Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Giỏ hàng của tôi

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.

Quảng cáo

Câu 1: “ Absence makes the heart grow fonder.”

A. Being apart from someone you love makes you love them more.

B. Our heart needs absence to grow.

C. Being apart from someone you love makes you love them less.

D. Absence makes us grow older.

Câu hỏi : 292339
Phương pháp giải:

Kiến thức: Thành ngữ

  • Đáp án : A
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Tạm dịch: “Sự xa cách sẽ làm tình yêu nồng cháy hơn”.

     

    A. Xa người bạn yêu sẽ làm bạn yêu họ hơn. => đúng

    B. Trái tim cần sự xa cách để trường thành. => sai nghĩa

    C. Xa người bạn yêu sẽ làm bạn bớt yêu họ hơn. => sai nghĩa

    D. Sự xa cách làm chúng ta trưởng thành hơn. => sai nghĩa

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 2: Even if the job market is not stable, those who persist will be able to land jobs eventually.

A. When it’s hard to find a job, jobs on land are even harder.

B. Patient people will secure jobs even in an instable job market.

C. Only persistent job seekers can find jobs.

D. In land jobs are only available to persistent jobs applicants.

Câu hỏi : 292340
Phương pháp giải:

Kiến thức: Nghĩa của câu

  • Đáp án : B
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Giải thích:

    land job = to succeed in getting a job, etc., especially one that a lot of other people want: được nhận công việc mà nhiều người mong muốn

    Tạm dịch: Ngay cả khi thị trường lao động không ổn định, những người kiên trì vẫn có thể có được công việc.

    A. Khi khó tìm được việc, việc làm trên đất liền thậm chí còn khó khăn hơn. => sai nghĩa

    B. Những người kiên trì sẽ vẫn có được việc làm ngay cả trong một thị trường việc làm không ổn định. => đúng

    C. Chỉ những người kiên nhẫn  mới có thể tìm được việc làm. => sai nghĩa

    D. Trên đất liền, công việc luôn có sẵn với những người kiên trì. => sai nghĩa

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 3: There won’t be peace in the conflict if both sides do not really desire it.

A. It is only if both sides actually want the conflict to end peacefully that it will happen.

B. As both sides in the conflict apparently desire peace, it is likely that there will be peace soon.

C. The main problem in the conflict seems to be that neither side really desires peace.

D. There has been a lot of fighting in the conflict because both sides seem to want it that way.

Câu hỏi : 292341
Phương pháp giải:

Kiến thức: Câu điều kiện loại 1

  • Đáp án : A
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Giải thích:

    Câu điều kiện loại 1 dùng để diễn tả sự việc có thể xảy ra ở tương lai hoặc hiện tại.

    Cấu trúc: If + S + Vs/es, S + will/ can + V

    Tạm dịch: Sẽ không có hòa bình trong cuộc xung đột nếu cả hai bên không thực sự mong muốn điều đó.

    A. Chỉ khi cả hai bên thực sự muốn xung đột kết thúc một cách hòa bình thì điều đó sẽ xảy ra. => đúng

    B. Vì cả hai bên trong xung đột dường như mong muốn hòa bình, rất có thể sẽ sớm có hòa bình. => sai nghĩa

    C. Vấn đề chính trong cuộc xung đột dường như là cả hai bên thực sự mong muốn hòa bình. => sai nghĩa

    D. Có rất nhiều cuộc đấu tranh trong xung đột vì hai bên dường như muốn như vậy. => sai nghĩa

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 4: There is no point in your phoning Jane - she's away.
 

A.  It would be a waste of time phoning Jane - she's away.

B. You waste your time if you insist on phoning Jane - she's away.

C. Don't spend your valuable time phoning Jane - she's out.

D. Jane is very difficult to phone - she's always away.

Câu hỏi : 292342
Phương pháp giải:

Kiến thức: Cấu trúc “ There is no point in”

  • Đáp án : A
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Giải thích:

    There is no point in doing sth = It would be a waste of time doing sth: Không đáng/ không có ích gì để làm gì

    Tạm dịch: Không có ích gì khi gọi cho Jane cả - cô ấy đi rồi.

