịch:

1. Vào thế kỷ XVII, Bắc Mỹ thời thuộc địa, mọi hoạt động nấu nướng hàng ngày đều diễn ra trong lò sưởi. Nhìn chung, lò sưởi được thiết kế để nấu ăn cũng như để sưởi ấm. Những lò sưởi ở vùng Đông Bắc thường cao bốn hoặc năm feet, và ở miền Nam, chúng thường cao đủ để một người có thể bước vào. Một loại gỗ nặng gọi là cây lò sưởi được sử dụng làm dầm ngang để đỡ phần đá ốp phía trên cửa lò sưởi. Đôi khi gỗ này có thể bị cháy xém, nhưng nó đủ xa phía trước cột nhiệt bốc lên để không bắt lửa.

2. Hai gờ được dựng đối diện nhau ở bên trong ống khói. Trên đó đặt các đầu của một "cây treo" để treo nồi khi nấu ăn. Gỗ từ một cây mới chặt được sử dụng làm cây treo để chịu nhiệt, nhưng phải thay thường xuyên vì nó bị khô và cháy xém, do đó bị yếu đi. Đôi khi, cây cột bị gãy và bữa tối rơi vào lửa. Khi sắt trở nên dễ kiếm hơn, người ta dùng sắt thay cho gỗ để làm cột trụ, và sau này lò sưởi có thanh kim loại xoay để treo nồi.

3. Bên cạnh lò sưởi và được xây dựng như một phần của nó là lò nướng. Nó được làm giống như một lò sưởi phụ nhỏ với ống khói dẫn vào ống khói chính để hút khói ra ngoài. Đôi khi cửa lò hướng ra phòng, nhưng hầu hết các lò nướng đều được xây dựng với phần mở hướng vào lò sưởi. Vào những ngày nướng bánh (thường là một hoặc hai lần một tuần), một ngọn lửa bùng cháy của "gỗ lò nướng", bao gồm những thanh gỗ thích màu nâu, được duy trì trong lò cho đến khi thành lò cực kỳ nóng. Sau đó, than hồng được lấy ra, bột bánh mì được cho vào lò và lò được đậy kín cho đến khi bánh mì chín hoàn toàn.

4. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại bánh nướng đều được thực hiện trong một lò nướng lớn. Người ta cũng sử dụng một "nồi nướng" bằng sắt trông giống như một chiếc nồi hầm có chân và có nắp bằng sắt. Người ta nói rằng nó hoạt động tốt khi được đặt trong lò sưởi, xung quanh là than hồng, với nhiều than hồng hơn được chất trên nắp.

Đáp án cần chọn là: A

Phần 2: Toán học

Câu hỏi số 61:
Vận dụng

Mỗi học sinh của lớp 10A1 đều biết chơi đá cầu hoặc cầu lông, biết rằng có 25 em biết chơi đá cầu, 30 em biết chơi cầu lông, 15 em biết chơi cả hai . Hỏi lớp 10A1 có bao nhiêu em?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Sử dụng biểu đồ Ven để giải bài toán.

Giải chi tiết

 

Dựa vào biểu đồ ven ta suy ra số học sinh chỉ biết đá cầu là \(25 - 15 = 10\) (học sinh).

Số học sinh chỉ biết đánh cầu lông là \(30 - 15 = 15\) (học sinh).

Do đó ta có sĩ số học sinh của lớp  10A1 là \(10 + 15 + 15 = 40\) (học sinh).

Chọn  B.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 62:
Vận dụng

Giả sử \(p\), \(q\) là các số thực dương thỏa mãn \({\log _{16}}p = {\log _{20}}q = {\log _{25}}\left( {p + q} \right)\). Tìm giá trị của \(\dfrac{p}{q}\)?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Đặt \({\log _{16}}p = {\log _{20}}q = {\log _{25}}\left( {p + q} \right) = t\). Đưa về phương trình mũ để giải.

Giải chi tiết

Đặt \({\log _{16}}p = {\log _{20}}q = {\log _{25}}\left( {p + q} \right) = t \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}p = {16^t}\\q = {20^t}\\p + q = {25^t}\\\dfrac{p}{q} = {\left( {\dfrac{4}{5}} \right)^t}\end{array} \right.\,\,\,\,\).

\( \Rightarrow {16^t} + {20^t} = {25^t} \Leftrightarrow {\left( {\dfrac{{16}}{{25}}} \right)^t} + {\left( {\dfrac{4}{5}} \right)^t} - 1 = 0\)

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {\left[ {{{\left( {\dfrac{4}{5}} \right)}^t}} \right]^2} + {\left( {\dfrac{4}{5}} \right)^t} - 1 = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{\left( {\dfrac{4}{5}} \right)^t} = \dfrac{{-1 + \sqrt 5 }}{2}\\{\left( {\dfrac{4}{5}} \right)^t} = \dfrac{{-1 - \sqrt 5 }}{2} < 0:Loai\end{array} \right.\,\,\\ \Rightarrow \dfrac{p}{q} = \dfrac{1}{2}\left( {-1 + \sqrt 5 } \right)\end{array}\).

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 63:
Vận dụng

Đồ thị hàm số \(y = \dfrac{{5x + 1 - \sqrt {x + 1} }}{{{x^2} - 2x}}\) có tất cả bao nhiêu đường tiệm cận?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tìm các giới hạn

Giải chi tiết

TXĐ: \(D = \left[ { - 1; + \infty } \right)/\left\{ {0;2} \right\}\)

Ta có

\(\begin{array}{l}\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} \dfrac{{25{x^2} + 9x}}{{\left( {{x^2} - 2x} \right)(5x + 1 + \sqrt {x + 1} )}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} \dfrac{{25x + 9}}{{(x - 2)(5x + 1 + \sqrt {x + 1} )}} =  - \dfrac{9}{4}\\\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} \dfrac{{25{x^2} + 9x}}{{\left( {{x^2} - 2x} \right)(5x + 1 + \sqrt {x + 1} )}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} \dfrac{{25x + 9}}{{(x - 2)(5x + 1 + \sqrt {x + 1} )}} =  - \dfrac{9}{4}\\\mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ + }} y =  + \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ - }} y =  - \infty \\\mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } \dfrac{{\dfrac{5}{x} + \dfrac{1}{{{x^2}}} - \sqrt {\dfrac{1}{{{x^3}}} + \dfrac{1}{{{x^4}}}} }}{{1 - \dfrac{2}{x}}} = 0\end{array}\)

Vậy đồ thị của hàm số có hai đường tiệm cận có phương trình \(x = 2\) và \(y = 0\).

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 64:
Vận dụng

Giá trị của tham số \(m\) đề hàm số \(y = \dfrac{{{x^2} + mx + 1}}{{x + m}}\) đạt cực đại tại điểm \({x_0} = 2\) là:

Đáp án đúng là: B

Giải chi tiết

\(y' = 1 - \dfrac{1}{{{{(x + m)}^2}}};y'' = \dfrac{2}{{{{(x + m)}^3}}}.\)

Hàm số \(y = \dfrac{{{x^2} + mx + 1}}{{x + m}}\) đạt cực đại tại điểm \({x_0} = 2\) khi \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{y^\prime }(2) = 0}\\{{y^{\prime \prime }}(2) < 0}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{1 - \dfrac{1}{{{{(2 + m)}^2}}} = 0}\\{\dfrac{2}{{{{(2 + m)}^3}}} < 0}\end{array}} \right.} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{m =  - 1}\\{m =  - 3}\end{array}} \right.}\\{m <  - 2}\end{array} \Leftrightarrow m =  - 3} \right.\). Thử lại thấy thỏa mãn.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 65:
Vận dụng

Cho hàm số \(f\left( x \right) = \,\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{3x + a - 1\,\,\,khi\,\,x \le 0}\\{\dfrac{{\sqrt {1 + 2x}  - 1}}{x}\,\,\,khi\,\,\,x > 0}\end{array}} \right.\). Tìm tất cả các giá trị của \(a\) để hàm số đã cho liên tục tại điểm \(x = 0\)

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Để hàm số liên tục tại điểm \(x = 0\, \Leftrightarrow \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} f\left( x \right) = \,\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} f\left( x \right) = f\left( 0 \right)\).

Giải chi tiết

Ta có \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} \dfrac{{\sqrt {1 + 2x}  - 1}}{x} = \,\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} \dfrac{{1 + 2x - 1}}{{x.\left( {\sqrt {1 + 2x}  + 1} \right)}} = \,\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} \dfrac{2}{{\sqrt {1 + 2x}  + 1}} = 1\)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} f\left( x \right) = \,\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} \left( {3x + a - 1} \right) = a - 1\).

Để hàm số liên tục tại điểm \(x = 0\, \Leftrightarrow \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} f\left( x \right) = \,\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} f\left( x \right)\).

\( \Leftrightarrow a - 1 = 1 \Leftrightarrow a = 2\).

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 66:
Vận dụng

Đạo hàm của hàm số \(y = \sin \left( {2x + 1} \right) - \cos \left( {1 - x} \right)\) là:

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Sử dụng các công thức đạo hàm của hàm hợp và hàm số lượng giác.

Giải chi tiết

Ta có : \(y = \sin \left( {2x + 1} \right) - \cos \left( {1 - x} \right)\)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow y' = \left[ {\sin \left( {2x + 1} \right) - \cos \left( {1 - x} \right)} \right]'\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \left( {2x + 1} \right)'\cos \left( {2x + 1} \right) + \left( {1 - x} \right)'\sin \left( {1 - x} \right)\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = 2\cos \left( {2x + 1} \right) - \sin \left( {1 - x} \right).\end{array}\)

Đáp án cần chọn là: A

Cho tam giác \(ABC\) có \(AB = 3cm,\,\,AC = 10cm,\,\,\angle BAC = {120^0}\).

Trả lời cho các câu 67, 68 dưới đây:

Câu hỏi số 67:
Vận dụng

Tính diện tích tam giác \(ABC\).

