Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions that follow.
Under certain circumstances, the human body must cope with gases at greater-than-normal atmospheric pressure. For example, gas pressures increase rapidly during a drive made with scuba gear because the breathing equipment allows divers to stay underwater longer and dive deeper. The pressure exerted on the human body increases by 1 atmosphere for every 10 meters of depth in seawater, so that at 39 meters in seawater a diver is exposed to pressure of about 4 atmospheres. The pressure of the gases being breathed must equal the external pressure applied to the body, otherwise breathing is very difficult. Therefore all of the gases in the air breathed by a scuba diver at 40 meter are present at five times their usual pressure. Nitrogen, which composes 80 percent of the air we breathe, usually causes a balmy feeling of well-being at this pressure. At a depth of 5 atmospheres, nitrogen causes symptoms resembling alcohol intoxication, known as nitrogen narcosis. Nitrogen narcosis apparently results from a direct effect on the brain of the large amounts of nitrogen dissolved in the blood. Deep dives are less dangerous if helium is substituted for nitrogen, because under these pressures helium does not exert a similar narcotic effect.
As a scuba diver descends, the pressure of nitrogen on the lungs increases. Nitrogen then diffuses from the lungs to the blood, and from the blood to body tissues. Nitrogen then diffuses from the lungs to the blood, and from the blood to body tissues The reverse occurs when the diver surfaces, the nitrogen pressure in the lungs falls and the nitrogen diffuses from the tissues into the blood, and from the blood into the lungs. If the return to the surface is too rapid, nitrogen in the tissues and blood cannot diffuse out rapidly enough and nitrogen bubbles are formed. They can cause severe pains, particularly around the joints.
Another complication may result if the breath is held during ascent. During ascent from a depth of 10 meters, the volume of air in the lungs will double because the air pressure at the surface is only half of what it was at 10 meters. This change in volume may cause the lungs to distend and even rupture. This condition is called air embolism.
To avoid this event, a diver must ascend slowly, never at a rate exceeding the rise of the exhaled air bubbles, and must exhale during ascent.
Trả lời cho các câu 218288, 218289, 218290, 218291, 218292, 218293, 218294 dưới đây:
The word “exert” in bold in paragraph 1 is closest in meaning to ________.
Đáp án đúng là: A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ "exert" in đậm ở đoạn 1 ý nghĩa gần nhất với ________.
A. gây ra
B. cho phép
C. thay đổi
D. cần
"exert" ~ cause: gây ra
Deep dives are less dangerous if helium is substituted for nitrogen, because under these pressures helium does not exert a similar narcotic effect.
Lặn sâu ít nguy hiểm nếu heli được thay thế cho nitơ, bởi vì dưới những áp lực này heli không gây ra hiệu ứng gây mê tương tự.
Đáp án:A
What does the passage mainly discuss?
Đáp án đúng là: B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Bài đọc chủ yếu thảo luận về vấn đề gì?
A. Cách chuẩn bị cho một chuyến lặn sâu
B. Tác động của áp lực lên không khítrong cơ thể con người
C. Thiết bị mà thợ lặn sử dụng
D. Dấu hiệu khi bóng Ni tơ ở trongdòng chảy của máu
Đáp án:B
The word “they” in bold in paragraph 2 refers to ________.
Đáp án đúng là: C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ "they" in đậm ở đoạn 2 đề cập đến ________.
A. các mô
B. khớp
C. bong bóng
D. vết đau
“they” đề cập đến bubbles
If the return to the surface is too rapid, nitrogen in the tissues and blood cannot diffuse out rapidly enough and nitrogen bubbles are formed. They can cause severe pains, particularly around the joints.
Nếu sự trở lại bề mặt nước quá nhanh, ni tơ trong các mô và máu không thể phân tán ra đủ nhanh và các bọt khí nitơ được hình thành. Chúng có thể gây đau nghiêm trọng, đặc biệt quanh khớp.
Đáp án:C
What happens to nitrogen in body tissues if a diver ascends too quickly?
Đáp án đúng là: A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều gì sẽ xảy ra với nitơ trong mô cơ thể nếu thợ lặn nổi lên quá nhanh?
A. Nó tạo thành bong bóng
B. Nó được tái hấp thu bởi phổi
C. Nó đi trực tiếp đến não
D. nó có tác dụng gây mê
Thông tin: If the return to the surface is too rapid, nitrogen in the tissues and blood cannot diffuse out rapidly enough and nitrogen bubbles are formed.
