Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 1 - Ngày 20-21/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

All North American canids have a doglike appearance characterized by a graceful body, long muzzle, erect ears, slender legs, and bushy tail. Most are social animals that travel and hunt in groups or pairs. After years of persecution by humans, the populations of most North American canids, especially wolves and foxes, have decreased greatly. The coyote, however, has thrived alongside humans, increasing in both numbers and range.

Its common name comes from coyotl, the term used by Mexico's Nahuatl Indians, and its scientific name, canis latrans, means "barking dog." The coyote's vocalizations are varied, but the most distinctive are given at dusk, dawn, or during the night and consists of a series of barks followed by a prolonged howl and ending with a short, sharp yap. This call keeps the band alert to the locations of its members. One voice usually prompts others to join in, resulting in the familiar chorus heard at night throughout the west.

The best runner among the canids, the coyote is able to leap fourteen feet and cruise normally at 25-30 miles per hour. It is a strong swimmer and does not hesitate to enter water after prey. In feeding, the coyote is an opportunist, eating rabbits, mice, ground squirrels, birds, snakes, insects, many kinds of fruit, and carrion - whatever is available. To catch larger prey, such as deer or antelope, the coyote may team up with one or two others, running in relays to tire prey or waiting in ambush while others chase prey toward it. Often a badger serves as involuntary supplier of smaller prey: while it digs for rodents at one end of their burrow, the coyote waits for any that may emerge from an escape hole at the other end.

Predators of the coyote once included the grizzly and black bears, the mountain lion, and the wolf, but their declining populations make them no longer a threat. Man is the major enemy, especially since coyote pelts have become increasingly valuable, yet the coyote population continues to grow, despite efforts at trapping and poisoning.

Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Thông hiểu

The passage supports all of the following statements EXCEPT _________.

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:479045
Phương pháp giải
Đọc hiểu
Giải chi tiết

Bài đọc ủng hộ tất cả các câu sau TRỪ _________.

A. sói đồng cỏ là mối đe dọa đối với con người

B. sói đồng cỏ là động vật xã hội

C. sói đồng cỏ sống thành công gần quần thể người

D. sói đồng cỏ là loài săn mồi hiệu quả và khỏe mạnh

Thông tin:

- Most are social animals that travel and hunt in groups or pairs.

- The coyote, however, has thrived alongside humans, increasing in both numbers and range.

- The best runner among the canids, the coyote is able to leap fourteen feet and cruise normally at 25-30 miles per hour. It is a strong swimmer and does not hesitate to enter water after prey. In feeding, the coyote is an opportunist, eating rabbits, mice, ground squirrels, birds, snakes, insects, many kinds of fruit, and carrion - whatever is available.

Tạm dịch:

- Hầu hết là động vật xã hội đi lại và săn mồi theo nhóm hoặc cặp. => B đúng

- Tuy nhiên, sói đồng cỏ đã phát triển mạnh cùng với con người, tăng cả về số lượng và phạm vi. => C đúng

- Con chó chạy tốt nhất trong số các con chó, sói đồng cỏ có khả năng nhảy mười bốn chân và hành trình bình thường là 25-30 dặm một giờ. Nó là một loài bơi lội mạnh mẽ và không ngần ngại xuống nước sau khi săn mồi. Khi kiếm ăn, sói đồng cỏ là một kẻ cơ hội, ăn thịt thỏ, chuột, sóc đất, chim, rắn, côn trùng, nhiều loại trái cây và xác chết - bất cứ thứ gì có sẵn. => D đúng

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 2:
Thông hiểu

The author mentions wolves and foxes as examples of _________.

Đáp án đúng là: B

Câu hỏi:479046
Phương pháp giải
Đọc hiểu
Giải chi tiết

Tác giả đề cập đến chó sói và cáo như những ví dụ về _________.

A. prey (n): con mồi

B. canids (n): chó (nói chung)

C. rodent (n): loài gặm nhấm

D. coyote (n): sói đồng cỏ

Thông tin: After years of persecution by humans, the populations of most North American canids, especially wolves and foxes, have decreased greatly.

