Một người đi xe đạp từ \(A\) đến \(B\) với vận tốc \(9\;{\rm{km}}/{\rm{h}}\). Khi đi từ \(B\)
Một người đi xe đạp từ \(A\) đến \(B\) với vận tốc \(9\;{\rm{km}}/{\rm{h}}\). Khi đi từ \(B\) về A người ấy đi đường khác dài hơn 6 km so với đường đi lúc đầu, và đi với vận tốc \(12\;{\rm{km}}/{\rm{h}}\) nên thời gian ít hơn thời gian lúc đi là 20 phút. Tính quãng đường AB ban đầu.
Quảng cáo
Gọi quãng đường AB ban đầu là \(x(\;{\rm{km}})\). Điều kiện \(x > 0\).
Gọi thời gian người đó đi từ \(A\) đến \(B\) là \(y\) (giờ). Điều kiện \(y > 0\).
Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn \(x\), \(y\) và các đại lượng đã biết.
Từ đó tìm được hệ phương trình và giải tìm nghiệm.
So sánh kết quả nghiệm của hệ phương trình với điều kiện của ẩn và kết luận.
Gọi quãng đường AB ban đầu là \(x(\;{\rm{km}})\). Điều kiện \(x > 0\).
Gọi thời gian người đó đi từ \(A\) đến \(B\) là \(y\) (giờ). Điều kiện \(y > 0\).
Người đó đi xe đạp từ \(A\) đến \(B\) với vận tốc \(9\;{\rm{km}}/{\rm{h}}\)nên có \(x = 9y(1)\)
Đổi 20 phút = \(\dfrac{1}{3}\)giờ.
Khi đi từ \(B\) về \(A\) người ấy đi đường khác dài hơn 6 km so với đường đi lúc đầu, và đi với vận tốc \(12\;{\rm{km}}/{\rm{h}}\) nên thời gian ít hơn thời gian lúc đi là 20 phút ta có: \(x + 6 = 12 \cdot \left( {y - \dfrac{1}{3}} \right)\) (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 9y}\\{x + 6 = 12 \cdot \left( {y - \dfrac{1}{3}} \right)}\end{array}} \right.\)
\(\left\{ \begin{array}{l}x = 9y\\9y + 6 = 12\left( {y - \dfrac{1}{3}} \right)\end{array} \right.\)
\(\left\{ \begin{array}{l}x = 9y\\y = \dfrac{{10}}{3}\end{array} \right.\)
Tìm được \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 30}\\{y = \dfrac{{10}}{3}}\end{array}} \right.\left( {TM} \right)\).
Vậy quãng đường AB dài\(30km.\)
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com