Đáp án:A
It can be inferred from the passage that which of the following presents the greatest danger to a diver?
Đáp án đúng là: C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Có thể suy ra từ bài đọc rằng điều gì là mối nguy hiểm lớn nhất đối với thợ lặn?
Có thể suy luận từ đoạn văn đó những gì sau đây trình bày mối nguy hiểm lớn nhất đối với thợ lặn?
A. Heli bị nén
B. Sự khuếch tán Nitơ
C. Tắc mạch không khí
D. Bong bóng nitơ
Thông tin: This change in volume may cause the lungs to distend and even rupture. This condition is called air embolism.
Đáp án:C
The word “rupture” in bold in paragraph 3 is closest in meaning to ________.
Đáp án đúng là: C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Chữ " rupture" in đậm ở đoạn 3 có ý nghĩa gần nhất với ________.
A. làm tổn thương
B. co lại
C. vỡ
D. dừng lại
This change in volume may cause the lungs to distend and even rupture.
Sự thay đổi thể tích này có thể làm cho phổi giãn ra và thậm chí vỡ.
Đáp án:C
What should a diver do when ascending?
Đáp án đúng là: D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Người thợ lặn nên làm gì khi nổi lên?
A. thư giãn hoàn toàn
B. Hít thở heli
C. Hít thở nhanh hơn
D. Nổi lên chầm chậm
Thông tin: To avoid this event, a diver must ascend slowly, never at a rate exceeding the rise of the exhaled air bubbles, and must exhale during ascent.
Đáp án:D
Dịch bài đọc:
Trong những trường hợp nhất định, cơ thể người phải đối phó với các khí ở áp suất khí quyển lớn hơn bình thường. Ví dụ, áp suất khí tăng lên nhanh chóng trong khi lặn với thiết bị lặn vì thiết bị thở cho phép thợ lặn ở lại dưới nước lâu hơn và lặn sâu hơn. Áp lực tác động lên cơ thể con người tăng lên 1 atm cho mỗi 10 mét chiều sâu nước biển, do đó ở 39 mét trong nước biển thợ lặn phải chịu áp lực khoảng 4 atm. Áp suất của hơi thở phải bằng áp suất bên ngoài áp vào cơ thể, nếu không thở là rất khó. Do đó tất cả các khí trong không khí hít thở của một thợ lặn bình thường ở độ cao 40 mét ở mức năm lần áp suất thông thường của chúng. Nitơ, chiếm 80% không khí chúng ta hít vào, thường gây ra cảm giác thoải mái khi chịu áp lực này. Ở độ sâu 5 atm, nitơ gây ra các triệu chứng giống như say rượu, được gọi là nhiễm độc nitơ. Gây mê nitơ dường như là kết quả từ một ảnh hưởng trực tiếp đến bộ não của một lượng lớn nitơ hòa tan trong máu. Lặn sâu ít nguy hiểm nếu heli được thay thế cho nitơ, bởi vì dưới những áp lực này heli không gây ra hiệu ứng gây mê tương tự.
Khi một thợ lặn xuống, áp lực của nitơ lên phổi tăng lên. Nitơ sau đó phân tán từ phổi sang máu, và từ máu đến các mô cơ thể. Sự ngược lại xảy ra khi các thợ lặn lên bề mặt nước, áp suất nitơ trong phổi giảm và nitơ khuếch tán từ mô vào máu, và từ máu vào phổi . Nếu sự trở lại bề mặt nước quá nhanh, ni tơ trong các mô và máu không thể phân tán ra đủ nhanh và các bọt khí nitơ được hình thành. Chúng có thể gây đau nghiêm trọng, đặc biệt quanh khớp.
Một biến chứng khác có thể xảy ra nếu hơi thở được giữ trong quá trình nổi lên. Trong khi đi lên từ độ sâu 10 mét, thể tích không khí trong phổi sẽ tăng gấp đôi bởi vì áp suất không khí ở bề mặt chỉ bằng một nửa so với ở độ sâu 10 mét. Sự thay đổi thể tích này có thể làm cho phổi giãn ra và thậm chí vỡ. Tình trạng này được gọi là tắc mạch không khí.
Để tránh việc này, một thợ lặn phải nổi lên chậm, không bao giờ ở một tốc độ vượt quá sự nổi lên của bong bóng khí thở ra, và phải thở ra khi nổi lên.
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com