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Áp dụng công thức hàm số sin trong tính diện tích tam giác:

 \(S = \dfrac{1}{2}ab\sin C\)\( = \dfrac{1}{2}ac\sin B\)\( = \dfrac{1}{2}bc\sin A\)

Giải chi tiết

\(\begin{array}{l}{S_{\Delta ABC}} = \dfrac{1}{2} \cdot AB \cdot AC \cdot \sin \angle BAC\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{1}{2} \cdot 3 \cdot 10 \cdot \sin {120^0} = \dfrac{{15\sqrt 3 }}{2}\left( {c{m^2}} \right)\end{array}\)

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 68:
Vận dụng

Tính độ dài đường trung tuyến kẻ từ đỉnh \(B\) của tam giác \(ABC\).

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tính \(MA\) và \(MB\). Sau đó, áp dụng định lý côsin trong tam giác: \({a^2} = {b^2} + {c^2} - 2bc\cos A\).

Giải chi tiết

Gọi \(BM\) là đường trung tuyến kẻ từ đỉnh \(B\) của tam giác \(ABC\).

\( \Rightarrow M\) là trung điểm của \(AC\)

\( \Rightarrow AM = MC = \dfrac{{AC}}{2} = \dfrac{{10}}{2} = 5\left( {cm} \right)\)

Áp dụng định lý côsin trong tam giác \(ABM\) ta có:

\(\begin{array}{l}B{M^2} = A{B^2} + A{M^2} - 2.AB.AM.\cos \angle BAC\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = {3^2} + {5^2} - 2.3.5.\cos {120^0}\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = 49\end{array}\)

\( \Rightarrow BM = 7\left( {cm} \right)\)

Vậy độ dài đường trung tuyến kẻ từ đỉnh \(B\) của tam giác \(ABC\) là \(7\left( {cm} \right)\).

Đáp án cần chọn là: C

Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy,\) cho tam giác \(ABC,\) có \(A\left( {3;0} \right),B\left( { - 2;1} \right),C\left( {4;1} \right)\)

Trả lời cho các câu 69, 70 dưới đây:

Câu hỏi số 69:
Vận dụng

Viết phương trình tổng quát của đường cao \(AH\) của \(\Delta ABC.\)

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Phương trình tổng quát của đường thẳng \(\Delta \) đi qua \(A\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) có VTPT \(\overrightarrow n  = \left( {a;b} \right)\) là: \(a\left( {x - {x_0}} \right) + b\left( {y - {y_0}} \right) = 0.\)

Giải chi tiết

Vì \(AH \bot BC\) nên \(\overrightarrow n  = \overrightarrow {BC}  = \left( {6;\;0} \right)\) là 1 VTPT của \(AH\)

Ta có: \(A\left( {3;0} \right) \in AH.\)

Phương trình đường cao \(AH\) đi qua \(A\left( {3;\;0} \right)\) và có VTPT \(\overrightarrow n  = \left( {6;\;0} \right)\) là:

 \(6\left( {x - 3} \right) + 0\left( {y - 0} \right) = 0 \Leftrightarrow x - 3 = 0.\)

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 70:
Vận dụng

Tìm tọa độ điểm \(M\) thuộc cạnh \(BC\) sao cho \({S_{\Delta ABC}} = \dfrac{3}{2}{S_{\Delta MAB}}\)

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

\({S_{\Delta ABC}} = \frac{1}{2}d\left( {A,BC} \right).BC\,\,\,;\,\,\,{S_{\Delta MAB}} = \frac{1}{2}d\left( {A,BC} \right).MB\). Từ dữ kiện đề bài suy ra tỉ lệ độ dài giữa \(BC\) và \(BM,\) suy ra tỉ lệ vectơ. Tính được \(\overrightarrow {BM} \) từ đó suy ra tọa độ điểm \(M.\)

Giải chi tiết

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{S_{\Delta ABC}} = \frac{1}{2}d\left( {A,\;BC} \right).BC\\{S_{\Delta MAB}} = \frac{1}{2}d\left( {A,\;MB} \right).MB = \frac{1}{2}d\left( {A,\;BC} \right).MB\end{array} \right.\)

  \( \Rightarrow {S_{\Delta ABC}} = \frac{3}{2}{S_{\Delta MAB}} \Leftrightarrow BC = \frac{3}{2}MB \Leftrightarrow MB = \frac{2}{3}BC\)

Vì \(M \in BC \Rightarrow \overrightarrow {BM}  = \frac{2}{3}\overrightarrow {BC}  = \frac{2}{3}\left( {6;\;0} \right) = \left( {4;0} \right).\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_M} - {x_B} = 4\\{y_M} - {y_B} = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_M} + 2 = 4\\{y_M} - 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_M} = 2\\{y_M} = 1\end{array} \right. \Rightarrow M\left( {2;1} \right)\)

Đáp án cần chọn là: D

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời câu sau

Cho hình chóp S.ABCD có \(SA \bot \left( {ABCD} \right)\), đáy ABCD là hình thang vuông tại A và B, \(AB = BC = \dfrac{1}{2}AD = a\). Biết góc giữa mp \(\left( {SCD} \right)\) và \(\left( {ABCD} \right)\) bằng \({45^o}\).

Trả lời cho các câu 71, 72, 73 dưới đây:

Câu hỏi số 71:
Thông hiểu

Diện tích tam giác SAD bằng

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Xác định góc giữa hai mặt phẳng \(\left( {SCD} \right)\) và \(\left( {ABCD} \right)\).

Sử dụng công thức tính diện tích của tam giác vuông.

Giải chi tiết

Hình chóp có đáy là hình thang ABCD có \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\angle A = \angle B = {{90}^0}}\\{AB = BC = \dfrac{1}{2}AD = a}\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow \)\(AC \bot CD\)

*) Xác định \(\angle \left( {\left( {SCD} \right);\left( {ABCD} \right)} \right)\)

- Bước 1: xác định giao tuyến chung CD

- Bước 2: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{SA \bot CD}\\{AC \bot CD}\end{array}} \right. \Rightarrow \left( {SAC} \right) \bot CD\)

Bước 3: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\left( {SAC} \right) \cap \left( {SCD} \right) = SC}\\{\left( {SAC} \right) \cap \left( {ABCD} \right) = AC}\end{array}} \right. \Rightarrow \angle \left( {\left( {SCD} \right);\left( {ABCD} \right)} \right) = \angle \left( {SC;AC} \right) = \angle SCA\)

\( \Rightarrow \angle SCA = {45^0} \Rightarrow \Delta SAC \bot \) cân tại \(A\)

\( \Rightarrow SA = AC = \sqrt {A{B^2} + B{C^2}} {\rm{\;}} = a\sqrt 2 \)

\({S_{\Delta SAD}} = \dfrac{1}{2}SA.AD = \dfrac{1}{2}a\sqrt 2 .2a = {a^2}\sqrt 2 \)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 72:
Thông hiểu

Góc giữa SD và mp \(\left( {SAC} \right)\).

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Xác định hình chiếu vuông góc của SD lên mặt phẳng \(\left( {SAC} \right)\) từ đó xác định góc giữa đường thẳng và mặt phẳng cần tìm.

Giải chi tiết

\(SD \cap \left( {SAC} \right) = \left\{ S \right\}\)

Hình chiếu vuông góc của \(D\) trên \(\left( {SAC} \right)\) là \(C\) \(\left( {do{\mkern 1mu} DC \bot \left( {SAC} \right)} \right)\)

\( \Rightarrow \angle \left( {SD;SAD} \right) = \angle \left( {SD;SC} \right) = \angle DSC\)

Xét \(\Delta SCD \bot C\) có:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{SD = \sqrt {S{A^2} + A{D^2}} {\rm{\;}} = \sqrt {{{\left( {a\sqrt 2 } \right)}^2} + {{\left( {2a} \right)}^2}} {\rm{\;}} = a\sqrt 6 }\\{CD = \sqrt {C{E^2} + E{D^2}} {\rm{\;}} = \sqrt {{a^2} + {a^2}} {\rm{\;}} = a\sqrt 2 }\end{array}} \right.\)

\( \Rightarrow \sin \angle DSC = \dfrac{{CD}}{{SD}} = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{{a\sqrt 6 }} = \dfrac{{\sqrt 3 }}{3}\)

\( \Rightarrow \) \(\angle \left( {SD;\left( {SAC} \right)} \right) \approx {35^0}15'\)

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 73:
Thông hiểu

Tính khoảng cách từ C đến mặt phẳng SBD.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Đưa về khoảng cách từ A.

Giải chi tiết

Ta có: \(SA \bot BD\) ; Kẻ \(AK \bot BD\) \( \Rightarrow BD \bot \left( {SAK} \right)\). Kẻ \(AN \bot SK \Rightarrow AN \bot \left( {SBD} \right) \Rightarrow d\left( {A,SBD} \right) = AN\)

Xét \(\Delta SAK \bot A\) có:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{SA = a\sqrt 2 }\\{AK = \dfrac{{AB.AD}}{{\sqrt {A{B^2} + A{D^2}} }} = \dfrac{{a.2a}}{{\sqrt {{a^2} + {{\left( {2a} \right)}^2}} }} = \dfrac{{2\sqrt 5 }}{5}a}\end{array}} \right.\)

\( \Rightarrow \dfrac{1}{{A{N^2}}} = \dfrac{1}{{A{K^2}}} + \dfrac{1}{{S{A^2}}} \Rightarrow AN = \dfrac{{2\sqrt 7 }}{7}a\)

Ta có \(d\left( {A,SBD} \right) = 2d\left( {C,SBD} \right) \Rightarrow d\left( {C,SBD} \right) = \dfrac{1}{{\sqrt 7 }}a\)

Đáp án cần chọn là: A

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời câu sau

Cho cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) với \({u_1} = 11;{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {u_2} = 13\).

Trả lời cho các câu 74, 75 dưới đây:

Câu hỏi số 74:
Thông hiểu

Công thức tổng quát của \(\left( {{u_n}} \right)\) là

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

\({u_n} = {u_1} + \left( {n - 1} \right)d\)

Giải chi tiết

Ta có \(d = {u_2} - {u_1} = 13 - 11 = 2\)

\( \Rightarrow {u_n} = {u_1} + \left( {n - 1} \right)d = 11 + \left( {n - 1} \right).2 = 2n + 9\)

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 75:
Vận dụng

Tính tổng \(S = \dfrac{1}{{{u_1}{u_2}}} + \dfrac{1}{{{u_2}{u_3}}} + .... + \dfrac{1}{{{u_{99}}{u_{100}}}}\).

