Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 1 - Ngày 20-21/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

Nhỏ từ từ 3V1 lít dung dịch Ba(OH)2 xM (dung dịch X) vào V1 lít dung dịch Al2(SO4)3 yM (dung dịch

Nhỏ từ từ 3V1 lít dung dịch Ba(OH)2 xM (dung dịch X) vào V1 lít dung dịch Al2(SO4)3 yM (dung dịch Y) thì phản ứng vừa đủ và thu được kết tủa lớn nhất là m gam

Trả lời cho các câu 1, 2 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Vận dụng
Tính giá trị x/y?

Đáp án đúng là: D

Câu hỏi:147943
Phương pháp giải

1. PTHH:       3Ba(OH)2 + Al2(SO4)3 → BaSO4 + 2Al(OH)3

Theo PTHH    3                      1      (mol)

Theo đề bài      3V1x              V1y   (mol)

Vì phản ứng thu được kết tủa lớn nhất, tức Ba(OH)2 và Al2(SO4)3 phản ứng vừa đủ với nhau, kết tủa sinh ra không bị hòa tan.

 \(\frac{{3{V_1}x}}{3} = \frac{{{V_1}y}}{1} \Rightarrow \frac{x}{y} = ?\)

Giải chi tiết

1. PTHH:       3Ba(OH)2 + Al2(SO4)3 → BaSO4 + 2Al(OH)3

Theo PTHH    3                      1                                                (mol)

Theo đề bài     3V1x              V1y                                             (mol)

Vì phản ứng thu được kết tủa lớn nhất, tức Ba(OH)2 và Al2(SO4)3 phản ứng vừa đủ với nhau, kết tủa sinh ra không bị hòa tan. 

\(\begin{gathered}
\frac{{3{V_1}x}}{3} = \frac{{{V_1}y}}{1} \hfill \\
\Rightarrow x = y \hfill \\
\Rightarrow \frac{x}{y} = 1 \hfill \\
\end{gathered} \)

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 2:
Vận dụng cao
Nếu trộn V2 lít dung dịch X vào V1 lít dung dịch Y (ở trên) thì kết tủa thu được có khối lượng bằng 0,9m gam. Xác định giá trị V2/V1.

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:147944
Phương pháp giải

Không mất tính tổng quát của bài toán ta chọn x = y = 1

=> Trong phần a, nBa(OH)2 = 3V1 ; nAl2(SO4)3 = V2 (mol).

Khối lượng kết tủa max phần a là: m = mBaSO4 + mAl2(SO4)3 =  3V1.233 +  2V1.78

=> m = 856V1 gam  (*)

TN2:

nBa(OH)2 = V2 (mol) ; nAl2(SO4)3 = V1y (mol)

Lượng kết tủa thu được là 0,9m (g)  < m (g)

=> xảy ra 2 trường hợp sau:

TH1: Ba(OH)2 phản ứng hết, Al2(SO4)3 dư. Mọi tính toán theo số mol của Ba(OH)2

3Ba(OH)2 + Al2(SO4)3 →3 BaSO4↓ + 2Al(OH)3↓   (1)

V2                                → V2              → 2/3 V2     (mol)

Khối lượng kết tủa: mBaSO4 + mAl(OH)3 = V2.233 + 2/3V2. 78

=> 0,9m = 285V2 (**)

Từ (*) và (**)  => V2/V1 = ?

TH2: Ba(OH)2 ; Al2(SO4)3 đều phản ứng hết. Kết tủa Al(OH)3

3Ba(OH)2 + Al2(SO4)3 →3 BaSO4↓ + 2Al(OH)3↓   (1)

3V1           ←V1            → 3V1         → 2V1                  (mol)

Ba(OH)2 +   2Al(OH)3 → Ba(AlO2)2 + 4H2O             (2)

(V2 – 3V1) →2(V2-3V1)                                                   (mol)

Lượng Al2(SO4)3 không thay đổi nên lượng kết tủa hòa tan một phần bằng:

(m – 0,9m) = 0,1m

Đây chính là lượng Al(OH)3 sinh ra bị hòa tan ở (2)

=> 0,1m = 2(V2 – 3V1).78   (***)

Từ (*) và (***) => V2/V1 = ?

