Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions from 44 to 50.
In 1902, a volcano in the Caribbean island of Martinique blew up. A French naval officer was on the scene, Lt. George Hébert managed to coordinate the rescue of over 700 people, both indigenous and European. He noticed, as he did so, how people moved, some well, some badly, around the obstacles in their path, and how this affected their chances of survival. Hébert had travelled widely and was well aware of skills many indigenous people exhibited in being able to traverse the natural environment. From these experiences, Hébert developed a training discipline which he called ‘the natural method' in which climbing, jumping and running techniques were used to negotiate obstacles. His method was adopted by the French military and became the basis for all their training. In time, it became known as parcours du combattant - the path of the warrior.
Raymond Belle was a practitioner of parkour in Vietnam in the 1950s. He had great athletic ability, and the skills and agility he had learnt through parkour earned him a reputation as an agile and elite soldier. In later life, he returned to France and passed on his skills to his son, David (David Belle), who combined what he had learnt from his father with his own knowledge of martial arts and gymnastics, and in time, the sport of parkour was born.
Parkour involves a range of ‘moves', although none are official. They involve vaulting, jumping and landing accurately on small and narrow features, catching ledges, traversing high walls and landing with a rolling impact to absorb impacts.
Belle formed a group of traceurs called the Yamikasi, meaning strong man, strong spirit, that included his friend, Sebastian Foucan. In time, the two of them started to follow different paths. Belle concentrated on the art of getting from place to place in the most efficient way possible, while Foucan developed his own style which involved more self-expression. This he termed free running.
From the late 1990s, the art and sport of parkour spread worldwide. Both Belle and Foucan gave interviews and appeared on television. In 2003, filmmaker Mike Christie made the film Jump London, and urban freerunning, or freeflow, began to dominate the London scene. But it was the arrival of YouTube in 2005 that really brought freerunning to a global audience. People around the world began to post their videos online, making freerunning a mainstream sport, and in 2007, the first major freerunning and parkour competition was held in Vienna.
Since parkour values freedom, there are few facilities dedicated to the practice. Traceurs use both rural and urban areas, typically parks, offices and abandoned buildings. Traceurs generally respect the environment they practice in, and since part of their philosophy is 'leave no trace', there have been few concerns over damage to property. However, law enforcement and fire and rescue teams argue that free runners are risking their lives needlessly, especially when they practice at height. However, practitioners argue that injuries are rare, because they rely on their own hands and feet rather than things out of their immediate control, such as ice and wheels, as is the case with skiing and race-driving.
(Source: https://www.examenglish.com)
Trả lời cho các câu 457891, 457892, 457893, 457894, 457895, 457896, 457897 dưới đây:
What is the best title of the passage?
Đáp án đúng là: C
Kiến thức: Đọc hiểu – nhan đề
Tiêu đề hay nhất của đoạn văn là gì?
A. The Belles - Cha đẻ của Parkour => thực tế, Hébert mới là cha đẻ
B. Cách chơi Parkour => chưa đủ, vì bài còn nói về nguồn gốc, sự phát triển, phổ biến,… của nó
C. Thế giới của Parkour
D. Parkour có phải là môn thể thao đích thực không? => đọc cả bài sẽ không thấy câu trả lời cho câu hỏi này
=> C đủ bao quát nhất
Chú ý khi giải: Tiêu đề cũng giống như ý chính của bài; làm câu hỏi này cuối cùng.
What does the word “indigenous” mean?
Đáp án đúng là: C
Kiến thức: Đọc hiểu – từ vựng
Từ “indigenous” trong bài có nghĩa là gì?
A. endemic: đặc thù (địa phương), (sinh vật học) đặc hữu (loài sinh vật...), (y học) địa phương (bệnh)
B. rescue (n): sự giải thoát, cứu hộ
C. native: bản địa
D. European: thuộc châu Âu
=> indigenous (adj): bản xứ, bản địa = native
Thông tin: A French naval officer was on the scene, Lt. George Hébert managed to coordinate the rescue of over 700 people, both indigenous and European.
Tạm dịch: Một sĩ quan hải quân Pháp đã có mặt tại hiện trường, Trung úy George Hébert đã điều phối việc giải cứu hơn 700 người, cả người bản địa và người châu Âu.
Why did Hébert develop parcours du combatant?
Đáp án đúng là: C
Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết
Tại sao Hébert phát triển parcours du combatant?
A. Vì ông ấy đã thấy người bản địa làm việc đó ở Martinique.
B. Vì ông ấy đã thấy cách nó có thể cứu lấy mạng sống con người.
C. Vì ông ấy thấy người Pháp kém trở ngại đàm phán như thế nào.
D. Bởi vì ông ấy có khả năng thể thao tuyệt vời, kỹ năng và sự nhanh nhẹn.
Thông tin:
- He noticed, as he did so, how people moved, some well, some badly, around the obstacles in their path, and how this affected their chances of survival.
- From these experiences, Hébert developed a training discipline which he called ‘the natural method' in which climbing, jumping and running techniques were used to negotiate obstacles.