Tạm dịch: Sau nhiều năm bị con người ngược đãi, quần thể của hầu hết các loài chó ở Bắc Mỹ, đặc biệt là chó sói và cáo, đã giảm đi rất nhiều.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 3:
Thông hiểu

The word "band" in paragraph 2 could best be replaced by _________.

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:479047
Phương pháp giải
Đọc hiểu
Giải chi tiết

Từ “band” trong đoạn 2 có thể được thay thế tốt nhất bởi __________.

A. group (n): nhóm

B. leader (n): trưởng nhóm

C. orchestra (n): dàn nhạc giao hưởng

D. choir (n): dàn hợp xướng

Thông tin: This call keeps the band alert to the locations of its members.

Tạm dịch: Tiếng hú này giúp nhóm chó sói cảnh báo vị trí của các thành viên.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 4:
Thông hiểu

The word "opportunist" in paragraph 3 means the one who _________.

Đáp án đúng là: D

Câu hỏi:479048
Phương pháp giải
Đọc hiểu
Giải chi tiết

Từ “opportunist” trong đoạn 3 có nghĩa là người mà ___________.

A. luôn gặp may mắn

B. thích lập nhóm với những người khác

C. sở thích hạn hẹp

D. tận dụng hoàn cảnh

=> opportunist (n): người cơ hội, biết tận dụng thời thế

Thông tin: In feeding, the coyote is an opportunist, eating rabbits, mice, ground squirrels, birds, snakes, insects, many kinds of fruit, and carrion - whatever is available.

Tạm dịch: Khi kiếm ăn, sói đồng cỏ là một kẻ cơ hội, ăn thịt thỏ, chuột, sóc đất, chim, rắn, côn trùng, nhiều loại trái cây và xác chết - bất cứ thứ gì có sẵn.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 5:
Thông hiểu

The word "any” in paragraph 3 refers to _________.

Đáp án đúng là: C

Câu hỏi:479049
Phương pháp giải
Đọc hiểu
Giải chi tiết

Từ “any” trong đoạn 3 đề cập đến _________.

A. badgers: con lửng mật

B. coyotes: sói đồng cỏ

C. rodents: các loài gặm nhấm

D. burrows: cái hang

Thông tin: Often a badger serves as involuntary supplier of smaller prey: while it digs for rodents at one end of their burrow, the coyote waits for any that may emerge from an escape hole at the other end.

Tạm dịch: Thông thường, một con lửng mật đóng vai trò là nhà cung cấp không tự nguyện, cung cấp những con mồi nhỏ hơn: trong khi nó đào bới tìm kiếm các loài gặm nhấm ở một đầu hang của chúng, sói đồng cỏ chờ đợi bất kỳ con nào thuộc loài gặm nhấm có thể chui ra từ một lỗ thoát ở đầu kia.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 6:
Thông hiểu

The author makes the point that the chief predator of the coyote is ______.

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:479050
Phương pháp giải
Đọc hiểu
Giải chi tiết

Tác giả đưa ra quan điểm rằng kẻ săn mồi chính của sói đồng cỏ là ______.

A. con người

B. chó sói

C. gấu xám

D. sư tử núi

Thông tin: Predators of the coyote once included the grizzly and black bears, the mountain lion, and the wolf, but their declining populations make them no longer a threat. Man is the major enemy,…

Tạm dịch: Kẻ săn mồi của sói đồng cỏ từng bao gồm gấu xám và gấu đen, sư tử núi và sói, nhưng số lượng giảm dần khiến chúng không còn là mối đe dọa. Con người là kẻ thù lớn nhất,…

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 7:
Vận dụng cao

It can be inferred from the passage that _________.

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:479051
Phương pháp giải
Đọc hiểu
Giải chi tiết

Có thể suy ra từ đoạn văn rằng _________.