Giải chi tiết

Không mất tính tổng quát của bài toán ta chọn x = y = 1

=> Trong phần a, nBa(OH)2 = 3V1 ; nAl2(SO4)3 = V2 (mol).

Khối lượng kết tủa max phần a là: m = mBaSO4 + mAl(OH)3 =  3V1.233 +  2V1.78

=> m = 856V1 gam  (*)

TN2:

nBa(OH)2 = V2 (mol) ; nAl2(SO4)3 = V1y (mol)

Lượng kết tủa thu được là 0,9m (g)  < m (g)

=> xảy ra 2 trường hợp sau:

TH1: Ba(OH)2 phản ứng hết, Al2(SO4)3 dư. Mọi tính toán theo số mol của Ba(OH)2

3Ba(OH)2 + Al2(SO4)3 →3 BaSO4↓ + 2Al(OH)3↓   (1)

V2                                → V2              → 2/3 V2     (mol)

Khối lượng kết tủa: mBaSO4 + mAl(OH)3 = V2.233 + 2/3V2. 78

=> 0,9m = 285V2 (**)

Từ (*) và (**)

\(\begin{gathered}
\Rightarrow \frac{m}{{0,9m}} = \frac{{855{V_1}}}{{285{V_2}}} \hfill \\
\Rightarrow \frac{{{V_2}}}{{{V_1}}} = 2,7 \hfill \\
\end{gathered} \)

TH2: Ba(OH)2 ; Al2(SO4)3 đều phản ứng hết. Kết tủa Al(OH)3

3Ba(OH)2 + Al2(SO4)3 →3 BaSO4↓ + 2Al(OH)3↓   (1)

3V1           ←V1            → 3V1         → 2V1                  (mol)

Ba(OH)2 +   2Al(OH)3 → Ba(AlO2)2 + 4H2O             (2)

(V2 – 3V1) →2(V2-3V1)                                                   (mol)

Lượng Al2(SO4)3 không thay đổi nên lượng kết tủa hòa tan một phần bằng:

(m – 0,9m) = 0,1m

Đây chính là lượng Al(OH)3 sinh ra bị hòa tan ở (2)

=> 0,1m = 2(V2 – 3V1).78   (***)

Từ (*) và (***) ta có:

\(\begin{gathered}
\Rightarrow \frac{m}{{0,1m}} = \frac{{855{V_1}}}{{2({V_2} - 3{V_1}).78}} \hfill \\
\Rightarrow \frac{{285{V_1}}}{{52({V_2} - 3{V_1})}} = 10 \hfill \\
\Rightarrow 285{V_1} = 520{V_2} - 1560{V_1} \hfill \\
\Rightarrow 1845V1 = 520V2 \hfill \\
\Rightarrow \frac{{{V_2}}}{{{V_1}}} = \frac{{1845}}{{520}} = 3,548 \hfill \\
\end{gathered} \)

 

Đáp án cần chọn là: A

Quảng cáo

PH/HS 2K10 THAM GIA NHÓM ĐỂ CẬP NHẬT ĐIỂM THI, ĐIỂM CHUẨN MIỄN PHÍ!

>> Học trực tuyến lớp 9 và Lộ trình UP10 trên Tuyensinh247.com Đầy đủ khoá học các bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều. Lộ trình học tập 3 giai đoạn: Học nền tảng lớp 9, Ôn thi vào lớp 10, Luyện Đề. Bứt phá điểm lớp 9, thi vào lớp 10 kết quả cao. Hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả. PH/HS tham khảo chi tiết khoá học tại: Link

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com