Người nghệ sĩ không chỉ lắng nghe nỗi niềm của con người mà còn biểu đạt nó một cách
Người nghệ sĩ không chỉ lắng nghe nỗi niềm của con người mà còn biểu đạt nó một cách nghệ thuật.
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua việc phân tích đoạn thơ sau:
“Xót người tựa cửa hôm mại,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc từ đã vừa người ôm.
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh,
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Âm âm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi."
(Trích Kiều ở lầu Ngưng Bích; Truyện Kiều - Nguyễn Du Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr. 94)
phân tích, tổng hợp
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu nhận định: Người nghệ sĩ không chỉ lắng nghe nỗi niềm của con người mà con biểu đạt nó một cách nghệ thuật.
- Giới thiệu đoạn thơ cần phân tích.
2. Phân tích
2.1 Giải thích nhận định
- Người nghệ sĩ không chỉ lắng nghe nỗi niềm của con người mà con biểu đạt nó một cách nghệ thuật.
=> Nhận định đã khẳng định mỗi tác phẩm văn chương chính là sự lắng lòng của mỗi tác giả với một mảnh đời, một số phận trong cuộc sống. Nhưng một tác phẩm văn chương không chỉ là sự ghi chép y nguyên hiện thực vào tác phẩm của mình mà dưới bàn tay tài hoa của người nghệ sĩ, những mảnh đời, số phận, những nỗi niềm đó được tác giả diễn tả lại một cách nghệ thuật.
=> Đây là nhận định hoàn toàn chính xác.
- Nguyễn Du – đại thi hào của văn học dân tộc, ông để lại số lượng tác phẩm đồ sộ, mỗi tác phẩm là sự lắng lòng cảm nhận để thấu cảm nỗi đau của nhân sinh, nỗi đau của mỗi kiếp người. Truyện Kiều chính là một trong những tác phẩm như vậy. Lấy bất cứ lát cắt, đoạn trích nào trong tuyệt tác này ta cũng có thể thấy tấm lòng của Nguyễn Du gửi gắm trong từng câu chữ vô cùng nghệ thuật.
2.2. Phân tích
Đoạn thơ được trích trong phần 2: Gia biến và lưu lạc cho thấy nỗi nhớ cha mẹ của Thúy Kiều và tình cảnh vô cùng đáng thương của nàng Kiều bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích khi nghĩ về cuộc đời, tương lai vô định của mình.
* Nỗi nhớ cha mẹ:
- Từ “xót”:
+ Là nỗi xót xa, thương cảm của một người con giành cho cha mẹ đã tuổi cao, sức yếu.
+ Vì tưởng tượng ra cảnh cha mẹ ngày đêm tựa cửa, ngóng chờ mình (“hôm mai”…)
+ Vì vắng nàng cha mẹ thiếu bàn tay chăm sóc: “quạt nồng ấp lạnh”, thiếu người nâng giấc bê gối.
+ Vì ý thức được sự vô tình của thời gian -> cha mẹ ở xa lại ngày càng già yếu hơn.
- Nhớ để rồi ân hận, tự trách bản thân mình vẫn chưa tận hiếu với mẹ cha.
=> Cho thấy vẻ đẹp nhân phẩm của Thúy Kiều: một người tình thủy chung, một người con hiếu thảo, một con người vị tha, đáng trọng.
=> Cho thấy sự đồng cảm lạ lùng của Nguyễn Du với nỗi lòng và sự tài hoa trong ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật của ông.
* Nỗi buồn, nỗi cô đơn, hãi hùng của Thúy Kiều
- Điệp từ “buồn trông” khởi đầu cho 4 cặp lục bát đã tái hiện nỗi buồn triền mien bao trùm tâm hồn nhân vật, thấm sâu vào cảnh vật.
- Đó là nỗi buồn cho thân phận lênh đênh, nổi chìm giữa dòng đời của Thúy Kiều:
+ Tạo dựng sự tương phản: Không gian cửa biển lúc triều dâng >< Cánh buồm thấp thoáng, nhạt nhòa; cánh hoa tàn lụi man mác trôi trên dòng nước.
-> Tô đậm cái nhỏ bé, bơ vơ của cánh buồm, bông hoa.
+ Hình ảnh ẩn dụ: “thuyền ai”, “hoa” -> ẩn dụ cho thân phận của Thúy Kiều đang trôi dạt giữa dòng đời.
+ Câu hỏi “về đâu” -> sự lạc lõng, mất phương hướng, không biết sẽ đi đâu về đâu của nàng.
+ Thời gian “chiều hôm” lại càng làm cho nỗi buồn thân phận thêm sâu sắc.
- Là cảm giác cô đơn, lẻ loi khi đối diện với không gian mặt đất quanh lầu Ngưng Bích.
+ Hình ảnh: “nội cỏ”, “chân mây”, “mặt đất” -> cái vô cùng, vô tận của đất trời.
+ Từ láy “rầu rầu”: nhân hóa nội cỏ, vẽ lên một vùng cỏ cây vẻ ủ rũ, héo tàn -> gợi sự tàn úa, u buồn của lòng người.
+ Từ láy “xanh xanh”: gợi sắc xanh nhạt nhòa của nội cỏ, mặt đất chân mây; sắc xanh như che phủ, chia cắt tất cả.
=> Từ ngữ, hình ảnh cho thấy dẫu có kiếm tìm nhưng dường như trong vũ trụ bao la này Thúy Kiều khong thể tìm được một dấu hiệu thân quen nào, một hơi ấm nào.
=> Đối diện với một không gian như vậy Thúy Kiều càng thấm thía hơn bao giờ hết sự nhỏ nhoi, đơn độc của mình.
- Nỗi trơ trọi, hãi hùng:
+ Thiên nhiên dữ dội và đầy biến động: gió giận dữ cuốn mặt duềnh, sóng ầm ầm vỗ ào ạt khi thủy triều lên.
+ Thậm chí, Kiều cảm giác những đợt sóng dữ dội kia đang bủa vây, kêu réo ngay bên mình.
+ Thiên nhiên là ẩn dụ cho dự cảm về những biến cố kinh hoàng sắp sửa ập xuống cuộc đời nàng. Những con sóng của số phận đang bủa vây, đe dọa người con gái lẻ loi, đơn độc nơi đất khách này.
-> Linh cảm trước tương lai khiến Thúy Kiều càng lo sợ, hãi hùng.
= > 8 câu cuối cảnh được miêu tả theo trình tự: xa -> gần, màu sắc: nhạt -> đậm, âm thanh: tĩnh -> động.
ð Gợi:
- Nỗi buồn đau, lo âu, kinh sợ chồng chất trong lòng Thúy Kiều.
- Sự mong manh, lẻ loi, trôi dạt, bế tắc trong thân phận nàng.
- Sự tuyệt vọng, yếu đuối nhất.
3. Nhận xét
- Với đoạn trích trên ta có thể thấy Nguyễn Du đã “không chỉ lắng nghe nỗi niềm của con người” mà ở đây là nỗi niềm của nàng Thúy Kiều khi phải xa gia đình, bị giảm lỏng và sự cảm thương cho số phận lênh đênh, chìm nổi của Thúy Kiều “mà con biểu đạt nó một cách nghệ thuật” qua:
+ Hệ thống ngôn từ phong phú, đặc biệt là từ láy giàu sắc thái biểu cảm.
+ Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình tài tình.
+ Nghệ thuật điệp điêu luyện.
+ Sự dụng thể thơ lục bát tài hoa.
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com