A. nỗ lực bẫy và đầu độc sói đồng cỏ sẽ tăng lên

B. sói đồng cỏ là sinh vật thông minh và dễ thích nghi

C. mọi người sẽ tiếp tục sợ hãi sói đồng cỏ

D. sói đồng cỏ là loài có nguy cơ tuyệt chủng

Thông tin: Man is the major enemy, especially since coyote pelts have become increasingly valuable, yet the coyote population continues to grow, despite efforts at trapping and poisoning.

Tạm dịch: Con người là kẻ thù lớn nhất, đặc biệt là vì bộ lông da sói đồng cỏ ngày càng trở nên có giá trị, nhưng quần thể sói đồng cỏ vẫn tiếp tục phát triển (D sai), bất chấp những nỗ lực đặt bẫy và đầu độc.

=> vì giá trị của bộ lông da của chúng ngày càng có giá trị nên con người sẽ ngày càng nỗ lực bẫy & đầu độc để có được chúng hơn.

Chú ý khi giải

Nội dung dịch:

Tất cả các giống chó Bắc Mỹ đều có ngoại hình giống chó, đặc trưng bởi thân hình xinh xắn, mõm dài, tai dựng, chân thon và đuôi rậm. Hầu hết là động vật xã hội đi lại và săn mồi theo nhóm hoặc cặp. Sau nhiều năm bị con người ngược đãi, quần thể của hầu hết các loài chó ở Bắc Mỹ, đặc biệt là chó sói và cáo, đã giảm đi rất nhiều. Tuy nhiên, sói đồng cỏ đã phát triển mạnh cùng với con người, tăng cả về số lượng và phạm vi.

Tên thông thường của nó bắt nguồn từ coyotl, thuật ngữ được sử dụng bởi người da đỏ Nahuatl ở Mexico, và tên khoa học của nó, canis latrans, có nghĩa là "chó sủa". Tiếng kêu của chó sói rừng rất đa dạng, nhưng đặc biệt nhất là vào lúc hoàng hôn, bình minh hoặc trong đêm và bao gồm một loạt tiếng sủa, sau đó là một tiếng hú kéo dài và kết thúc bằng một tiếng yap (tiếng sủa ẳng ẳng) ngắn, sắc nét. Tiếng hú này giúp nhóm chó sói cảnh báo vị trí của các thành viên. Một giọng hú thường thúc giục những con khác tham gia, dẫn đến đoạn điệp khúc quen thuộc được nghe thấy vào ban đêm ở khắp miền Tây.

Con chó chạy tốt nhất trong số các con chó, sói đồng cỏ có khả năng nhảy mười bốn chân và hành trình bình thường là 25-30 dặm một giờ. Nó là một loài bơi lội mạnh mẽ và không ngần ngại xuống nước sau khi săn mồi. Khi kiếm ăn, sói đồng cỏ là một kẻ cơ hội, ăn thịt thỏ, chuột, sóc đất, chim, rắn, côn trùng, nhiều loại trái cây và xác chết - bất cứ thứ gì có sẵn. Để bắt những con mồi lớn hơn, chẳng hạn như hươu hoặc linh dương, sói đồng cỏ có thể hợp tác với một hoặc hai con khác, chạy theo những con mồi đã mệt hoặc chờ phục kích trong khi những con khác đuổi theo con mồi về phía nó. Thông thường, một con lửng mật đóng vai trò là nhà cung cấp không tự nguyện, cung cấp những con mồi nhỏ hơn: trong khi nó đào bới tìm kiếm các loài gặm nhấm ở một đầu hang của chúng, sói đồng cỏ chờ đợi bất kỳ con nào thuộc loài gặm nhấm có thể chui ra từ một lỗ thoát ở đầu kia.

Kẻ săn mồi của sói đồng cỏ từng bao gồm gấu xám và gấu đen, sư tử núi và sói, nhưng số lượng giảm dần khiến chúng không còn là mối đe dọa. Con người là kẻ thù lớn nhất, đặc biệt là vì bộ lông da sói đồng cỏ ngày càng trở nên có giá trị, nhưng quần thể sói đồng cỏ vẫn tiếp tục phát triển, bất chấp những nỗ lực đặt bẫy và đầu độc.

Đáp án cần chọn là: A

Quảng cáo

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

>>  2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com