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

- Tìm công sai d của cấp số nhân.

- Tính số hạng tổng quát của S là \(\dfrac{1}{{{u_n}{u_{n + 1}}}}\), sau đó rút gọn và tính tổng S

Giải chi tiết

Gọi d là công sai của cấp số cộng ta có: \(d = {u_2} - {u_1} = 13 - 11 = 2\).

Khi đó ta có

\(\begin{array}{*{20}{l}}{\dfrac{1}{{{u_n}{u_{n + 1}}}} = \dfrac{1}{{{u_n}\left( {{u_n} + 2} \right)}}}\\{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} = \dfrac{1}{2}\left[ {\dfrac{{{u_n} + 2}}{{{u_1}\left( {{u_n} + 2} \right)}} - \dfrac{{{u_n}}}{{{u_1}\left( {{u_n} + 2} \right)}}} \right]}\\{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} = \dfrac{1}{2}\left[ {\dfrac{1}{{{u_n}}} - \dfrac{1}{{{u_n} + 2}}} \right] = \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{1}{{{u_n}}} - \dfrac{1}{{{u_{n + 1}}}}} \right)}\end{array}\)

Suy ra

\(\begin{array}{*{20}{l}}{S = \dfrac{1}{{{u_1}{u_2}}} + \dfrac{1}{{{u_2}{u_3}}} + ... + \dfrac{1}{{{u_{99}}{u_{100}}}}}\\{S = \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{1}{{{u_1}}} - \dfrac{1}{{{u_2}}} + \dfrac{1}{{{u_2}}} - \dfrac{1}{{{u_3}}} + ... + \dfrac{1}{{{u_{99}}}} - \dfrac{1}{{{u_{100}}}}} \right)}\\{S = \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{1}{{{u_1}}} - \dfrac{1}{{{u_{100}}}}} \right)}\\{S = \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{1}{{{u_1}}} - \dfrac{1}{{{u_1} + 99d}}} \right)}\\{S = \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{1}{{11}} - \dfrac{1}{{11 + 99.2}}} \right) = \dfrac{9}{{209}}}\end{array}\)

Đáp án cần chọn là: A

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời câu sau

Một cửa hàng làm kệ sách và bàn làm việ

Mỗi kệ sách cần 5 giờ chế biến gỗ và 4 giờ hoàn thiện. Mỗi bàn làm việc cần 10 giờ chế biến gỗ và 3 giờ hoàn thiện. Mỗi tháng cửa hàng có không quá 600 giờ để chế biến gỗ và không quá 24 giờ để hoàn thiện. Lợi nhuận của mỗi kệ sách là 400 nghìn đồng và mỗi bàn là 750 nghìn đồng.

Trả lời cho các câu 76, 77 dưới đây:

Câu hỏi số 76:
Thông hiểu

Gọi số kệ sách và số bàn làm việc cửa hàng cần làm trong một tháng lần lượt là a,b với \(a,b \in \mathbb{N}.\)Khi đó lợi nhuận của cửa hàng là:

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Dựa vào các giả thiết của đề bài để lập hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn rồi giải hệ đó.

Giải chi tiết

Gọi số kệ sách và số bàn làm việc cửa hàng cần làm trong một tháng lần lượt là a,b với \(a,b \in \mathbb{N}.\)

Lợi nhuận cửa hàng thu được là: \(400a + 750b\) (nghìn đồng).

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 77:
Vận dụng

Hỏi mỗi tháng phải làm bao nhiêu kệ sách và bàn làm việc để cửa hàng thu được lợi nhuận tối đa?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Giải bài toán bằng cách lập hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn.

Gọi số kệ sách và số bàn làm việc cửa hàng cần làm trong một tháng lần lượt là a,b với \(a,b \in \mathbb{N}.\)

Dựa vào các giả thiết của đề bài để lập hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn rồi giải hệ đó.

Giải chi tiết

Gọi số kệ sách và số bàn làm việc cửa hàng cần làm trong một tháng lần lượt là a,b với \(a,b \in \mathbb{N}.\)

Lợi nhuận cửa hàng thu được là: \(400a + 750b\) (nghìn đồng).

Để làm \(a\) kệ sách và \(b\) bàn làm việc, cần \(5a + 10b\) giờ chế biến gỗ và \(4a + 3b\) giờ hoàn thiện.

Vì mỗi tháng cửa hàng có không quá 600 giờ để chế biến gỗ và không quá 24 giờ để hoàn thiện nên ta có hệ bất phương trình:

\(\begin{array}{*{20}{l}}{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{5a + 10b \le 600}\\{4a + 3b \le 240}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a + 2b \le 120}\\{4a + 3b \le 240}\end{array}} \right.}\\{ \Rightarrow 36\left( {a + 2b} \right) + \left( {4a + 3b} \right) \le 36.120 + 240}\\{ \Rightarrow 40a + 75b \le 4560.}\end{array}\)

Suy ra \(400a + 750b \le 45600\) nghìn đồng hay 45,6 triệu đồng.

Vậy số tiền lớn nhất có thể thu được sau 1 tháng là 45,6 triệu đồng khi:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a + 2b = 120}\\{4a + 3b = 240}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = 24}\\{b = 48}\end{array}} \right.\) hay cửa hàng cần làm 24 kệ sách và 48 bàn làm việc.

Đáp án cần chọn là: C

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời câu sau

Cho bất phương trình bất phương trình \({\rm{lo}}{{\rm{g}}_{0,2}}\left( {{x^2} + 1} \right) \le {\rm{lo}}{{\rm{g}}_{0,2}}\left( {m{x^2} + 4x + m} \right) + 1\) với m là tham số thực.

Trả lời cho các câu 78, 79 dưới đây:

Câu hỏi số 78:
Thông hiểu

Với \(m = 1\) thì tổng các nghiệm nguyên dương không vượt quá 10 của bất phương trình bằng bao nhiêu?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Đưa về bất phương trình logarit cùng cơ số rồi đưa về hệ bất phương trình bậc hai một ẩn.

Giải chi tiết

Với \(m = 1\) ta có bất phương trình \({\rm{lo}}{{\rm{g}}_{0,2}}\left( {{x^2} + 1} \right) \le {\rm{lo}}{{\rm{g}}_{0,2}}\left( {{x^2} + 4x + 1} \right) + 1\)

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {\rm{lo}}{{\rm{g}}_{0,2}}\left( {{x^2} + 1} \right) \le {\rm{lo}}{{\rm{g}}_{0,2}}\left( {{x^2} + 4x + 1} \right) + {\log _{0,2}}\dfrac{1}{5}\\ \Leftrightarrow {\rm{lo}}{{\rm{g}}_{0,2}}\left( {{x^2} + 1} \right) \le {\rm{lo}}{{\rm{g}}_{0,2}}\left( {\dfrac{{{x^2} + 4x + 1}}{5}} \right)\end{array}\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x^2} + 4x + 1 > 0\\{x^2} + 1 \ge \dfrac{{{x^2} + 4x + 1}}{5}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x^2} + 4x + 1 > 0\\5{x^2} + 5 - {x^2} - 4x - 1 \ge 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x^2} + 4x + 1 > 0\\4{x^2} - 4x + 4 \ge 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x > - 2 + \sqrt 3 \\x < - 2 - \sqrt 3 \end{array} \right.\)

Mà m nguyên dương và \(m \le 10 \Rightarrow m \in \left\{ {1,2,...,10} \right\} \Rightarrow \sum\limits_{}^{} m = 55\)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 79:
Vận dụng

Số giá trị nguyên của tham số \(m\) để bất phương trình nghiệm đúng với mọi \(x\) thuộc \(\mathbb{R}\) là

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Đưa về bất phương trình logarit cùng cơ số rồi đưa về hệ bất phương trình bậc hai một ẩn.

Giải chi tiết

Ta có:

\(\begin{array}{*{20}{l}}{{\rm{lo}}{{\rm{g}}_{0,2}}\left( {{x^2} + 1} \right) \le {\rm{lo}}{{\rm{g}}_{0,2}}\left( {m{x^2} + 4x + m} \right) + 1}\\{ \Leftrightarrow {\rm{lo}}{{\rm{g}}_{0,2}}\left( {{x^2} + 1} \right) \le {\rm{lo}}{{\rm{g}}_{0,2}}\left[ {\dfrac{1}{5}\left( {m{x^2} + 4x + m} \right)} \right]}\end{array}\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\dfrac{1}{5}\left( {m{x^2} + 4x + m} \right) \le {x^2} + 1}\\{m{x^2} + 4x + m > 0}\end{array}} \right.\) với \(\forall x \in \mathbb{R}\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\left( {m - 5} \right){x^2} + 4x + m - 5 \le 0}\\{m{x^2} + 4x + m > 0}\end{array},\forall x \in \mathbb{R}.\left( I \right)} \right.\)

Xét \(\left( {m - 5} \right){x^2} + 4x + m - 5 \le 0,\forall x \in \mathbb{R}\).

Vơi \(m = 5\), thay vào (1) ta thấy không thoả mãn.

Với \(m \ne 5\) ta có (1) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{m - 5 < 0}\\{4 - {{(m - 5)}^2} \le 0}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{m < 5}\\{\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{m > 7}\\{m \le 3}\end{array}} \right.}\end{array} \Leftrightarrow m \le 3} \right.\)

Xét \(m{x^2} + 4x + m > 0,\forall x \in \mathbb{R}\).

Với \(m = 0\), thay vào (2) ta thấy không thoả mãn.

Với \(m \ne 0\) ta có (2) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{m > 0}\\{4 - {m^2} < 0}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{m > 0}\\{\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{m > 2}\\{m < {\rm{ \;}} - 2}\end{array}} \right.}\end{array}} \right. \Leftrightarrow m > 2\)

Từ (3) và \(\left( 4 \right)\), suy ra \(\left( I \right) \Leftrightarrow 2 < m \le 3\).