    A. Sẽ thật lãng phí thời gian khi gọi cho Jane – cô ấy đi rồi. => đúng

    B. Bạn lãng phí thời gian nếu bạn cứ khăng khăng gọi cho Jane – cô ấy đi rồi. => sai nghĩa

    C. Đừng dành thời gian quý báu của bạn gọi cho Jane – cô ấy ra ngoài rồi. => sai nghĩa

    D. Jane rất khó để liên lạc được – cô ấy lúc nào cũng đi chơi. => sai nghĩa

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 5: Much as George loved travelling in Asia, he decided not to go to Iraq because of his fears of terrorism.

A. As Iraq had become a high-risk terrorism spot, George, who normally loved Asia, was afraid to go there.

B. Even though George liked touring Asia very much, he was afraid of terrorism in Iraq, so he chose not to go there.

C. Although George liked touring Asia, ever since the threat of terrorism started, he hadn’t been to Iraq.

D. George would have gone to Iraq if he hadn’t been scared of terrorism so much because Asia was his favorite travel spot.

Câu hỏi : 292343
Phương pháp giải:

Kiến thức: Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ

  • Đáp án : B
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Giải thích:

    Much as + S + V, S + V: Mặc dù... nhưng...

    Tạm dịch: Mặc dù George rất thích đi du lịch châu Á, ông quyết định không đến Iraq vì nỗi sợ khủng bố.

    A. Vì Iraq đã trở thành một điểm có nguy cơ khủng bố cao, George, người thường yêu châu Á, sợ đến đó. => sai nghĩa

    B. Mặc dù George rất thích đi du lịch châu Á, ông sợ chủ nghĩa khủng bố ở Iraq, vì vậy ông đã chọn không đến đó. => đúng

    C. Mặc dù George thích đi du lịch châu Á, kể từ khi mối đe dọa khủng bố bắt đầu, ông đã không đến Iraq. => sai nghĩa

    D. George sẽ đến Iraq nếu anh ta không sợ khủng bố quá nhiều vì Asia là điểm du lịch ưa thích của anh ta. => sai nghĩa

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 6: The man in that painting reminds me of my uncle.

A. There are some likeness between my uncle and the man in that painting.

B. My uncle and the man in that painting were very alike.

C. The man in that painting bears a strong resemblance to my uncle.

D. In that painting the man has something similar to my uncle.

Câu hỏi : 292344
Phương pháp giải:

Kiến thức: Nghĩa của câu

  • Đáp án : C
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Tạm dịch: Người đàn ông trong bức tranh đó nhắc tôi nhớ đến người chú của tôi.

    A. Có sự giống nhau giữa chú tôi và người đàn ông trong bức tranh đó. => sai nghĩa

    B. Chú tôi và người đàn ông trong bức tranh đó rất giống nhau. => sai thì “were”

    C. Người đàn ông trong bức tranh đó trông rất giống với chú tôi. => đúng

    D. Trong bức tranh đó người đàn ông có cái gì đó tương tự như chú của tôi. => sai nghĩa

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 7: “What a novel idea for the farewell party” said Nam to the monitor.

A. Nam exclaimed with admiration at the novel idea for the farewell party of the monitor.

B. Nam admired the novel idea for the farewell party.

C. Nam thought over the novel idea for the farewell party.

D. Nam said that it was a novel idea of the monitor for the farewell party.

Câu hỏi : 292345
Phương pháp giải:

Kiến thức: Câu tường thuật

  • Đáp án : A
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Tạm dịch: “Thật là một ý tưởng mới lạ cho bữa tiệc chia tay” Nam nói với lớp trưởng.

