Cảm nhận bài thơ “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão: Múa giáo non sông trải mấy
Cảm nhận bài thơ “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão:
Múa giáo non sông trải mấy thu,
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu.
Công danh nam tử còn vương nợ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.
(Sách Ngữ văn 10, NXB Giáo dục, tập I, tr.115, 116)
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
v Yêu cầu chung
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
v Yêu cầu nội dung
Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Phạm Ngũ Lão là một danh tướng nổi tiếng thời Trần. Ông có nhiều công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên, làm tới chức Điện súy, được phong tước Quan nội hầu. Là võ tướng nhưng ông thích đọc sách, ngâm thơ và từng được ngợi ca là người văn võ toàn tài.
- Tỏ lòng (Thuật hoài) là một trong số 2 thi phẩm nổi tiếng của Phạm Ngũ Lão. Bài thơ không chỉ cho ta thấy vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng vệ quốc hiên ngang, lẫm liệt với lí tưởng và nhân cách lớn lao mà còn cho thấy vẻ đẹp của thời đại với sức mạnh và khí thế hào hùng.
Phân tích bài thơ
1.Vẻ đẹp hào hùng của con người và quân đội thời Trần.
a. Hình tượng con người
- Dựng lên bối cảnh thời gian và không gian làm phông nền để làm nổi bật hình ảnh con người
+ Không gian: “Giang sơn” (sông núi)
->Mở ra không gian bao la, lớn rộng, không gian của cả quốc gia, dân tộc.
+ Thời gian: “kháp kỉ thu” (đã mấy thu)
->Mở ra khoảng thời gian dài lâu và bền vững.
-Hình ảnh con người hiện lên nổi bật với tư thế “hoành sóc” (cầm ngang ngọn giáo) để trấn giữ non sông đã mấy thu rồi.
Dường như chiều dài ngọn giáo ngang tầm non sông, đất nước.
=>Con người mang tầm vóc vũ trụ, sáng ngang với vũ trụ.
=> Con người hiên ngang, kiên cường, bền bỉ trong nhiệm vụ bảo vệ đất nước, trấn giữ đất nước.
b. Hình tượng quân đội
- Tam quân: ba quân
+ Cách tổ chức quân đội thời xưa: toàn quân (tiền quân, trung quân, hậu quân)
+ Sức mạnh, sự đồng lòng của cả dân tộc, cả thời đại.
-Hình ảnh so sánh: mang đến hai cách hiểu:
+ Cách 1: ba quân mạnh như hổ báo, nuốt trôi trâu
+ Cách 2: ba quân mạnh như hổ báo, khí thế át cả sao Ngưu trên trời -> vừa có chất hiện thực vừa có chất lãng mạn.
=>Chúng ta có thể hiểu theo cả hai cách.
=> Sức mạnh thời Trần: Hào khí Đông A.
2. Vẻ đẹp của tâm hồn, nhân cách và lí tưởng của tác giả.
a. Chí lớn lập công danh
Thể hiện qua quan niệm, nhận thức về món nợ công danh của kẻ làm trai.
-Nợ công danh:
+ Quan niệm công danh này xuất phát từ quan niệm nhập thế tích cực của Nho giáo: phải ở giữa cuộc đời này, dốc hết tâm sức để giúp dân, giúp đời.
+ Xuất phát từ tinh thần của thời đại.
=>Hình thành lí tưởng sống của những trang nam nhi trong xã hội đương thời: phải lập công danh (công: sự nghiệp lớn lao, danh: để tiếng thơm của mình lưu truyền muôn đời).
Quan niệm này được nhắc đến nhiều lần trong thơ ca xưa nay:
- Làm trai cho đáng nên trai
Xuống đông đông tĩnh lên đoài đoài yên
- Làm trai cho đáng nên trai
Phú Xuân đã trải Đồng Nai đã từng
Khi chí làm trai không rõ ràng sẽ có những câu ca phê phán
- Làm trai cho đáng nên trai
Khom lưng uốn gối gánh hai hạt vừng
- Chồng người đánh bắc dẹp đông
Chồng em ngồi bếp sờ lông con mèo
Trong thơ của các nhà thơ trung đại cũng nói đến chí làm trai
- Chí làm trai Nam Bắc Tây Đông
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể
- Đã mang tiếng ở trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông
-Nợ công danh đặt trong hoàn cảnh đương thời, khi Phạm Ngũ Lão viết bài thơ này: Đất nước đối mặt với giặc ngoại xâm hùng mạnh, đây là lúc những kẻ làm trai thể hiện chí lớn, để trả món nợ công danh. Món nợ công danh càng bị hối thúc.
-> Tự mình phải nhắc nhở mình trả món nợ công danh này: từ bỏ lối sống ích kỉ, xông pha trận mạc để cứu nước, cứu dân.
=> Món nợ công danh trong nhận thức của Phạm Ngũ Lão vừa mang tư tưởng tích cực của thời đại, vừa mang tinh thần dân tộc.
=> Chính vì thế nó luôn luôn canh cánh trong cõi lòng Phạm Ngũ Lão
b. Nhân cách lớn lao:
Thể hiện qua nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão khi nghe chuyện Vũ Hầu
- Vũ Hầu: Gia Cát Lượng – vị quân sư nổi tiếng, nhân vật lịch sử lỗi lạc, một bề tôi trung thành giúp Lưu Bị làm nên những chiến công oanh liệt để xây dựng và giữ vững nước Thục.
->Nỗi thẹn thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của Phạm Ngũ Lão.
+ Ý chí, nỗ lực muốn theo gương người xưa để lập công danh cho xứng tầm.
+ Chí lớn mong muốn mình có những chiến công sánh ngang những nhân vật lịch sử lỗi lạc.
=>Nỗi thẹn của một nhà nho có nhân cách lớn, cũng là nỗi thẹn của một người dân yêu nước.
Tổng kết
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com