Vậy có 1 giá trị nguyên \(m = 3\) thoả mãn yêu cầu bài toán.

Đáp án cần chọn là: B

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời câu sau

Cho phươnng trình \({(\sqrt 2 {\rm{ \;}} + 1)^x} - m{(\sqrt 2 {\rm{ \;}} - 1)^x} = 8\) với m là tham số thực.

Trả lời cho các câu 80, 81 dưới đây:

Câu hỏi số 80:
Thông hiểu

Với \(m = 2\) thì tổng các nghiệm của phương trình gần nhất với giá trị nào dưới đây

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Đưa về bất phương trình logarit cùng cơ số rồi đưa về hệ bất phương trình bậc hai một ẩn.

Giải chi tiết

Với

\({(\sqrt 2 {\rm{\;}} + 1)^x} - 2{(\sqrt 2 {\rm{\;}} - 1)^x} = 8\)

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {\left( {\sqrt 2 \; + 1} \right)^x} - 2{\left( {\dfrac{1}{{\sqrt 2 + 1}}} \right)^x} = 8\\ \Leftrightarrow {\left( {\sqrt 2 \; + 1} \right)^{2x}} - 8{\left( {\sqrt 2 \; + 1} \right)^x} - 2 = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{\left( {\sqrt 2 \; + 1} \right)^x} = 4 + 3\sqrt 2 \\{\left( {\sqrt 2 \; + 1} \right)^x} = 4 - 3\sqrt 2 \left( {ktm} \right)\end{array} \right. \Leftrightarrow x = {\log _{\sqrt 2 + 1}}\left( {4 + 3\sqrt 2 } \right) \approx 2,4\end{array}\)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 81:
Vận dụng

Gọi \(S\) là tập hợp tất cả các giá trị nguyên của tham số \(m\) để phương trình \({(\sqrt 2 {\rm{ \;}} + 1)^x} - m{(\sqrt 2 {\rm{ \;}} - 1)^x} = 8\) có hai nghiệm dương phân biệt. Số phần tử của \(S\) bằng

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Đưa về phương trình bậc 2 và cô lập m

Giải chi tiết

\(\begin{array}{*{20}{l}}{{{(\sqrt 2 {\rm{ \;}} + 1)}^x} - m{{(\sqrt 2 {\rm{ \;}} - 1)}^x} = 8}\\{ \Leftrightarrow {{\left( {\sqrt 2 {\rm{ \;}} + 1} \right)}^x} - m{{\left( {\dfrac{1}{{\sqrt 2 {\rm{ \;}} + 1}}} \right)}^x} = 8}\\{ \Leftrightarrow {{\left( {\sqrt 2 {\rm{ \;}} + 1} \right)}^{2x}} - 8{{\left( {\sqrt 2 {\rm{ \;}} + 1} \right)}^x} - m = 0}\end{array}\)

Đặt \(t = {\left( {\sqrt 2 {\rm{ \;}} + 1} \right)^x}\) ta được phương trình \( \Leftrightarrow {t^2} - 8t = m\) (1)

Để phương trình ban đầu có 2 nghiệm x dương phân biệt thì phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt lớn hơn 1

Từ bảng biến thiên ta thấy phương trình có 2 nghiệm phân biệt lớn hơn 1 khi \( - 16 < m < {\rm{ \;}} - 7\)

Vậy có tất cả 8 giá trị nguyên của m thỏa mãn.

Đáp án cần chọn là: D

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời câu sau

Cho hàm số \(f(x)\) liên tục trên \(\mathbb{R}\) và có đạo hàm \(f'(x) = {x^2}(x - 2)\left( {{x^2} - 6x + m} \right)\) với mọi \(x \in \mathbb{R}\).

Trả lời cho các câu 82, 83, 84 dưới đây:

Câu hỏi số 82:
Thông hiểu

Số giá trị của m để hàm số đơn điệu trên \(\mathbb{R}\) là?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Dựa vào tính chất hàm lẻ

Giải chi tiết

Do \(f'(x) = {x^2}(x - 2)\left( {{x^2} - 6x + m} \right) = 0\) luôn có ít nhất 1 nghiệm bội lẻ nên sẽ có ít nhất 1 cực trị. Vậy không có giá trị nào của m để hàm số đơn điệu trên \(\mathbb{R}\).

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 83:
Vận dụng

Có bao nhiêu giá trị nguyên dương m để hàm số có tất cả 3 cực trị.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Để hàm số có 3 cực trị thì \(f'\left( x \right) = 0\) phải có 3 nghiệm bội lẻ.

Giải chi tiết

Để hàm số có 3 cực trị thì \(f'\left( x \right) = 0\) phải có 3 nghiệm bội lẻ.

\(f'(x) = 0 \Leftrightarrow {x^2}(x - 2)\left( {{x^2} - 6x + m} \right) = 0\) có 3 nghiệm bội lẻ.

\( \Leftrightarrow {x^2} - 6x + m = 0\) có hai nghiệm phân biệt khác 2.

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\Delta ' = 9 - m > 0}\\{{2^2} - 6.2 + m \ne 0}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{m < 9}\\{m \ne 8}\end{array}} \right.\)

Vậy có 7 giá trị nguyên dương của m thoả mãn.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 84:
Vận dụng

Có bao nhiêu số nguyên m thuộc đoạn \([ - 20;20]\) để hàm số \(g(x) = f(1 - x)\) nghịch trên khoàng \(( - \infty ; - 1)\)

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

\(g'(x) = f'(1 - x) = {\rm{ \;}} - {(1 - x)^2}( - x - 1)\left[ {{{(1 - x)}^2} - 6(1 - x) + m} \right]\) và tìm m để \(g'\left( x \right) < 0\) trên \(( - \infty ; - 1)\).

Giải chi tiết

Ta có: \(g'(x) = f'(1 - x) = {\rm{ \;}} - {(1 - x)^2}( - x - 1)\left[ {{{(1 - x)}^2} - 6(1 - x) + m} \right]\)

\( = {(x - 1)^2}(x + 1)\left( {{x^2} + 4x + m - 5} \right)\)

Hàm số \(g(x)\) nghịch biến trên khoảng \(( - \infty ; - 1)\)

\( \Leftrightarrow g'(x) \le 0,\forall x < {\rm{ \;}} - 1{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( * \right)\), (dấu = xảy ra tại hữu hạn điểm).

Với \(x < {\rm{ \;}} - 1\) thì \({(x - 1)^2} > 0\) và \(x + 1 < 0\) nên

\(\left( * \right) \Leftrightarrow {x^2} + 4x + m - 5 \ge 0,\forall x < {\rm{ \;}} - 1\)

\( \Leftrightarrow m \ge {\rm{ \;}} - {x^2} - 4x + 5,\forall x < {\rm{ \;}} - 1\)

Xét hàm số \(y = {\rm{ \;}} - {x^2} - 4x + 5\) trên khoảng \(( - \infty ; - 1)\), ta có bảng biến thiên:

Từ bảng biến thiên suy ra \(m \ge 9\).

Kết hợp với \(m\) thuộc đoạn \([ - 20;20]\) và \(m\) nguyên nên \(m \in \{ 9;10;11; \ldots ;20\} \).

Vậy có 12 số nguyên \(m\) thỏa mãn đề bài.

Đáp án cần chọn là: D

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời câu sau:

Bạn An làm bài thi trắc nghiệm đúng sai gồm 4 câu hỏi mỗi câu 1 điểm, trong đó bạn làm chắc chắn đúng hai câu còn hai câu còn lại bạn chọn ngẫu nhiên đúng hoặc sai.

Trả lời cho các câu 85, 86, 87 dưới đây:

Câu hỏi số 85:
Thông hiểu

Xác suất để bạn An được 4 điểm phần trắc nghiệm đúng sai là

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Trong mỗi câu đó có 4 ý. Mỗi ý có 2 khả năng Đúng hoặc Sai nên xác suất chọn đúng mỗi ý là \(\dfrac{1}{2}\) và xác suất chọn sai mỗi ý là \(\dfrac{1}{2}\). Từ đó ta xác định số ý đúng để được 4 điểm, 3 điểm, 2 điểm và tính xác suất.

Giải chi tiết

Quy ước 2 câu hỏi còn lại là X, Y

Trong mỗi câu đó có 4 ý. Mỗi ý có 2 khả năng Đúng hoặc Sai nên xác suất chọn đúng mỗi ý là \(\dfrac{1}{2}\) và xác suất chọn sai mỗi ý là \(\dfrac{1}{2}\).

Để được 4 điểm thì An cần làm đúng tất cả 8 ý trong 2 câu X, Y

Do đó xác suất bạn An được 4 điểm phần trắc nghiệm đúng sai là \({\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^8} = \dfrac{1}{{256}}\)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 86:
Vận dụng

Xác suất để bạn An được 3,5 điểm phần trắc nghiệm đúng sai là

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Trong mỗi câu đó có 4 ý. Mỗi ý có 2 khả năng Đúng hoặc Sai nên xác suất chọn đúng mỗi ý là \(\dfrac{1}{2}\) và xác suất chọn sai mỗi ý là \(\dfrac{1}{2}\). Từ đó ta xác định số ý đúng để được 4 điểm, 3 điểm, 2 điểm và tính xác suất.

Giải chi tiết

Để bạn An được 3,5 điểm tức là An làm đúng hoàn toàn 1 trong 2 câu X, Y và sai 1 ý trong 1 câu còn lại

Xác suất để An đúng 1 trong 2 câu X, Y là \(C_2^1.{\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^4} = \dfrac{1}{8}\)

Xác suất để An sai 1 ý trong câu còn lại là \(C_4^1.\dfrac{1}{2}.{\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^3} = \dfrac{1}{2}\)

Vậy xác suất để An được 3,5 điểm phần trắc nghiệm là \(\dfrac{1}{8}.\dfrac{1}{2} = \dfrac{1}{{16}}\)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 87:
Vận dụng

Xác suất để bạn An được 3 điểm phần trắc nghiệm đúng sai là

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Trong mỗi câu đó có 4 ý. Mỗi ý có 2 khả năng Đúng hoặc Sai nên xác suất chọn đúng mỗi ý là \(\dfrac{1}{2}\) và xác suất chọn sai mỗi ý là \(\dfrac{1}{2}\). Từ đó ta xác định số ý đúng để được 4 điểm, 3 điểm, 2 điểm và tính xác suất.