    A. Nam kêu lên với sự ngưỡng mộ về ý tưởng mới lạ cho bữa tiệc chia tay của lớp trưởng. => đúng

    B. Nam ngưỡng mộ ý tưởng mới lạ cho bữa tiệc chia tay. => sai nghĩa

    C. Nam nghĩ về ý tưởng mới lạ cho bữa tiệc chia tay. => sai nghĩa

    D. Nam nói rằng đó là một ý tưởng mới lạ của lớp trưởng cho bữa tiệc chia tay. => sai nghĩa

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 8: We should have our school’s swimming pool cleaned before the summer begins because it is looking dirty.

A. Our school’s swimming pool should be cleaned regularly because of its dirtiness.

B. We should clean our school’s swimming pool at the beginning of the summer because it is looking dirty.

C.  We had better get our school swimming pool cleaned before the summer begins because of its dirtiness.

D. Due to the impurity of our school swimming pool, we should have someone clean it as soon as possible.

Câu hỏi : 292346
Phương pháp giải:

Kiến thức: Câu bị động

  • Đáp án : C
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Giải thích:

     S (chỉ người) + get + O (chỉ vật) + Ved/ V3: nhờ cái gì đó được làm

    Tạm dịch: Chúng ta nên làm sạch hồ bơi của trường trước khi mùa hè bắt đầu vì nó trông rất bẩn thỉu.

    A. Hồ bơi của trường chúng ta nên được làm sạch thường xuyên vì bụi bẩn của nó. => sai nghĩa

    B. Chúng ta nên làm sạch hồ bơi của trường vào đầu mùa hè vì nó trông rất bẩn thỉu. => sai nghĩa

    C. Chúng ta nên làm sạch hồ bơi trước khi mùa hè bắt đầu vì sự bẩn thỉu của nó. => đúng

    D. Do tạp chất của hồ bơi trong trường học, chúng ta nên có ai đó làm sạch nó càng sớm càng tốt. => sai nghĩa

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 9: Only their own mother can tell Simon and Mike apart.

A. No one other than their own mother can separate Simon and Mike.

B. Simon and Mike bear some resemblance to each other.

C. It's very difficult to distinguish Simon and Mike.

D. Except for their own mother, no one can talk to Simon and Mike.

Câu hỏi : 292347
Phương pháp giải:

Kiến thức: Cụm động từ

  • Đáp án : C
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Giải thích:

    tell sb apart: phân biệt (ai với ai)

    Tạm dịch: Chỉ có mẹ của họ mới có thể phân biệt Simon và Mike.

    A. Không ai ngoài mẹ của họ có thể tách Simon và Mike. => sai nghĩa

    B. Simon và Mike có một số điểm tương đồng với nhau. => sai nghĩa

    C. Rất khó để phân biệt Simon và Mike. => đúng

    D. Ngoại trừ mẹ của họ, không ai có thể nói chuyện với Simon và Mike. => sai nghĩa

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 10: It was generous of her to donate so much money to charity.

A. That she donated so much money to charity was generous.

B. She was generous and donated a large amount of money to charity.

C. Donating so much money to charity made her become generous.

D. She donated a large amount of money to charity, which was generous of her.

Câu hỏi : 292348
Phương pháp giải:

Kiến thức: Nghĩa của câu

  • Đáp án : A
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Tạm dịch: Cô thật hào phóng khi quyên góp rất nhiều tiền cho tổ chức từ thiện.

    A. Việc cô ấy quyên góp rất nhiều tiền cho tổ chức từ thiện rất hào phóng. => đúng

    B. Cô hào phóng và quyên góp một khoản tiền lớn cho tổ chức từ thiện. => sai nghĩa

    C. Đóng góp rất nhiều tiền cho tổ chức từ thiện khiến cô trở nên hào phóng. => sai nghĩa

    D. Cô ấy đã quyên góp một khoản tiền lớn cho tổ chức từ thiện, đó là sự hào phóng của cô ấy. => sai nghĩa

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 11: We’re still hesitating about which school our son ought to go to.