Tạm dịch:
- Khi làm như vậy, ông nhận thấy cách mọi người di chuyển, một số tốt, một số xấu, xung quanh các chướng ngại vật trên đường đi của họ, và điều này ảnh hưởng đến cơ hội sống sót của họ như thế nào.
- Từ những kinh nghiệm này, Hébert đã phát triển một phương pháp huấn luyện mà ông gọi là 'phương pháp tự nhiên', trong đó các kỹ thuật leo núi, nhảy và chạy được sử dụng để vượt qua các chướng ngại vật.
What is the closest meaning to “traceurs” in paragraph 4?
Đáp án đúng là: C
Kiến thức: Đọc hiểu – từ vựng
Từ nào gần nghĩa nhất với từ “traceurs” trong đoạn 4?
A. lính Nhật
B. những người mạnh mẽ về thể chất và tinh thần
C. những người tập parkour
D. những động thái của parkour
=> traceurs (n-plural): people who take part in the sport of parkour = C
Thông tin: Belle formed a group of traceurs called the Yamikasi, meaning strong man, strong spirit, that included his friend, Sebastian Foucan.
Tạm dịch: Belle thành lập một nhóm những người tập parkour gọi là Yamikasi, có nghĩa là người đàn ông mạnh mẽ, tinh thần mạnh mẽ, bao gồm bạn của anh, Sebastian Foucan.
What does the word "their "in paragraph 5 refer to?
Đáp án đúng là: C
Kiến thức: Đọc hiểu – từ thay thế
Từ “their” trong đoạn 5 đê cập đến điều gì?
A. Belle and Foucan's: của Belle và Foucan
B. Mike Christie's: của Mike Christie
C. people's in general: của mọi người nói chung
D. Londoners’: của người Luân Đôn
Thông tin: People around the world began to post their videos online,…
Tạm dịch: Mọi người trên khắp thế giới bắt đầu đăng video của họ lên mạng,…
Which of the following is NOT TRUE according to the passage?
Đáp án đúng là: A
Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết
Điều nào sau đây KHÔNG ĐÚNG theo đoạn văn?
A. Phương pháp tự nhiên được thay thế bằng phương pháp mới của Hebert.
B. Raymond Belle là một học viên đáng chú ý của phương pháp tự nhiên.
C. David Belle đã mang lại những động thái từ các phương pháp khác.
D. Freerunning khác với parkour ở chỗ nó sáng tạo hơn.
Thông tin:
From these experiences, Hébert developed a training discipline which he called ‘the natural method' in which climbing, jumping and running techniques were used to negotiate obstacles. His method was adopted by the French military and became the basis for all their training. In time, it became known as parcours du combattant - the path of the warrior.
Tạm dịch:
Từ những kinh nghiệm này, Hébert đã phát triển một phương pháp huấn luyện mà ông gọi là 'phương pháp tự nhiên', trong đó các kỹ thuật leo núi, nhảy và chạy được sử dụng để vượt qua các chướng ngại vật. Phương pháp của ông đã được quân đội Pháp áp dụng và trở thành nền tảng cho mọi khóa huấn luyện của họ. Theo thời gian, nó được gọi là parcours du combattant - con đường của chiến binh.
=> phương pháp Hébert phát triển ra có tên là “phương pháp tự nhiên’, chứ không thay thế phương pháp nào khác.
What can be inferred from the passage?
Đáp án đúng là: A
Kiến thức: Đọc hiểu – suy luận
Điều gì có thể được suy ra từ đoạn văn?
A. Một trang web chia sẻ video đã mang parkour và freerunning đến với khán giả quốc tế.
B. Nơi tốt nhất để tập parkour hoặc freerunning là ở các thành phố.
C. Có một số lượng lớn các thương tích được báo cáo khi tập freerunning.
D. Những người tập Parkour và freerunning đòi hỏi rất nhiều thiết bị.
Thông tin:
- Traceurs use both rural and urban areas, typically parks, offices and abandoned buildings.
- However, practitioners argue that injuries are rare, because they rely on their own hands and feet rather than things out of their immediate control, such as ice and wheels, as is the case with skiing and race-driving.
- But it was the arrival of YouTube in 2005 that really brought freerunning to a global audience.
Tạm dịch:
- Người tập parkour sử dụng cả khu vực nông thôn và thành thị, điển hình là công viên, văn phòng và các tòa nhà bỏ hoang. => họ dùng bất kì nơi nào họ thích => B sai
- Tuy nhiên, những người luyện tập cho rằng rất hiếm khi bị thương, (=> C sai) bởi vì họ dựa vào tay và chân của chính mình hơn là những thứ nằm ngoài tầm kiểm soát của họ, (=> D sai)
- Nhưng chính sự xuất hiện của YouTube vào năm 2005 đã thực sự đưa freerunning đến với khán giả toàn cầu. => trang web chia sẻ video này giúp khán giả toàn cầu có thể xe và hiểu hơn về freerunning
=> A là phương án đúng nhất
Quảng cáo
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com