Giải chi tiết

Để An được 3 điểm phần trắc nghiệm ta có 2 trường hợp:

TH1: Mỗi câu X, Y An được 0,5 điểm

TH2: 1 câu được 1 điểm và câu kia được 0 điểm

Xét TH1:

Xác suất để câu X được 0,5 điểm là \(C_4^2.{\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^2}.{\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^2} = \dfrac{3}{8}\)

Xác suất để câu Y được 0,5 điểm là \(C_4^2.{\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^2}.{\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^2} = \dfrac{3}{8}\)

Vậy xác suất để mỗi câu X, Y An được 0,5 điểm là \(\dfrac{3}{8}.\dfrac{3}{8} = \dfrac{9}{{64}}\)

TH2:

Xác suất để 1 câu được 1 điểm là \(C_2^1.{\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^4} = \dfrac{1}{8}\)

Xác suất để câu còn lại được 0 điểm là \({\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^4} = \dfrac{1}{{16}}\)

Vậy xác suất để 1 câu được 1 điểm và 1 câu được 0 điểm là \(\dfrac{1}{8}.\dfrac{1}{{16}} = \dfrac{1}{{128}}\)

Như vậy xác suất để An được 3 điểm phần trắc nghiệm là \(\dfrac{9}{{64}} + \dfrac{1}{{128}} = \dfrac{{19}}{{128}}\)

Đáp án cần chọn là: D

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời câu sau

Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho ba đường thẳng \({d_1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 1}\\{y = 1}\\{z = t}\end{array},t \in \mathbb{R};} \right.\) \({d_2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 2}\\{y = u}\\{z = 1 + u}\end{array},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} u \in \mathbb{R};} \right.\) \(\Delta :\dfrac{{x - 1}}{1} = \dfrac{y}{1} = \dfrac{{z - 1}}{1}.\)

Trả lời cho các câu 88, 89, 90 dưới đây:

Câu hỏi số 88:
Thông hiểu

Vị trí tương đối của \({d_1},{d_2}\) là:

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Nếu 2 VTCP của 2 đường thẳng cùng phương thì chúng song song hoặc trùng nhau, nếu không cùng phương thì sẽ cắt nhau hoặc chéo nhau.

Giải chi tiết

\({d_1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 1}\\{y = 1}\\{z = t}\end{array},t \in \mathbb{R}} \right.\) có VTCP \(\overrightarrow {{u_1}} = \left( {0,0,1} \right)\) và \({d_2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 2}\\{y = u}\\{z = 1 + u}\end{array},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} u \in \mathbb{R}} \right.\) có VTCP \(\overrightarrow {{u_2}} \left( {0,1,1} \right)\)

Ta thấy \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} \) không cùng phương nên chúng cắt nhau hoặc chéo nhau.

Giả sử 2 đường thẳng cắt nhau tại A. Do \(A \in {d_1} \Rightarrow A\left( {1,1,t} \right)\) không thuộc \({d_2}\) do 1 điểm nằm trên \({d_2}\) có \(x = 2\)

Vậy 2 đường thẳng chéo nhau.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 89:
Vận dụng

Phương trình mặt phẳng \(\left( P \right)\) chứa \(\Delta \) và vuông góc với \({d_2}\) có là:

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

\(\left( P \right)\) có VTPT qua 1 điểm thuộc \(\Delta \)và \(\overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow {{u_d}} ,\overrightarrow {{u_\Delta }} } \right]\)

Giải chi tiết

\(\Delta :\dfrac{{x - 1}}{1} = \dfrac{y}{1} = \dfrac{{z - 1}}{1}\) qua \(M\left( {1,0,1} \right)\) và có \(\overrightarrow {{u_\Delta }} = \left( {1,1,1} \right)\)

Ta có \(\left( P \right)\) chứa \(\Delta \) và vuông góc với \({d_2}\) có \(\overrightarrow {{n_{\left( P \right)}}} = \left[ {\overrightarrow {{u_d}} ,\overrightarrow {{u_\Delta }} } \right] = \left( {0,1, - 1} \right)\)

Vậy \(\left( P \right)\) có dạng \(0\left( {x - 1} \right) + 1\left( {y - 0} \right) - 1\left( {z - 1} \right) = 0 \Leftrightarrow y - z + 1 = 0\)

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 90:
Vận dụng

Điểm \(I\) thuộc \(\Delta \) thoả mãn \(I\left( {a,b,c} \right)\) cách đều \({d_1}\) và \({d_2}\). Khi đó \(a + b + c\) bằng bao nhiêu?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tham số hóa tọa độ điểm \(I\)

Sử dụng công thức khoảng cách từ 1 điểm đến đường thẳng

Giải chi tiết

Đường thẳng d1 đi qua điểm M1(1;1;0) và có véc tơ chỉ phương \(\overline {{u_{{d_1}}}} {\rm{ \;}} = (0;0;1)\)

Đường thẳng d2 đi qua điểm M2(2;0;1) và có véc tơ chỉ phương \(\overline {{u_{{d_2}}}} {\rm{ \;}} = (0;1;1)\)

Gọi I là tâm của mặt cầu. Vì I ∈ ∆ nên ta tham số hóa I (1+ t; t; 1+t), từ đó

\(\overline {I{M_1}} {\rm{ \;}} = ( - t;1 - t; - 1 - t),\overline {I{M_2}} {\rm{ \;}} = (1 - t; - t; - t)\)

Theo giả thiết ta có \(d\left( {I;{d_1}} \right) = {\rm{ }}d\left( {{\rm{ }}I;{d_2}} \right),\) tương đương với

\(\left| {\dfrac{{\left[ {\overrightarrow {I{M_1}} ;{u_{{d_1}}}} \right]}}{{\left| {\overrightarrow {{u_{{d_1}}}} } \right|}}} \right| = \left| {\dfrac{{\left[ {\overrightarrow {I{M_2}} ;{u_{{d_2}}}} \right]}}{{\left| {\overrightarrow {{u_{{d_2}}}} } \right|}}} \right| \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt {{{(1 - t)}^2} + {t^2}} }}{1} = \dfrac{{\sqrt {2{{(1 - t)}^2}} }}{{\sqrt 2 }} \Leftrightarrow t = 0\)

Suy ra I (1;0;1)

Đáp án cần chọn là: C

Phần 3: Tư duy khoa học

3.1. Logic, phân tích số liệu

Dựa vào những thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi từ 57 - 60

Ba cô giáo An, Bình, Cúc chơi thân với nhau, mặc dù họ dạy ba môn khác nhau là Toán, Văn, Lý và công tác ở ba trường khác nhau: Nguyễn Trãi, Quang Trung, Nguyễn Du. Được biết:

     - Cô An không dạy ở trường Nguyễn Trãi.

     - Cô Bình không dạy ở trường Quang Trung.

     - Cô giáo dạy môn Lý không dạy ở trường Nguyễn Trãi.

     - Cô giáo dạy môn Toán dạy ở trường Quang Trung,

     - Cô Bình không dạy môn Văn.

Trả lời cho các câu 91, 92, 93, 94 dưới đây:

Câu hỏi số 91:
Vận dụng

Cô Bình dạy môn gì?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Suy luận từ các dữ kiện đề bài cho.

Giải chi tiết

Vì Cô Bình không dạy ở trường Quang Trung => Cô Bình dạy ở trường Nguyễn Trãi hoặc Nguyễn Du.

Vì Cô giáo dạy môn Toán dạy ở trường Quang Trung => Cô Bình không dạy Toán

=> Cô Bình dạy Văn hoặc Lý. Mà Cô Bình không dạy môn Văn.

Vậy cô Bình dạy Lý.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 92:
Vận dụng

Cô Bình dạy ở trường nào?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Suy luận từ các dữ kiện đề bài cho.

Giải chi tiết

Theo câu 57 ta có cô Bình dạy Lý và cô Bình không dạy ở trường Quang Trung nên dạy ở trường Nguyễn Trãi hoặc Nguyễn Du.

Mà Cô giáo dạy môn Lý không dạy ở trường Nguyễn Trãi nên cô Bình không dạy ở trường Nguyễn Trãi. Do đó cô Bình dạy ở trường Nguyễn Du.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 93:
Vận dụng

Cô nào dạy ở trường Quang Trung?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Suy luận từ các dữ kiện đề bài cho.

Giải chi tiết

Theo câu 57 ta có cô Bình dạy Lý ở trường Nguyễn Du.

Vì Cô An không dạy ở trường Nguyễn Trãi nên cô An dạy ở trường Quang Trung (do cô Bình đã dạy ở trường Nguyễn Du).

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 94:
Vận dụng

Cô nào dạy môn Văn?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Suy luận từ các dữ kiện đề bài cho.

Giải chi tiết

Theo các câu trên ta có:

Cô Bình dạy môn Lý ở trường Nguyễn Du.

Cô An dạy ở trường Quang Trung.

=> Cô Cúc dạy ở trường Nguyễn Trãi.

Vì Cô giáo dạy môn Toán dạy ở trường Quang Trung, nên cô An dạy môn Toán.

Vậy cô Cúc dạy môn Văn.

Đáp án cần chọn là: C

Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 53-56

Giữa các thành phố bao quanh một ngọn núi có một số con đường hai chiều, cụ thể, có các con đường nối:

 

Ngoài ra, có một con đường một chiều giữa \(P\) và \(N,\) chỉ cho phép đi từ \(P\) tới \(N\). Các con đường không cắt nhau, ngoại trừ tại các thành phố.

Không còn thành phố và con đường nào khác trong những vùng lân cận.

Người đi xe đạp cần tuân thủ các quy định giao thông chung.

