Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
Most weddings in Japan start with a religious ceremony in which usually only family members attend. Afterwards, a banquet is customarily held to which many people, including friends and colleagues, are invited. To celebrate the happy occasion, guests give the bride and groom goshuugi– gift money in special envelopes. Goshuugi from friends is usually 20,000 yen or 30,000 yen.A typical Japanese wedding party starts when the bride and groom enter the banquet hall together, and take their seats on a slightly raised platform facing their guests. Invited guests are seated closer to the bride and groom, with family and relatives seated further in back. The bride's and groom's bosses usually give congratulatory speeches then their friends sing in celebration. Other wedding highlights include a candle ceremony where the couple holds a candle while greeting their guests at each table, and the cutting of the wedding cake. Afterwards, the bride and groom thank their parents with a speech, then leave to end the party.
In the past, dishes that supposedly brought good fortune, such as prawns and sea breams, were served in abundance. So much of the food was ordered that guests ended up taking the surplus home. Today, the majority of the weddings serve just enough for everyone. Additionally, before leaving, guests would traditionally receive souvenir gifts called hikidemono.
Many wedding ceremonies take place at wedding halls or hotels. Rough estimates show that it costs about 3 million yen to host a wedding party for 80 guests. During Japan's economic bubble, overseas weddings and flamboyant receptions with special effects, such as smoke machines and having the bride and groom fly in on gondolas, were very popular. But these days, couples choose to tie the knot in various ways, from not having any ceremony to having a modest affair, or still going all out.
(Source:http://www.hiraganatimes.com)
Trả lời cho các câu 200469, 200470, 200471, 200472, 200473, 200474, 200475 dưới đây:
Đáp án đúng là: D
Ý chính của đoạn văn này là gì?
A. Những món quà cưới phổ biến ở Nhật Bản
B. Lễ cưới trong bong bóng kinh tế của Nhật Bản
C. Các món ăn phục vụ tại các buổi tiệc cưới của Nhật trong quá khứ
D. Lễ cưới ở Nhật Bản
=> đáp án D
Đáp án đúng là: A
Theo đoạn văn, goshuugi là
A. một loại quà tặng
B. một vị khách quan trọng
C. một dịp vui vẻ
D. một loại thức ăn
Dẫn chứng: To celebrate the happy occasion, guests give the bride and groom goshuugi - gift money in special envelopes.
Đáp án đúng là: B
Từ "của họ" trong đoạn 2 đề cập đến.
the relatives': của họ hàng
the couple's: của cặp đôi
the parents': của cha mẹ
the friends': của những người bạn
Thông tin: Other wedding highlights include a candle ceremony where the couple holds a candle while greeting their guests at each table, and the cutting of the wedding cake.
Đáp án đúng là: D
Theo đoạn 2, cô dâu và chú rể làm gì trong bữa tiệc cưới của họ?
A. Họ giữ một ngọn nến và hát trong lễ kỷ niệm.
B. Họ ngồi trên bục diễn ở cuối sân khấu.
C. Họ đưa ra một bài phát biểu để cảm ơn ông chủ của họ.
D. Họ đưa ra một bài phát biểu để cảm ơn cha mẹ của họ.
Thông tin: Afterwards, the bride and groom thank their parents with a speech, then leave to end the party.
Đáp án đúng là: B
Từ " fortune" trong đoạn 3 gần nhất có nghĩa là _.
benefit: lợi ích
luck: may mắn
excitement: sự phấn khích
money: tiền
fortune ~ luck: sự may mắn
Đáp án đúng là: D
Các món ăn cưới trong quá khứ khác biệt như thế nào so với ngày nay?
A. chúng ngon hơn.
B. chúng được phục vụ với số lượng nhỏ hơn.
C. chúng không ngon bằng.
D. chúng được phục vụ với số lượng lớn hơn.
Dẫn chứng: In the past, dishes that supposedly brought good fortune, such as prawns and sea breams, were served in abundance.
Đáp án đúng là: B
Cụm từ "tie the knot" trong đoạn 4 có thể được thay thế tốt nhất bởi.
fasten the rope: buộc dây
get married: kết hôn
loosen the tie: nới lỏng
get engaged: đính hôn
tie the knot ~ get married: kết hôn
Dịch bài đọc:
Phần lớn đám cưới ở Nhật bắt đầu bằng một nghi thức tôn giáo, trong đó thường chỉ có các thành viên trong gia đình tham dự. Sau đó, một bữa tiệc thường được tổ chức mà nhiều người, bao gồm bạn bè và đồng nghiệp, được mời. Để chào mừng dịp vui vẻ này, khách mời tặng cô dâu và chú rể goshuugi - quà tặng tiền mặt trong bao thư đặc biệt. Goshuugi từ bạn bè thường là 20,000 yên hoặc 30.000 yen.
Một đám cưới điển hình của Nhật Bản bắt đầu khi cô dâu và chú rể vào phòng tiệc cùng nhau, và ngồi trên một bục diễn hơi dốc đối diện với khách của họ. Khách mời ngồi gần hơn với cô dâu và chú rể, cùng với gia đình và họ hàng ngồi phía sau. Các ông chủ của cô dâu và chú rể thường phát biểu chúc mừng sau đó bạn bè của họ hát. Những điểm nổi bật khác về đám cưới bao gồm nghi thức nến khi mà cặp đôi này cầm một ngọn nến khi chào hỏi khách tại mỗi bàn, và cắt bánh cưới. Sau đó, cô dâu và chú rể cảm ơn cha mẹ của họ bằng một bài phát biểu, rồi rời đi để kết thúc bữa tiệc.
Trong quá khứ, các món ăn được cho là mang lại may mắn, như tôm và cá vền biển, được phục vụ rất nhiều. Vì vậy, nhiều thực phẩm đã được khách mời mang về nhà. Ngày nay, hầu hết đám cưới chỉ phục vụ vừa đủ cho tất cả mọi người. Thêm vào đó, trước khi rời khỏi, khách mời sẽ thường nhận được những món quà lưu niệm được gọi là hikidemono.Nhiều lễ cưới được tổ chức tại các sảnh cưới hoặc khách sạn. Ước tính cho thấy chi phí là khoảng 3 triệu yên để tổ chức tiệc cưới cho 80 khách. Trong thời kỳ bùng nổ kinh tế ở Nhật Bản, những đám cưới ở nước ngoài và những bữa tiệc sang trọng với những hiệu ứng đặc biệt, chẳng hạn như máy hút khói và có cô dâu chú rể bay trên khí cầu, rất phổ biến. Nhưng ngày nay, các cặp vợ chồng chọn kết hôn bằng nhiều cách, từ không có nghi lễ nào để khiêm tốn, hoặc vẫn thực hiện tất cả.
Quảng cáo
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com