Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 1 - Ngày 20-21/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

Câu III a.  Phân tích đoạn thơ sau trong bài “Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải: Mọc

Câu hỏi số 342327:
Vận dụng cao

Câu III a. 

Phân tích đoạn thơ sau trong bài “Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải:

Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.

 

Mùa xuân người cầm sung

Lộc giắt đầy trên lung

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ

Tất cả như hối hả

Tất cả như xôn xao

(…)

Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hòa ca

Một nốt trầm xao xuyến

 

Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc…

(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)

 

Câu III.b. 

“Tình yêu làng quê và lòng yêu nước của người nông dân Việt Nam thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp đã được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân.

Em hãy phân tích hình tượng ông Hai để làm sáng tỏ nhận định trên.

Quảng cáo

Câu hỏi:342327
Phương pháp giải

 phân tích, lý giải, tổng hợp

Giải chi tiết

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.

- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.

- Trình bày sạch đẹp; không sai lỗi câu, từ, chính tả.

* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

Câu IIIa

1. Mở bài: Giới thiệu chung

Tác giả:

- Là một nhà thơ cách mạng, sự nghiệp thơ văn của ông gắn với 2 cuộc kháng chiến của dân tộc.

- Thanh Hải để lại một số lượng tác phẩm không nhiều nhưng vẫn tạo được dấu ấn riêng nhờ vẻ đẹp bình dị, trong sáng, ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu, cảm xúc chân thành, đằm thắm.

Tác phẩm:

- Bài thơ được viết vào tháng 11 năm 1980 – thời điểm Thanh Hải ốm nặng và chỉ mấy tuần lễ sau ông qua đời.

- Được sáng tác trong hoàn cảnh đặc biệt nhưng bao trùm bài thơ lại là tình yêu, là sự gắn bó thiết tha với quê hương, đất nước, là cả một khát vọng sống đẹp của tác giả.

2. Thân bài

2.1 Hai khổ thơ đầu

Khổ 1:

- Chỉ qua sáu câu thơ đầu của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ tác gỉả Thanh Hải đã vẽ nên một bức tranh xuân xứ Huế tươi đẹp, tràn đầy sức sống.

-  Màu sắc, đường nét trong tranh tươi tắn, hài hòa: “Mọc giữa dòng sông xanh / Một bông hoa tím biếc

 + Một màu tím biếc nổi bật trên sắc xanh hiền hòa của dòng sông.

 + Động từ “mọc” đảo lên trước có tác dụng nhấn mạnh một sức sống mạnh mẽ ẩn chứa bông hoa bé nhỏ đang trỗi dậy khoe sắc tỏa hương.

 + Không gian rộng mở, phóng khoáng từ dòng sông đến bầu trời.

=> Cách tạo hình và phối màu ấn tượng khiến cảnh hiện lên trong trẻo và rất đỗi thân thương, gần gũi.

- Bức tranh xuân thêm sống động khi xuất hiện âm thanh tiếng chim chiền chiện.

+ Từ cảm thán “ơi” bộc lộ nỗi xúc động, niềm vui ngây ngất của nhà thơ khi lắng nghe tiếng chim chiền chiện vang lên giữa không gian mùa xuân: “Ơi con chim chiền chiện /Hót chi mà vang trời/Từng giọt long lanh rơi/Tôi đưa tay tôi hứng”

+ “Đưa tay... hứng” - một cử chỉ bình dị nhưng ẩn chứa sự trân trọng, niềm say sưa ngây ngất của nhà thơ khi muốn hứng lấy giọt long lanh tuyệt diệu của đất trời.

+ “Giọt long lanh” là sự liên tưởng đầy chất thơ thể hiện sự sáng tạo của Thanh Hải.

+ Có thể “giọt long lanh” là giọt sương sớm mai còn đọng trên cành non cỏ biếc hay là giọt mưa xuân tiếp thêm nhựa sống cho cây cối tốt tươi.

+ Cũng có thể đó là giọt âm thanh, là tiếng hót kì diệu của chú chim trong cảm nhận rất riêng của tác giả. Phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác khiến cho tiếng hót kì diệu của chú chim thành một thể lỏng, giọt âm thanh có hình khối, màu sắc long lanh, đẹp đẽ trong cảm nhận rất riêng của nhà thơ. Giọt âm thanh ấy thả mình giữa không gian mùa xuân, thổi bừng sức sống cho cảnh vật.