Trả lời cho các câu 95, 96, 97, 98 dưới đây:

Câu hỏi số 95:
Vận dụng

Nếu đoạn đường giữa \(O\) và \(R\) bị nghẽn do đá lở thì để đi từ \(U\) đến \(M\), người lái xe đạp phải đi qua bao nhiêu thành phố khác ngoại trừ \(U\) và \(M\)?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Dựa vào các dữ kiện đề bài để suy luận ra cung đường đi.

Giải chi tiết

Nếu đoạn đường giữa \(O\) và \(R\) bị nghẽn do đá lở thì để đi từ \(U\) đến \(M\), ta phải đi theo thứ tự sau:

\(U \to R \to T \to P \to N \to M\)

Như vậy trừ \(U\) và \(M\), người đó phải đi qua \(4\) thành phố là \(R,T,P,N\).

Chọn C.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 96:
Vận dụng

Nếu cây cầu giữa \(M\) và \(O\) bị gãy khiến đoạn đường này ta không thể đi qua, người đi xe đạp sẽ không thể đi được con đường từ:

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Dựa vào các dữ kiện đề bài để suy luận ra cung đường có thể đi được.

Giải chi tiết

Từ \(R\) đến \(M\) người đi xe đạp có thể đi như sau: \(R \to T \to P \to N \to M\)

Từ \(P\) đến \(M\) người đi xe đạp có thể đi như sau: \(P \to N \to M\)

Từ \(P\) đến \(S\) người đi xe đạp có thể đi như sau: \(P \to S\)

Còn từ \(N\) đến \(S\) bắt buộc phải đi như sau: \(N \to M \to O \to R \to T \to P \to S\), do đó phải đi từ \(M\) tới \(O\).

Loại B.\(P \to N \to M\)

Chọn B.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 97:
Vận dụng

Nếu như một vụ đá lở làm tắc nghẽn một chiều của con đường giữa \(R\) và \(T\), khiến ta chỉ có thể đi được theo chiều từ \(R\) đến \(T\), ta vẫn có thể đi bằng xe đạp từ \(P\) đến

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Dựa vào các dữ kiện đề bài để suy luận.

Giải chi tiết

Ý A,B sai do vẫn có thể đi từ \(P\) đến \(M\) như sau: .

Ý C sai do vẫn có thể đi từ \(P\) đến \(S\) (vì có đường hai chiều giữa \(P\) và \(S\))

Chọn C.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 98:
Vận dụng

giả sử rằng một làn của con đường từ \(O\) tới \(R\) phải đóng để sửa chữa, do đó chỉ có thể di chuyển từ \(R\) tới \(O\). Để đảm bảo không ảnh hưởng đến giao thông – tức là nếu trước khi đóng làn để sữa chữa, từ \(X\) có thể đến được \(Y\) (trong đó \(X,Y\) thuộc \(\left\{ {M,N,O,P,R,S,T,U} \right\}\)) thì sau khi đóng làn để sửa chữa, ta vẫn có thể đi từ \(X\) đến \(Y\), chúng ta cần phải xây con đường tạm \(1\) chiều nào dưới đây?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Dựa vào các dữ kiện đề bài để suy luận.

Giải chi tiết

Giả sử \(X\) là \(M,Y\) là \(P\), để đi được từ \(X\) đến \(Y\), tức là đi từ \(M\) đến \(P\).

TH1: Nếu đi từ \(M\) đến \(O,\) từ \(O\) không còn con đường nào để đi nữa, nên cần phải xây tạm từ \(O\) một con đường 1 chiều, tuy nhiên các đáp án không có con đường nào từ \(O\). Nên loại.

TH2: Nếu đi từ \(M\) đến \(N\), từ \(N\) không còn con đường nào khác để đi. Nên loại.

Không còn con đường nào khác đi từ \(M\), do đó để đến được \(P\) bắt buộc phải xây tạm con đường một chiều từ \(M\), do đó chỉ có đáp án A thỏa mãn.

Khi đó ta đi từ \(M\) đến \(P\) như sau: \(M \to U \to R \to T \to P\).

Chọn A.

Đáp án cần chọn là: A

Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 67 – 70.

Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành vận tải 2016-2020 (%) được cho như biểu đồ dưới đây.

Biểu đồ: Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành vận tải 2016-2020 (%).

Trả lời cho các câu 99, 100, 101, 102 dưới đây:

Câu hỏi số 99:
Nhận biết

Trong giai đoạn 2016 – 2020, ngành vận tải nào được đầu tư nhiều vốn nhất?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải
Dựa vào biểu đồ ta thấy ngành đường bộ có tỉ trọng vốn đầu tư cao nhất.
Giải chi tiết

Dựa vào biểu đồ ta thấy ngành đường bộ có tỉ trọng vốn đầu tư cao nhất hay ngành đường bộ được đầu tư nhiều nhất.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 100:
Vận dụng

Tỉ trọng vốn của ngành được đầu tư nhiều vốn nhất gấp bao nhiêu lần tỉ trọng vốn của ngành được đầu tư ít vốn nhất?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải
Quan sát biểu đồ, xác định ngành được đầu tư nhiều vốn nhất và ngành được đầu tư ít vốn nhất, rồi lấy tỉ trọng của ngành được đầu tư nhiều vốn nhất chia cho tỉ trọng vốn của ngành được đầu tư ít vốn nhất.
Giải chi tiết

Dựa vào biểu đồ, ta thấy đường bộ được đầu tư nhiều vốn nhất (54,1%), ngành đường sắt được đầu tư ít vốn nhất (6,8%)

Do đó ngành được đầu tư nhiều vốn nhất có tỉ trọng gấp ngành được đầu tư ít vốn nhất số lần là:

\(54,1:6,8 \approx 7,96\) (lần)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 101:
Vận dụng

Theo Bộ Giao thông vận tải, tổng vốn đầu tư trong thời kỳ 2016 - 2020 có 429 338 tỷ đồng, thì số vốn đầu tư cho đường sắt là:

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải
Lấy tổng số vốn đầu tư ngành vận tải nhân với tỉ trọng ngành đường sắt.
Giải chi tiết

Dựa vào biểu đồ, ta thấy tỉ trọng vốn đầu tư ngành đường sắt là 6,8%.

Số vốn đầu tư ngành đường sắt giai đoạn 2016 – 2020 là:

\(429.338 \times 6,8:100 = 29194,984\)(tỷ đồng)

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 102:
Vận dụng

Nếu số vốn đầu tư cho đường sắt tăng thêm 29 338 tỷ đồng và số vốn đầu tư của các ngành khác không đổi thì tỉ trọng vốn đầu tư cho đường sắt giai đoạn 2016 – 2020 là:

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải
Lấy số vốn ngành đường sắt cộng thêm 29338 tỷ đồng rồi chia cho tổng số vốn ngành vận tải (cộng thêm 29338 tỷ đồng).
Giải chi tiết

Nếu số vốn đầu tư cho đường sắt tăng thêm 29 338 tỷ đồng và số vốn đầu tư của các ngành khác không đổi thì tỉ trọng vốn đầu tư cho đường sắt giai đoạn 2016 – 2020 là:\(\left( {29194,984 + 29338} \right):\left( {429338 + 29338} \right) \approx 0,1276 \approx 12,76\% \)

Đáp án cần chọn là: B

3.2. Suy luận khoa học

Ammonia được tổng hợp từ phản ứng giữa khí nitrogen và khí hydrogen được biểu diễn bằng phương trình hoá học sau: N2(g) + 3H2(g) ⇌ 2NH3(g). Đây là phản ứng thuận nghịch và tỏa nhiệt. Theo nguyên lý chuyển dịch cân bằng Le Chaterlie, muốn cho cân bằng chuyển dịch về phía tạo thành ammonia, cần phải hạ nhiệt độ và tăng áp suất. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ thấp quá thì phản ứng xảy ra rất chậm và nếu áp suất cao quá thì đòi hỏi thiết bị cồng kềnh và phức tạp. Trên thực tế, người ta thường thực hiện phản ứng ở nhiệt độ khoảng 450 – 500°C, áp suất khoảng 200 – 300 atm và dùng chất xúc tác là sắt kim loại được hoạt hóa bằng hỗn hợp Al2O3 và K2O để làm cho cân bằng nhanh chóng được thiết lập. Ở các điều kiện như trên, hiệu suất chuyển hóa thành NH3 cũng chỉ đạt tới 20 – 25%.

Hình 1. Sơ đồ thiết bị tổng hợp amoniac trong công nghiệp.

Hỗn hợp khí N2 và H2 (tỷ lệ mol 1 : 3) được nén ở áp suất cao và đưa vào tháp tổng hợp (hình 1). Trong tháp này, ammonia được tạo thành ở các điều kiện nhiệt độ, áp suất và chất xúc tác thích hợp đã nêu ở trên. Hỗn hợp khí đi ra từ tháp tổng hợp (gồm có N2, H2 và NH3) được dẫn đến tháp làm lạnh. Ở đây, khí amoniac hóa lỏng và được tách riêng ra, còn hỗn hợp khí N2 và H2 chưa phản ứng được đưa trở lại tháp tổng hợp, việc đưa trở lại này làm tăng hiệu suất chung của quá trình tổng hợp NH3 trong công nghiệp đạt đến gần 100%.

Trả lời cho các câu 103, 104, 105 dưới đây:

Câu hỏi số 103:
Nhận biết

Hiệu suất của quá trình tổng hợp NH3 trong công nghiệp thường đạt gần 100%, và lớn hơn nhiều hiệu suất của phản ứng. Yếu tố nào sau đây quyết định đến hiệu suất tổng hợp NH3 trong công nghiệp cao như vậy?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Theo ngữ liệu “Hỗn hợp khi đi ra từ tháp tổng hợp (gồm có N2, H2 và NH3) được dẫn đến tháp làm lạnh. Ở đây, khi amoniac hóa lỏng và được tách riêng ra, còn hỗn hợp khí N2 và H2 chưa phản ứng được đưa trở lại tháp tổng hợp, việc đưa trở lại này làm tăng hiệu suất chung của quá trình tổng hợp NH3 trong công nghiệp đạt đến gần 100%”.