A. We had great difficulty deciding upon which school our son should attend.

B. We haven’t yet decided where we should send our son to school.

C. We are not sure whether we should let our son choose a school for himself.

D. We won’t send our son to any school unless we are certain that it is the one we want.

Câu hỏi : 292349
Phương pháp giải:

Kiến thức: Nghĩa của câu

  • Đáp án : B
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Tạm dịch: Chúng tôi vẫn còn băn khoăn về ngôi trường mà con trai chúng tôi nên học.

     

    A. Chúng tôi có khó khăn trong việc quyết định xem con mình nên theo học trường nào. => sai nghĩa

    B. Chúng tôi vẫn chưa quyết định nơi chúng tôi nên đưa con trai đến học. => đúng

    C. Chúng tôi không chắc chắn là chúng tôi nên để con mình chọn một trường học hay không. => sai nghĩa

    D. Chúng tôi sẽ không gửi con trai của chúng tôi đến bất kỳ trường học nào trừ phi chúng tôi chắc chắn rằng nó là cái chúng tôi muốn. => sai nghĩa

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 12: On her birthday she had only her cat for company.

A. The only thing she brought to the birthday party was her cat.

B. She came to the birthday party in company with her only cat.

C. The birthday present of the company for her was just a cat.

D. She was on her own except for her cat on her birthday.

Câu hỏi : 292350
Phương pháp giải:

Kiến thức: Thành ngữ

  • Đáp án : D
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Giải thích:

    company (n) = the fact of being with somebody else and not alone: bên cạnh ai đó/ không ở một mình

    => for company: cho có bạn

    Tạm dịch: Vào ngày sinh nhật của mình, cô ấy chỉ có con mèo của mình ở bên.

    A. Thứ duy nhất cô ấy mang đến bữa tiệc sinh nhật là con mèo. => sai nghĩa

    B. Cô ấy đã đến bữa tiệc sinh nhật cùng với con mèo. => sai nghĩa

    C. Món quà sinh nhật công ty tặng cô ấy là một con mèo. => sai nghĩa

    D. Cô ấy chỉ có một mình ngoại trừ con mèo vào sinh nhật của mình. => đúng

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 13: The mistake in the accounts was not noticed until the figures were re-checked.

A. It was not until the mistake in the accounts was noticed that the figures were re-checked.

B. Once re-checking the figures, the mistake in the accounts was noticed.  

C. The mistake in the accounts only came to light when the figures were re-checked.

D. When the figures were re-checked they came to light the mistake in the accounts.

Câu hỏi : 292351
Phương pháp giải:

Kiến thức: Nghĩa của câu

  • Đáp án : C
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Giải thích:

    come to light = to become known to people: được mọi người biết

    Tạm dịch: Lỗi trong tính toán đã không được tìm thấy cho đến khi các số liệu được kiểm tra lại.

    A. Mãi đến khi lỗi trong kế toán được phát hiện thì số liệu mới được kiểm tra lại. => sai nghĩa

    B. sai ngữ pháp: không được rút gọn mệnh đề “ re-checking” khi không cùng chủ ngữ

    C. Sai lầm trong các tài khoản chỉ được biết đến khi các số liệu được kiểm tra lại. => đúng

    D. Khi các số liệu được kiểm tra lại, chúng được biết đến lỗi trong kế toán. => sai nghĩa

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 14: I don’t think Max broke your vase because he wasn’t here then. 

A. Max wouldn’t have broken your vase because he wasn’t here then.

B. Max was likely to break your vase because he wasn’t here then.

C. Max can’t have broken your vase because he wasn’t here then.

D. Max wasn’t able to break your vase because he wasn’t here then.

Câu hỏi : 292352
Phương pháp giải:

Kiến thức: Động từ khuyết thiếu

  • Đáp án : C
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Giải thích:

    would have Ved/V3: sẽ làm gì trong quá khứ

    be likely to V: có lẽ/ có thể

    can have Ved/ V3: đáng lẽ ra có thể

    be able to V: có khả năng

    Tạm dịch: Tôi không nghĩ Maz làm vỡ lọ hoa của bạn vì anh ấy đã không ở đó.