+ Rất độc đáo, nhà thơ đã đón nhận thanh âm ấy bằng nhiều giác quan khác nhau. Nhưng dù hiểu theo cách nào ta cũng cảm nhận được ở đó là niềm say sưa, ngây ngất của tác giả trước không gian căng tràn nhựa sống của mùa xuân.

-  Hình ảnh thơ trong sáng, lời thơ giàu tính nhạc khiến sáu câu thơ như tiếng reo vui đón chào mùa xuân đẹp đẽ!

Khổ 2:

-   Trong khổ thơ thứ hai và ba của bài Mùa xuân nho nhỏ, tác giả Thanh Hải đã nêu những cảm nhận sâu sắc về mùa xuân của đất nước, của cách mạng.

- Mùa xuân tưng bừng, phơi phới với hai nhiệm vụ chính: bảo vệ đất nước và lao động sản xuất xây dựng đất nước: “Mùa xuân người cầm súng…Mùa xuân người ra đồng”

- Điệp ngữ “mùa xuân” đã góp phần nhấn mạnh không gian xuân phơi phới đang lan tỏa khắp nơi nơi.

- Từ “lộc” cũng được điệp lại nhiều lần. Đây là chồi non lộc biếc căng tràn sức sống của vườn ruộng, núi rừng và nó còn tượng trưng cho sự may mắn đầy hứa hẹn.

+ Mùa xuân của đất trời đã theo người cầm súng ra trận:“Lộc giắt đầy trên lưng”. Hình ảnh thơ rất đẹp về những anh lính mang trên lưng cành lá ngụy trang, mang theo cả sức sống bất diệt, tinh thần bất khuất của cả dân tộc vào chiến trường.

+ Mùa xuân của quê hương theo người sản xuất ra đồng:“Lộc trải dài nương mạ”. Bức tranh màu xanh lá mạ hứa hẹn một mùa màng bội thu. Ta cảm nhận được màu xanh của sự sống đã thực sự nảy nở, hồi sinh trên mảnh đất quê hương. 

=> Dù họ là những người lính cầm súng hay những người nông dân cầm cuốc, cầm cày thì tất cả đều đang đồng lòng mang sức sống tươi đẹp đến cho mùa xuân của đất nước.

- Điệp ngữ “Tất cả” như nhấn mạnh sự đồng lòng, nhất trí của cả dân tộc. Cùng với đó, từ tượng hình, tượng thanh “hối hả”, “xôn xao” khiến cho nhạc thơ vang lên nhịp điệu sôi động, khẩn trương trong một không khí phơi phới lạc quan, tin tưởng.

2.2 Hai khổ thơ cuối

- Từ mùa xuân lớn của thiên nhiên, đất nước mà tác giả liên tưởng đến mùa xuân trong mỗi con người, mỗi cuộc đời. Một mùa xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân lớn của thiên nhiên đất nước.

- Điệp ngữ “ta làm” kết hợp với cụm từ “ta nhập” và gắn với những hình ảnh rất cụ thể “con chim”, “đóa hoa”, “nốt trầm”:

“Ta làm con chim hót

  Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hòa ca

      Một nốt trầm xao xuyến”

-  Ước nguyện cống hiến, đóng góp rất chân thành, giản dị, tự nhiên. Làm con chim góp một tiếng hót trong bản hòa ca của muôn loài, và cũng như bông hoa khoe góp sắc hương trong một vườn hoa để đất nước tươi đẹp hơn. Và đây nữa, một nốt trầm khiêm nhường trong bản hòa âm cho giai điệu cuộc đời thêm phong phú.

- Phải chăng, việc lựa chọn đại từ xưng hô “ta” đã nói thay cho nhiều cái “tôi” khác? Có lẽ, đó cũng là ước nguyện của rất nhiều người ước nguyện mong muốn được đóng góp chút công sức nhỏ bé của mình cho cuộc đời tươi đẹp này.