Giải chi tiết

Yếu tố quyết định đến hiệu suất tổng hợp NH3 trong công nghiệp cao là do dẫn hỗn hợp khi sau làm lạnh trở lại tháp phản ứng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 104:
Thông hiểu

Phát biểu nào dưới đây là đúng?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Phân tích dữ liệu đoạn văn.

Giải chi tiết

A sai, vì trong thực tế người ta thực hiện ở nhiệt độ khoảng 450 – 500°C. Phản ứng tổng hợp NH3 xảy ra ở nhiệt độ khá cao và phải duy trì nhiệt độ đó trong tháp suốt quá trình phản ứng. Từ hình 1, ta thấy trong cấu tạo tháp phản ứng có cuộn đốt nóng → chứng tỏ phải luôn cung cấp nhiệt cho tháp phản ứng → nhiệt tỏa ra do phản ứng không đủ để đốt nóng hỗn hợp N2 và H2 mới cho vào và duy trì nhiệt độ trong tháp ở 450 – 500 °C.

B sai, vì chất xúc tác chỉ làm cho cân bằng nhanh được thiết lập mà không làm chuyển dịch cân bằng ⟹ Hiệu suất không thay đổi.

C đúng, vì khi làm lạnh thì chỉ có NH3 bị hoá lỏng còn N2 và H2 vẫn đang ở thể khí, chứng tỏ NH3 có nhiệt độ hoá lỏng cao hơn N2.

D sai, vì trước khi đi vào tháp tổng hợp, hỗn hợp khí gồm N2 và H2 được lấy theo tỉ lệ mol H2 : N2 = 3 : 1

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 105:
Vận dụng

Hiệu suất phản ứng tổng hợp ammonia là 25%. Thành phần % theo thể tích của khí NH3 sau khi đi qua tháp tổng hợp là

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Theo ngữ liệu, khí N2 và H2 dẫn vào tháp phản ứng theo tỷ lệ tương ứng là 1 : 3

Đặt cụ thể số mol khí N2. Từ đó suy ra số mol H2 theo tỉ lệ

Vì H = 25%, nên suy ra số mol N2 phản ứng

Xác định số mol khí sau khi đi ra tháp tổng hợp

⟹ % theo thể tích của khí NH3

Giải chi tiết

Theo ngữ liệu, khí N2 và H2 dẫn vào tháp phản ứng theo tỷ lệ tương ứng là 1 : 3

Nếu khí dẫn vào tháp có nN2 = 1 (mol) thì nH2 = 3 (mol)

⟹ Số mol N2 phản ứng = 1.25% = 0,25 (mol)

N2 + 3H2 ⇌ 2NH3

BĐ      1       3   (mol)

Pứ     0,25  0,75      0,5   (mol)

CB     0,75  2,25     0,5

Khí đi ra khỏi tháp có 0,50 mol NH3, 2,25 mol H2, 0,75 mol N2

%VNH3 = \(\dfrac{{0,50}}{{0,50 + 0,75 + 2,25}}.100\%  = 14,3\% \)

Đáp án cần chọn là: B

Sử dụng thông tin cung cấp dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 106 đến 108

Một cục sạc có thông số 9V – 2,5A. Dùng cục sạc này để sạc cho pin Iphone 15 có thông số 3,7 V- 3349 mAh. Bỏ qua điện trở của dây sạc và mạch sạc ở trong điện thoại

Trả lời cho các câu 106, 107, 108 dưới đây:

Câu hỏi số 106:
Thông hiểu

Tính thời gian cần dùng để sạc đầy pin (từ 0% lên 100%)

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Dung lượng của pin: q = I.t

Giải chi tiết

Dung lượng của pin là: q = 3349 mAh = 3,349 Ah

Thời gian để sạc đầy pin là:

\(t = \dfrac{q}{I} = \dfrac{{3,349}}{{2,5}} = 1,3396\,\,\left( h \right) = 1h20\min \)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 107:
Vận dụng

Tính hiệu suất sạc pin

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Hiệu suất: \(H = \dfrac{{{A_{ci}}}}{{{A_{tp}}}}\)

Giải chi tiết

Điện năng cung cấp cho pin là: \({A_{ci}} = {U_p}.q\)

Điện năng tiêu thụ khi sạc pin là: \({A_{tp}} = {U_s}.I.t\)

Hiệu suất sạc pin là:

\(H = \dfrac{{{A_{ci}}}}{{{A_{tp}}}} = \dfrac{{{U_p}.q}}{{{U_s}.I.t}} = \dfrac{{3,7.3,349}}{{9.2,5.1,3396}} \approx 0,41 = 41\% \)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 108:
Vận dụng

Giả sử mỗi ngày sạc điện thoại đầy pin 2 lần, giá điện sinh hoạt trung bình là 2500 VNĐ/kWh (1 số điện). Hãy tính số tiền điện cần trả để sạc điện trong 30 ngày.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Tính số điện tiêu thụ trong 1 tháng rồi tính tiền điện

Giải chi tiết

Số tiền điện cần trả là:

\(T = 2.30.{A_{tp}}.{T_0} = 2.30.\dfrac{{9.2,5.1,3396}}{{1000}}.2500 = 4711,5\left( {VND} \right)\)

Đáp án cần chọn là: C

Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi tiếp theo.

       Ở một số nhóm động vật, trong quá trình tiêu hóa, chất béo sau khi được hấp thu ở ruột non theo mạch bạch huyết để trở về tim. Từ tim, chúng được đưa đến một số cơ quan và chuyển hóa thành chất phù hợp cho cơ thể. Trong quá trình điều hòa có sự tham gia của các chất, trong đó somatostatin là một chất được biết đến có khả năng ức chế bài tiết các enzym tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng, còn phenformin đóng vai trò là một chất thuộc nhóm biguanide, có tác dụng chính trong điều trị tiểu đường.

      Trong thí nghiệm về ảnh hưởng của hai chất somatostatin và phenformin lên khả năng tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng ở chuột, các nhà khoa học đã thực hiện 3 lô thí nghiệm trên những con chuột có cùng độ tuổi và trọng lượng tương đương nhau gồm: (lô 1) nhóm chuột được cho ăn có thành phần chất béo glycerol trioleate có đánh dấu 14C(lô đối chứng); (lô 2) nhóm chuột được cho ăn thức ăn có thêm phenformin (100 mg/kg); (lô 3) nhóm chuột tiêm thêm somatostatin vào tĩnh mạch với liều lượng phù hợp. Biểu đồ bên dưới thể hiện kết quả ghi nhận lượng cacbon (14C) hiện diện trong các mô, cơ quan của chuột thí nghiệm sau khi cho ăn 24 giờ.

Trả lời cho các câu 109, 110, 111 dưới đây:

Câu hỏi số 109:
Thông hiểu

Dựa trên biểu đồ, lượng 14C trong cơ quan nào ở lô 2 cao nhất so với mức đối chứng (lô 1)?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Đọc và phấn tích văn bản khoa học.

Giải chi tiết

Theo biểu đồ, lượng 14C trong ống tiêu hóa ở lô 2 vượt ngưỡng đối chứng nhiều nhất (hơn 140%).

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 110:
Thông hiểu

Nếu somatostatin được tiêm với liều cao hơn ở lô thứ 3, kết quả nào sau đây có thể xảy ra?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Đọc và phấn tích văn bản khoa học.

Giải chi tiết

Somatostatin ức chế hấp thu chất béo, do đó nếu tiêm liều cao hơn, lượng 14C trong mỡ sẽ giảm nhiều hơn.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 111:
Thông hiểu

Giải thích tại sao lô 3 có lượng 14C ở ống tiêu hóa cao nhưng ở các cơ quan khác lại thấp?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Đọc và phấn tích văn bản khoa học.

Giải chi tiết

Giải thích: Somatostatin ức chế vận chuyển chất béo ra khỏi ống tiêu hóa, dẫn đến sự tích tụ tại đây.

Đáp án cần chọn là: A

Đọc đoạn tư liệu và trả lời các câu hỏi dưới đây

"... Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân... Con đường đó là lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị của để quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân”.

(Đảng Lao động Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1959), trích trong: Văn kiện Đảng, Toàn tập, Tập 36, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004, tr.82)

Trả lời cho các câu 112, 113, 114 dưới đây:

Câu hỏi số 112:
Nhận biết

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1959) nhấn mạnh lực lượng nào là chủ yếu trong con đường cách mạng ở miền Nam?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

- Xác định nội dung cơ bản của đoạn tư liệu.

- Xác định từ khoá của đề bài: lực lượng chủ yếu

- Phân tích các đáp án.

Giải chi tiết

Theo nội dung của Nghị quyết, con đường cách mạng ở miền Nam dựa trên sức mạnh của quần chúng, trong đó lực lượng chính trị của quần chúng được xác định là chủ yếu. Điều này cho thấy vai trò trung tâm của nhân dân trong việc lãnh đạo và tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 113:
Thông hiểu

Tại sao Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 lại khẳng định cần kết hợp lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang trong cách mạng miền Nam?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

- Xác định yêu cầu của đề bài là giải thích lý do.

- Phân tích các đáp án dựa trên nội dung của đoạn tư liệu đã cho.

Giải chi tiết

B loại vì lực lượng vũ trang tuy quan trọng nhưng không phải không thể hoạt động độc lập; vấn đề chính là cần sự phối hợp để tạo sức mạnh lớn hơn.

C loại vì lực lượng chính trị rất mạnh, nhưng việc kết hợp là để tăng hiệu quả chứ không phải vì yếu kém.

D loại vì hợp pháp hóa không phải lý do chính; mục tiêu chính là sức mạnh tổng hợp để giành chính quyền.

=> Nghị quyết nhấn mạnh rằng cách mạng miền Nam phải dựa vào sức mạnh của quần chúng, trong đó lực lượng chính trị đóng vai trò chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để tạo nên sức mạnh tổng hợp. Sự kết hợp này vừa đảm bảo tính bền vững của phong trào, vừa tăng khả năng đấu tranh trực diện để giành chính quyền.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 114:
Thông hiểu

Dựa vào nội dung Nghị quyết, nguyên nhân nào khiến con đường cách mạng miền Nam không chỉ dựa vào lực lượng vũ trang mà phải kết hợp chặt chẽ với lực lượng chính trị?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

- Xác định yêu cầu của đề bài là tìm nguyên nhân.

