Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông cạnh bằng \(a\), cạnh bên \(SA\) vuông góc
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông cạnh bằng \(a\), cạnh bên \(SA\) vuông góc với mặt đáy và \(SA = a\). Gọi \(M\) là trung điểm của cạnh \(BC\). Khoảng cách từ điểm \(M\) đến mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\) bằng:
Đáp án đúng là: B
- Đổi \(d\left( {M;\left( {SBD} \right)} \right)\) sang \(d\left( {A;\left( {SBD} \right)} \right)\).
- Trong \(\left( {SAC} \right)\) kẻ \(AH \bot SO\), chứng minh \(AH \bot \left( {SBD} \right)\).
- Sử dụng tính chất hình vuông và hệ thức lượng trong tam giác vuông để tính khoảng cách.
Gọi \(O = AC \cap BD\), \(E = AM \cap BD \Rightarrow E = AM \cap \left( {SBD} \right)\).
Vì \(OM\) là đường trung bình của \(\Delta ABC\) nên \(OM//AB\). Áp dụng định lí Ta-lét ta có \(\dfrac{{ME}}{{AE}} = \dfrac{{OM}}{{AB}} = \dfrac{1}{2}\).
\( \Rightarrow \dfrac{{d\left( {M;\left( {SBD} \right)} \right)}}{{d\left( {A;\left( {SBD} \right)} \right)}} = \dfrac{{ME}}{{AE}} = \dfrac{1}{2}\).
Trong \(\left( {SAC} \right)\) kẻ \(AH \bot SO\) ta có:
\(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}BD \bot AC\\BD \bot SA\end{array} \right. \Rightarrow BD \bot \left( {SAC} \right) \Rightarrow BD \bot AH\\\left\{ \begin{array}{l}AH \bot BD\\AH \bot SO\end{array} \right. \Rightarrow AH \bot \left( {SBD} \right) \Rightarrow d\left( {A;\left( {SBD} \right)} \right) = AH\end{array}\)
Vì \(ABCD\) là hình vuông cạnh \(a\) nên \(AO = \dfrac{1}{2}AC = \dfrac{1}{2}a\sqrt 2 \).
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông ta có \(AH = \dfrac{{SA.AO}}{{\sqrt {S{A^2} + A{O^2}} }} = \dfrac{{a.\dfrac{1}{2}a\sqrt 2 }}{{\sqrt {{a^2} + \dfrac{1}{2}{a^2}} }} = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{3}\).
Vậy \(d\left( {M;\left( {SBD} \right)} \right) = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{6}\).
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com