 - Nhà thơ Thanh Hải sử dụng ẩn dụ chuyển đổi cảm giác thật khéo trong hình ảnh: “Một mùa xuân nho nhỏ / Lặng lẽ dâng cho đời”

+ Mùa xuân là một khái niệm trừu tượng chỉ thời gian, là mùa đẹp nhất trong năm, là lúc cây cối đâm chồi nảy lộc, muôn hoa khoe sắc tỏa hương, vạn vật thêm sức sống mới. Hình ảnh mùa xuân ở đây là biểu tượng cho những gì tinh túy nhất, đẹp đẽ nhất của thiên nhiên, đất trời và của con người.

+ Từ “Mùa xuân” kết hợp với từ “nho nhỏ”, “lặng lẽ” thể hiện sự khiêm nhường, mong muốn đóng góp những gì tinh túy tốt đẹp nhất của cuộc đời mình cho đất nước, giống như góp một “mùa xuân nho nhỏ” vào mùa xuân lớn của đất nước. Đó là lẽ sống đẹp, cao cả, bởi lẽ "Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình " (Tố Hữu).

 + Ta cảm nhận được trong từng lời thơ là khát vọng hòa nhập, cống hiến chân thành khiêm tốn nhưng vô cùng mãnh liệt, bất chấp thời gian, tuổi tác: “Dù là tuổi hai mươi / Dù là khi tóc bạc”. Cách nói hoán dụ “tuổi hai mươi” để chỉ tuổi trẻ mạnh mẽ, đầy sức sống; “tóc bạc” là khi tuổi đã về già. Bài thơ viết một tháng trước khi tác giả trở về cát bụi nhưng không gợn chút băn khoăn về bệnh tật, về những suy nghĩ riêng cho bản thân mà chỉ lặng lẽ một khát vọng dâng hiến.

+ Điệp ngữ “dù là” được nhắc lại hai lần nhằm khẳng định sự cống hiến chân thành, vô điều kiện. Đó là ước nguyện cống hiến thật đáng quý, đáng khâm phục!   

2.3 Nhận xét

- Mở đầu bài thơ Thanh Hải vẽ lên khung cảnh tươi đẹp của mùa xuân và sự hối hả, rộn rã của con người trong công cuộc dựng xây và bảo vệ tổ quốc. Khổ thơ cuối là nguyện ước chân thành, tha thiết của ông được cống hiến một phần nhỏ bé cho cuộc đời.

- Hai khổ thơ đầu và hai khổ thơ sau có sự chuyển biến rõ nét, được thể hiện qua sự thay đổi đại từ nhân xưng:

+ Giữa hai phần của bài thơ có sự chuyển đổi đại từ nhân xưng của chủ thể trữ tình từ “tôi” sang “ta”. Điều này không phải ngẫu nhiên mà đã được tác giả sử dụng như một dụng ý nghệ thuật thích hợp với sự chuyển biến của cảm xúc và tư tưởng trong bài thơ.

- Trong phần mở đầu, khi bày tỏ cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, tác giả viết: Tôi đưa tay tôi hứng”. Đại từ tôi thể hiện cái tôi rất riêng của nhà thơ và sự nâng niu trân trọng vẻ đẹp và sự sống của mùa xuân.

   Nếu thay bằng chữ “ta” sẽ không thích hợp với nội dung cảm xúc ấy, thậm chí có vẻ áp đặt phô trương.

 - Trong phần sau, khi bày tỏ tâm niệm tha thiết như một khát vọng được dâng hiến những giá trị tinh túy của đời mình cho cuộc đời chung thì đại từ “ta” lại tạo được sắc thái trang trọng, thiêng liêng của lời lời nguyện ước. Hơn nữa, tâm nguyện ấy không chỉ của riêng nhà thơ, cái “tôi” của tác giả đã nói thay cho nhiều cái “tôi” khác, nó nhất thiết phải hóa thành cái “ta”. Nhưng cái “ta” không hề chung chung vô hình mà vẫn nhận ra một giọng nhỏ nhẹ, khiêm nhường, đằm thắm của cái “tôi” Thanh Hải.

=> Cả hai phần thơ đã thể hiện một Thanh Hải yêu đời, yêu cuộc sống tha thiết, sâu nặng.

3. Kết bài

Nội dung:

+ Bài thơ tái hiện thành công vẻ đẹp của mùa xuân đất nước tươi sáng, tràn đầy sức sống.

+ Khám phá, ngợi ca sự hồi sinh của đất nước trên chặng đường mới.