    A. Max sẽ không làm vỡ lo hoa của bạn vì anh ấy không ở đó. => sai nghĩa

    B. Max có khả năng làm vỡ họ hoa của bạn vì anh ấy không ở đây. => sai nghĩa

    C. Max đáng lẽ không thể làm vỡ lọ hoa của bạn được vì anh ấy không ở đấy. => đúng

    D. Max đã không thể làm vỡ lọ hoa của bạn vì anh ta không ở đấy. => sai nghĩa

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 15: It is possible that the fire in the ship was started by a bomb.
 

A. They say that a bomb started the fire in the ship.

B. The fire in the ship might have been started by a bomb.

C. It shall be said the fire in the ship had been started by a bomb.

D. The fire in the ship is known to have been started by a bomb.

Câu hỏi : 292353
Phương pháp giải:

Kiến thức: Nghĩa của câu

  • Đáp án : B
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Giải thích:

    possible (a): có lẽ, có thể => khả năng diễn ra của sự việc

    might have Ved/ V3: chắc có lẽ đã

    Tạm dịch: Có thể là ngọn lửa trong con tàu được bắt đầu bằng một quả bom.

    A. Họ nói rằng một quả bom bắt đầu đám cháy trên tàu. => sai nghĩa

    B. Ngọn lửa trong tàu có thể đã được bắt đầu bởi một quả bom. => đúng

    C. sai ngữ pháp: trong cùng không kết hợp thì tương lai “shall” và quá khứ hoàn thành “ had been”

    D. Ngọn lửa trong con tàu được biết là đã được bắt đầu bởi một quả bom. => sai nghĩa

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 16: I’m sure Jessica was very upset when you left.

A. Jessica could have been very upset when you left.

B. Jessica must be very upset when you left.

C.  Jessica may be very upset when you left.              

D.  Jessica must have been very upset when you left.

Câu hỏi : 292354
Phương pháp giải:

Kiến thức: Động từ khuyết thiếu

  • Đáp án : D
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Giải thích:

    could have done sth: có thể đã làm gì

    must be: chắc có lẽ là

    may + do sth: có thể làm gì (chỉ khả năng xảy ra)

    must have done sth: chắc hẳn đã làm gì (chỉ phán đoán)

    Tạm dịch: Tôi chắc rằng Jessica rất buồn khi bạn rời đi.

    => Jessica chắc hẳn rất buồn khi bạn rời đi.

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 17: I’m sure Luisa was very disappointed when she failed the exam.

A. Luisa must be very disappointed when she failed the exam.

B. Luisa must have been very disappointed when she failed the exam.

C. Luisa may be very disappointed when she failed the exam.

D. Luisa could have been very disappointed when she failed the exam.

Câu hỏi : 292355
Phương pháp giải:

Kiến thức: Động từ khuyết thiếu

  • Đáp án : B
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Giải thích:

    must be: chắc có lẽ là

    must have done sth: chắc hẳn đã làm gì (chỉ phán đoán)

    may + do sth: có thể làm gì (chỉ khả năng xảy ra)

    could have done sth: có thể đã làm gì

    Tạm dịch: Tôi chắc rằng Luisa đã rất thất vọng khi cô ấy trượt kỳ thi.

    =  Luisa chắc hẳn đã rất thất vọng khi cô trượt kỳ thi.         

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 18: It's my shout this time! Waitress!

A. I will shout at the waitress.   

B. I will pay for the drinks.

C. I have to call the waitress loudly.         

D. The waitress does not seem to hear me well.

Câu hỏi : 292356
Phương pháp giải:

Kiến thức: Thành ngữ

  • Đáp án : B
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Giải thích:

    It's my shout this time!: Lần này đến lượt tôi trả tiền!

    shout (n, đây là tiếng lóng ở một số nước ví dụ như Úc): chầu khao rượu

    Tạm dịch: Chầu rượu này tôi khao! Phục vụ!