- Phân tích các đáp án dựa trên nội dung của đoạn tư liệu đã cho.

Giải chi tiết

B loại, vì trong bối cảnh miền Nam, chính quyền địch đàn áp cả lực lượng chính trị lẫn vũ trang, nên không có việc lực lượng chính trị hoạt động hợp pháp.

C loại, vì lực lượng vũ trang không phải yếu, mà sự kết hợp với lực lượng chính trị là để phát huy sức mạnh toàn diện, không phải do điểm yếu của một lực lượng.

D loại, vì chính quyền địch không thể bị lật đổ chỉ bằng đấu tranh chính trị, mà cần sự phối hợp với lực lượng vũ trang để đạt được hiệu quả tối đa.

=> Nghị quyết khẳng định con đường cách mạng miền Nam cần dựa trên sức mạnh tổng hợp, trong đó lực lượng chính trị của quần chúng là nền tảng bền vững, hỗ trợ và dẫn dắt lực lượng vũ trang trong đấu tranh trực diện. Điều này xuất phát từ đặc điểm của cuộc kháng chiến tại miền Nam, nơi quần chúng có vai trò to lớn trong việc huy động, hỗ trợ và tạo tính chính danh cho cách mạng.

Đáp án cần chọn là: A

Dựa vào biểu đồ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Bru-nây và Cam-pu-chia năm 2015 và 2020

(Nguồn số liệu theo Niên giám thống kê ASEAN 2021, https://www.aseanstats.org)

Trả lời cho các câu 115, 116, 117 dưới đây:

Câu hỏi số 115:
Nhận biết

Nhận xét nào sau đây đúng với biểu đồ trên?

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Dựa vào biểu đồ, xác định GDP của Bru-nây và Cam-pu-chia trong năm 2015, 2020.

Xét sự đúng/sai của từng đáp án và lựa chọn nhận xét đúng.

Giải chi tiết

- A đúng vì GDP của Bru-nây năm 2020 thấp hơn GDP năm 2015 => GDP của Bru-nây giảm.

- B sai vì GDP của Cam-pu-chia năm 2020 cao hơn GDP năm 2015 => GDP của Cam-pu-chia tăng.

- C, D sai vì:

+ Năm 2015: GDP của Cam-pu-chia thấp hơn GDP của Bru-nây.

+ Năm 2020: GDP của Cam-pu-chia cao hơn GDP của Bru-nây.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 116:
Thông hiểu

Biểu đồ trên cho thấy điều gì?

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung mà biểu đồ đang thể hiện, chính là Tổng sản phẩm trong nước (GDP). Từ đó liên hệ với kiến thức địa lí để thấy được đặc điểm, vai trò của GDP.

Giải chi tiết

- Trong kinh tế học, tổng sản phẩm trong nước hay tổng sản phẩm nội địa/quốc nội (Gross Domestic Product - GDP) là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ nhất định (thường là quốc gia) trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).

- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là một chỉ số quan trọng và được sử dụng rộng rãi để biểu thị quy mô kinh tế của một quốc gia. GDP càng cao: cho thấy quốc gia đó sản xuất ra nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn, đồng nghĩa với quy mô kinh tế lớn hơn và ngược lại.

=> Biểu đồ trên thể hiện sự chênh lệch về tổng sản phẩm trong nước (GDP) của hai quốc gia, chính là sự chênh lệch về quy mô kinh tế của Bru-nây và Cam-pu-chia.

(Trong đó: A sai vì GDP không thể hiện mức sống dân cư; B sai vì giai đoạn 2015 – 2020, GDP của Bru-nây giảm => Kinh tế Bru-nây ngày càng phát triển và có nhiều tín hiệu tích cực là sai; C sai vì biểu đồ đang thể hiện tổng sản phẩm trong nước, không thể hiện tổng sản phẩm quốc dân).

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 117:
Vận dụng cao

GDP bình quân đầu người của của Cam-pu-chia năm 2020 là bao nhiêu USD/người? (Biết rằng, số dân năm 2020 của Cam-pu-chia là 15,5 triệu người)

Đáp án đúng là: D

Phương pháp giải

Dựa vào công thức tính GDP bình quân đầu người:

GDP bình quân đầu người = GDP : Số dân

(Hoặc có thể suy luận từ đơn vị USD/người:

- USD là đơn vị của GDP.

- người là đơn vị của Số dân.

=> Công thức tính GDP bình quân đầu người là:

GDP bình quân đầu người = GDP : Số dân)

Lưu ý: đổi đơn vị

Giải chi tiết

- Năm 2020, GDP của Cam-pu-chia là 25,4 tỷ USD

- Đổi 25,4 tỷ USD = 25 400 triệu USD.

=> GDP bình quân đầu người của của Cam-pu-chia năm 2020 là:

25 400 : 15,5 = 1 638,7 USD/người

Đáp án cần chọn là: D

Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi:
Năm 2024, Hà Nội ghi nhận 4 đợt ô nhiễm không khí nghiêm trọng (3 đợt từ tháng 1 đến tháng 4 và 1 đợt đầu tháng 10). Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, tình trạng ô nhiễm không khí tại Hà Nội và TP.HCM có xu hướng gia tăng, với chỉ số chất lượng môi trường không khí nhiều thời điểm ở mức xấu, ảnh hưởng đến sức khỏe và kinh tế - xã hội. Bộ đã đề xuất các giải pháp kiểm soát chất lượng không khí tại các đô thị lớn, như giảm phát thải từ giao thông, ban hành chính sách thuế bảo vệ môi trường, siết chặt tiêu chuẩn khí thải phương tiện cơ giới. (Báo Sức khoẻ và đời sống ngày 15/11/2024)

Trả lời cho các câu 118, 119, 120 dưới đây:

Câu hỏi số 118:
Nhận biết

Thời điểm nào trong năm 2024 Hà Nội ghi nhận 3 đợt ô nhiễm không khí nghiêm trọng?

Đáp án đúng là: B

Phương pháp giải

Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, xác định từ khóa, phân tích và từ đó xác định câu trả lời đúng.

Giải chi tiết

- Đáp án B đúng vì đề bài rõ ràng cho biết có 3 đợt ô nhiễm xảy ra trong 3 tháng đầu năm, trùng khớp với đáp án này.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án A sai vì thông tin trong đề bài không đề cập đến các đợt ô nhiễm trong khoảng thời gian này.

+ Đáp án C sai vì chỉ có 1 đợt ô nhiễm xảy ra vào đầu tháng 10, không đủ 3 đợt như yêu cầu của câu hỏi.

+ Đáp án D sai vì thông tin trong đề bài không đề cập đến các đợt ô nhiễm trong khoảng thời gian này.

Kết luận: Thông tin trong đề bài đã cung cấp một cách rõ ràng về số lượng và thời gian xảy ra các đợt ô nhiễm nghiêm trọng trong năm 2024 tại Hà Nội.

Đáp án: B

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 119:
Thông hiểu

Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất siết chặt quy định về tiêu chuẩn khí thải phương tiện giao thông cơ giới nhằm mục đích gì?

Đáp án đúng là: C

Phương pháp giải

Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, xác định từ khóa, phân tích và từ đó xác định câu trả lời đúng.

Giải chi tiết

- Đáp án C đúng vì bằng cách siết chặt tiêu chuẩn khí thải, lượng khí thải độc hại từ phương tiện giao thông sẽ giảm đáng kể, góp phần cải thiện chất lượng không khí.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án A sai vì việc siết chặt tiêu chuẩn khí thải thường dẫn đến việc các nhà sản xuất phải đầu tư vào công nghệ mới, làm tăng chi phí sản xuất xe.

+ Đáp án B sai vì việc khuyến khích sử dụng nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ sẽ làm không khí ô nhiễm nặng hơn.

+ Đáp án D sai vì việc siết chặt tiêu chuẩn khí thải không phải là biện pháp trực tiếp để tăng tốc độ phát triển kinh tế. Mà nó là một biện pháp để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Kết luận: Đáp án C: Giảm phát thải từ các nguồn chính gây ô nhiễm không khí là đáp án chính xác nhất. Việc siết chặt quy định về tiêu chuẩn khí thải phương tiện giao thông cơ giới có mục tiêu chính là bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm không khí và đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng.

Đáp án: C

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 120:
Vận dụng

Dựa vào thông tin, biện pháp nào dưới đây được cho là phù hợp để giảm ô nhiễm không khí? 

Đáp án đúng là: A

Phương pháp giải

Gợi ý cách giải theo hướng tư duy kết hợp thông tin bài.

Giải chi tiết

- Đáp án A đúng vì đây là một biện pháp rất hiệu quả để giảm ô nhiễm không khí. Khi nhiều người chuyển sang sử dụng phương tiện công cộng, số lượng xe cá nhân giảm đi, dẫn đến lượng khí thải từ các phương tiện này cũng giảm theo.

- Phân tích, loại trừ:

+ Đáp án B sai vì không có trong thông tin của bài mặc dù đây cũng là một biện pháp quan trọng. Các nhà máy công nghiệp là một trong những nguồn gây ô nhiễm không khí lớn. Việc giảm thiểu lượng khí thải từ các nhà máy sẽ góp phần đáng kể vào việc cải thiện chất lượng không khí.

+ Đáp án C sai vì việc sử dụng điều hòa nhiệt độ sẽ làm tăng nhu cầu tiêu thụ điện, và việc sản xuất điện cũng thải ra khí thải. Do đó, đáp án này không phải là biện pháp hiệu quả để giảm ô nhiễm không khí.

+ Đáp án D sai vì đây là một biện pháp hoàn toàn sai lầm. Việc đốt cháy các chất đốt này sẽ thải ra rất nhiều khí độc hại, làm tăng mức độ ô nhiễm không khí.

Đáp án: A

Đáp án cần chọn là: A

  • 1.Sử dụng ngôn ngữ
  • 2.Toán học
  • 3.Tư duy khoa học