+ Bày tỏ lẽ sống đẹp đẽ, cao cả, đó là sẵn sàng dâng hiến cuộc đời mình cho đất nước, quê hương.

-          Nghệ thuật:

+ Thể thơ 5 chữ, cách gieo vần liền giữa các khổ thơ tạo sự liền mạch của cảm xúc.

+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, trong sáng.

+ Cảm xúc chân thành, tha thiết.

Câu III.b

1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề

Tác giả:

- Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn, thành danh từ trước cách mạng tháng Tám. Ông để lại số lượng tác phẩm không nhiều nhưng vẫn được xếp vào hàng những cây bút xuất sắc nhất của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại.

- Đề tài: nông thôn:

+ Khai thác chất thơ bình dị của cuộc sống thôn quê với những thú vui đồng ruộng.

+ Khám phá vẻ đẹp thuần phác, đôn hậu tiềm ẩn trong tâm hồn người nông dân.

- Có lối viết tự nhiên, giản dị, cách miêu tả chân thực. Đặc biệt ông có biệt tài phân tích tâm lí nhân vật.

Tác phẩm:

- Tác phẩm Làng được viết thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ 1948.

-> Là một trong những truyện ngắn thành công nhất của Kim Lân.

- “Tình yêu làng và lòng yêu nước của người nông dân Việt Nam trong thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp đã được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân”

2. Thân bài

a. Ông Hai là người nông dân có tình cảm gắn bó sâu nặng với làng quê:

Ông tha thiết yêu làng Chợ Dầu và rất tự hào về làng mình.

- Khoe làng:

+ Trước cách mạng: Ông khoe con đường làng đi chẳng lấm chân, khoe cái sinh phần của một vị quan lớn trong làng.

+ Sau cách mạng: Ông khoe về một àng Chợ Dầu cách mạng, làng Chợ Dầu chiến đấu.

- Nhớ làng: Ở nơi tản cư:

+ Luôn nhớ về làng và muốn về lại làng Chợ Dầu.

+ Thói quen sang bác Thứ để kể chuyện làng -> kể để nguôi đi nỗi nhớ làng.

+ Tự hào vì làng Chợ Dầu tham gia chiến đấu ủng hộ cách mạng (chòi gác, đường hầm bí mật…)

b. Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.

* Lúc mới nghe tin, ông ngạc nhiên đến bàng hoàng, sững sờ:

-  Đúng lúc ông Hai đang phấn khởi trước những tin tức thời sự thì nghe những người tản cư bàn về làng Chợ Dầu. Ông quay phắt lại hỏi: “ta giết được bao nhiêu thằng?” -> Câu hỏi cho thấy niềm tin vững chắc vào tinh thần cách mạng của làng mình.

- Vì thế, tin làng theo giặc khiến ông chết lặng vì đau đớn, tủi thẹn:

+ Cổ nghẹn đắng.

+ Da mặt tê rân rân.

+ Giọng lạc hẳn đi.

+ Lặng đi như không thở được…

-> Đau đớn đến mức như không điều khiển được thân thể của chính mình.

* Từ giây phút đó, ông chìm vào tâm trạng hoang mang, đau khổ, sợ hãi:

-  Ông lảng ra chỗ khác rồi về thẳng nhà, nằm vật ra giường chứ không chạy sang hàng xóm khoe làng như thường lệ.

- Ông lo lắng, xót xa, trằn trọc cả đêm:

+ Cho số phận của những đứa con sẽ bị khinh bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt gian;

+ Cho bao nhiêu người làng ở nơi tản cư.

+ Cho tương lai cả gia đình.

- Ông sợ hãi khi phải đối diện với cuộc sống xung quanh:

+ Không dám bước chân ra khỏi nhà.

+ Không dám nói chuyện với vợ.

+ Mỗi một tiếng động bên ngoài cũng khiến ông hoang mang.

+ Lúc nào cũng nín thở nghe ngóng và chột dạ, nơm nớp.

* Từ giây phút đó, ông chìm vào tâm trạng hoang mang, đau khổ, sợ hãi:

- Ông lảng ra chỗ khác rồi về thẳng nhà, nằm vật ra giường chứ không chạy sang hàng xóm khoe làng như thường lệ.