    A. Tôi sẽ hét với cô phục vụ. => sai nghĩa                            

    B. Tôi sẽ trả tiền cho đồ uống. => đúng

    C. Tôi phải lớn tiếng gọi phục vụ. => sai nghĩa                                 

    D. Cô phục vụ dường như không nghe thấy tôi nói. => sai nghĩa

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 19: Our company holds the monopoly over the import of these chemicals.
 

A. Our company is one of the few companies allowed to import these chemicals.

B. Ours is the only company allowed to import these chemicals.

C. All companies but ours are allowed to import these chemicals.

D. These exported chemicals are held by our company, which is monopoly.

Câu hỏi : 292357
Phương pháp giải:

Kiến thức: Nghĩa của câu

  • Đáp án : B
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Giải thích:

    monopoly (n): sự độc quyền

    Tạm dịch: Công ty chúng tôi giữ độc quyền đối với việc nhập khẩu các hóa chất này.

    A. Công ty chúng tôi là một trong số ít công ty được phép nhập khẩu các hóa chất này. => sai nghĩa

    B. Chúng tôi là công ty duy nhất được phép nhập khẩu các hóa chất này. => đúng

    C. Tất cả các công ty ngoại trừ công ty chúng tôi đều được phép nhập khẩu các hóa chất này. => sai nghĩa

    D. Các hóa chất xuất khẩu này được kiểm soát bởi công ty chúng tôi, đây là độc quyền. => sai nghĩa

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 20: The president offered his congratulations to the players when they won the cup.

A. The president congratulated the players on their winning the match.

B. When they won the cup, the players had been offered some congratulations from the president.

C. The president would offered the players congratulations if they won the match.

D.  The president congratulated that the players had won the cup.

Câu hỏi : 292358
Phương pháp giải:

Kiến thức: Cụm động từ

  • Đáp án : A
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Giải thích:

    offer congratulations to sb = to congratulate sb on sth/doing sth: chúc mừng ai đó về cái gì/làm gì

    Tạm dịch: Tổng thống chúc mừng các cầu thủ đã giành chiến thắng trong trận đấu.

    A. Tổng thống đã chúc mừng các cầu thủ về chiến thắng trận đấu của họ. => đúng

    B. Khi họ thắng chiếc cúp, các cầu thủ đã nhận được lời chúc mừng từ ngài tổng thống trước đó. => sai nghĩa

    C. sai ngữ pháp: would offered => would offer

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 21: There is no doubt that Martin is the best candidate for the job.

A. Martin is by all means the best candidate for the job.

B.  Without question, Martin is the best candidate for the job.

C. In all likelihood, Martin is the best candidate for the job.

D. Quite by chance, Martin is the best candidate for the job.

Câu hỏi : 292359
Phương pháp giải:

Kiến thức: Nghĩa của câu

  • Đáp án : B
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Tạm dịch: Không nghi ngờ gì về việc Martin là ứng cử viên tốt nhất cho công việc.

    A. Martin bằng mọi cách là ứng cử viên tốt nhất cho công việc. => sai nghĩa

    B. Không có nghi ngờ gì, Martin là ứng cử viên tốt nhất cho công việc. => đúng

    C. Có khả năng, Martin là ứng cử viên tốt nhất cho công việc. => sai nghĩa

    D. Tình cờ, Martin là ứng cử viên tốt nhất cho công việc. => sai nghĩa

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 22: He was such a wet blanket at the party tonight!

A. He made people at the party wet through. 

B. He spoiled other people's pleasure at the party.

C. He bought a wet blanket to the party.        

D. He was wet through when going home from the party.

Câu hỏi : 292360
Phương pháp giải:

Kiến thức: Thành ngữ

  • Đáp án : B
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Giải thích:

    wet blanket (n): người phá đám

    Tạm dịch: Anh ta là một người phá đám ở bữa tiệc tối nay!