- Ông lo lắng, xót xa, trằn trọc cả đêm:

+ Cho số phận của những đứa con sẽ bị khinh bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt gian;

+ Cho bao nhiêu người làng ở nơi tản cư.

+ Cho tương lai cả gia đình.

- Ông sợ hãi khi phải đối diện với cuộc sống xung quanh:

+ Không dám bước chân ra khỏi nhà.

+ Không dám nói chuyện với vợ.

+ Mỗi một tiếng động bên ngoài cũng khiến ông hoang mang.

+ Lúc nào cũng nín thở nghe ngóng và chột dạ, nơm nớp.

* Cái tin ấy còn khiến ông day dứt, giằng xé dữ dội:

- Vì: Ông vừa yêu làng, vừa yêu nước, ông buộc phải lựa chọn giữa hai tình cảm ấy.

- Cuộc đấu tranh trong tâm hồn ông được biểu hiện qua cuộc nói chuyện của ông với đứa con nhỏ:

+ Ông khẳng định: “nhà ta ở làng Chợ Dầu” -> ông muốn con ghi nhớ Chợ Dầu là quê hương, la gốc gác, không được phép quên -> là tình cảm gắn bó máu thịt của ông Hai và của hàng triệu người Việt Nam.

+ Ông lựa chọn “…làng theo Tây thì phải thù” -> tình yêu nước và nhiệt tình ủng hộ kháng chiến của ông Hai. Lựa chọn ấy khiến ông vững vàng hơ và tin rằng đồng bào, đồng chí sẽ hiểu cho ông, cụ Hồ sẽ soi xét cho ông.

=> Miêu tả diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc, Kim Lân đã phản ánh những nét đẹp mới trong tâm hồn người nông dân sau cách mạng. Cùng với tình yêu làng tha thiết họ còn tràn đầy tình yêu đất nước và nhiệt tình cách mạng.

c. Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính:

- Tin cải chính đến cùng tin làng bị đốt, nhà ông Hai cũng bị đốt sạch -> đây là một mất mát lớn đối với người dân.

- Vậy mà, ông vô cùng sung sướng, hạnh phúc:

+ Chạy khắp nới để khoe chuyện Tây đốt làng, đốt nhà mình, khoe cái tin làng theo giặc là sai.

+ Phấn khởi mua quà về chia cho các con.

+ Định nuôi lợn để ăn mừng.

+ Ông như được hồi sinh: lại nhanh nhẹn, sôi nổi, thích nói chuyện với mọi người xung quanh.

-> Cội nguồn của sự thay đổi tâm trạng của ông vẫn là tình yêu làng, yêu nước. Tin cải chính đã trả lại cho ông niềm tự hào về làng Chợ Dầu và niềm tự tin vào bản thân mình. Hai tình cảm lớn lại hòa nhaaph làm một trong tâm hồn người nông dân chất phác và trọng danh dự này.

3. Kết bài

- Nội dung: Kim Lân đã miêu tả chân thực, sắc sảo diễn biến tâm trạng ông Hai. Qua đó, nhà văn đã khám phá những nét đẹp nổi bật trong tâm hồn người nông dân Việt Nam:

+ Chất phác, nồng hậu, yêu thiết tha quê hương, đất nước.

+ Lòng nhiệt tình ủng hộ cách mạng, ủng hộ kháng chiến.

- Nghệ thuật:

+ Lối kể chuyện giản dị, tự nhiên, ngôn ngữ mang tính khẩu ngữ.

+ Ngòi bút phân tích tâm lí sắc sảo.

+ Kết hợp hài hòa ngôn ngữ độc thoại, đối thoại.

+ Hình ảnh, chi tiết giàu sức gợi.

PH/HS 2K10 THAM GIA NHÓM ĐỂ CẬP NHẬT ĐIỂM THI, ĐIỂM CHUẨN MIỄN PHÍ!

>> Học trực tuyến lớp 9 và Lộ trình UP10 trên Tuyensinh247.com Đầy đủ khoá học các bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều. Lộ trình học tập 3 giai đoạn: Học nền tảng lớp 9, Ôn thi vào lớp 10, Luyện Đề. Bứt phá điểm lớp 9, thi vào lớp 10 kết quả cao. Hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả. PH/HS tham khảo chi tiết khoá học tại: Link

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com