    A. Anh ta khiến mọi người trong bữa tiệc bị ướt đẫm. => sai nghĩa

    B. Anh ta làm hỏng niềm vui của người khác tại bữa tiệc. => đúng

    C. Anh đã mua một tấm chăn ướt cho bữa tiệc. => sai nghĩa

    D. Anh ta bị ướt khi đi về nhà từ bữa tiệc.=> sai nghĩa         

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 23: I know I can convince Dave that I'm right about that matter.

A. I know I can bring Dave up to my way of thinking on this matter.

B. I know I can get Dave round my way of thinking on that matter.

C. I know I can bring Dave round to my way of thinking on this matter.

D.  I know I can bring Dave around my way of thinking on this matter.

Câu hỏi : 292361
Phương pháp giải:

Kiến thức: Cụm động từ

  • Đáp án : C
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Giải thích:

    convince = bring sb round to one’s way of thinking: thuyết phục ai đó

    bring sb up to V: dạy dỗ ai để làm việc gì

    Tạm dịch: Tôi biết tôi có thể thuyết phục Dave rằng về vấn đề này tôi đúng.

    = Tôi biết tôi có thể thuyết phục Dave theo suy nghĩ của tôi về vấn đề này.

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 24: After what he did, he deserves to be put away for life.

A. He should be pensioned forever because of his good life.

B. He deserves to be praised for his whole life.

C. He should be imprisoned for what he has done.

D. His wrong doings deserve to be forgiven.

Câu hỏi : 292362
Phương pháp giải:

Kiến thức: Cụm động từ

  • Đáp án : C
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Giải thích:

    put away for life: bỏ tù

    Tạm dịch: Sau những gì anh ta đã làm, anh ta đáng bị tù chung thân.

    A. Anh ta nên được trợ cấp mãi mãi vì cuộc sống tốt đẹp của mình. => sai nghĩa

    B. Anh ta xứng đáng được ca ngợi vì cả cuộc đời của mình. => sai nghĩa

    C. Anh ta nên bị bỏ tù vì những gì anh ta đã làm. => đúng

    D. Việc làm sai của anh ta xứng đáng được tha thứ. => sai nghĩa

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 25: The burglar was caught red- handed by the police when he broke into the flat.

A. The police caught the burglar to break into the flat.

B. The police caught the burglar when breaking into the flat.

C. When the burglar had broken into the flat, the police caught him at once.

D.  The police caught the burglar breaking into the flat.

Câu hỏi : 292363
Phương pháp giải:

Kiến thức: Thành ngữ

  • Đáp án : D
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Giải thích:

    (to) catch sb red-handed: bắt quả tang, tận mắt chứng kiến hành vi phạm tội của một ai đó

    catch someone Vo: bắt gặp ai đó đã làm gì ( chứng kiến từ đầu đến cuối)

    catch someone V-ing: bắt gặp ai đó đang làm gì (tình cờ, bất chợt)

    Tạm dịch: Tên trộm bị cảnh sát bắt quả tang khi đột nhập vào ngôi nhà.

    A. Sai ngữ pháp vì S1 + catch + O + Vo/ V-ing

    B. Sai ngữ pháp vì hai mệnh đề không cùng chủ ngữ không thể rút gọn về V-ing (when breaking)

    C. Khi tên trộm đột nhập vào ngôi nhà cảnh sát bắt hắn ngay lập tức. => chưa sát nghĩa với câu gốc

    D. Cảnh sát bắt quả tang tên trộm đang đột nhập vào ngôi nhà. => đúng

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

>> Luyện thi TN THPT & ĐH năm 2024 trên trang trực tuyến Tuyensinh247.com. Học mọi lúc, mọi nơi với Thầy Cô giáo giỏi, đầy đủ các khoá: Nền tảng lớp 12; Luyện thi chuyên sâu; Luyện đề đủ dạng; Tổng ôn chọn lọc.

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com