Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 1 - Ngày 20-21/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 1 to 7.

Most weddings in Japan start with a religious ceremony in which usually only family members attend. Afterwards, a banquet is customarily held to which many people, including friends and colleagues, are invited. To celebrate the happy occasion, guests give the bride and groom goshuugi – gift money in special envelopes. Goshuugi from friends is usually 20,000 yen or 30,000 yen.

A typical Japanese wedding party starts when the bride and groom enter the banquet hall together, and take their seats on a slightly raised platform facing their guests. Invited guests are seated closer to the bride and groom, with family and relatives seated further in back. The bride's and groom's bosses usually give congratulatory speeches then their friends sing in celebration. Other wedding highlights include a candle ceremony where the couple holds a candle while greeting their guests at each table, and the cutting of the wedding cake. Afterwards, the bride and groom thank their parents with a speech, then leave to end the party.

In the past, dishes that supposedly brought good fortune, such as prawns and sea breams, were served in abundance. So much of the food was ordered that guests ended up taking the surplus home. Today, the majority of the weddings serve just enough for everyone. Additionally, before leaving, guests would traditionally receive souvenir gifts called hikidemono.

Many wedding ceremonies take place at wedding halls or hotels. Rough estimates show that it costs about 3 million yen to host a wedding party for 80 guests. During Japan's economic bubble, overseas weddings and flamboyant receptions with special effects, such as smoke machines and having the bride and groom fly in on gondolas, were very popular. But these days, couples choose to tie the knot in various ways, from not having any ceremony to having a modest affair, or still going all out.

(Source: http://www.hiraganatimes.com)

Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Vận dụng
What is the main idea of this passage?
Câu hỏi:573813
Phương pháp giải

Đọc hiểu ý chính

Giải chi tiết

Ý chính của đoạn văn này là gì?

A. Các món ăn được phục vụ trong tiệc cưới của Nhật Bản trong quá khứ

B. Lễ cưới trong bong bóng kinh tế Nhật Bản

C. Quà cưới phổ biến ở Nhật Bản

D. Nghi lễ cưới xin ở Nhật Bản

Thông tin:

Most weddings in Japan start with a religious ceremony in which usually only family members attend. Afterwards, a banquet is customarily held to which many people, including friends and colleagues, are invited.

A typical Japanese wedding party starts when the bride and groom enter the banquet hall together, and take their seats on a slightly raised platform facing their guests

In the past, dishes that supposedly brought good fortune, such as prawns and sea breams, were served in abundance

Many wedding ceremonies take place at wedding halls or hotels.

Tạm dịch:

Hầu hết các đám cưới ở Nhật Bản đều bắt đầu bằng một nghi lễ tôn giáo, trong đó thường chỉ có các thành viên trong gia đình tham dự. Sau đó, một bữa tiệc được tổ chức theo phong tục mà nhiều người, bao gồm cả bạn bè và đồng nghiệp, được mời.

Tiệc cưới điển hình của Nhật Bản bắt đầu khi cô dâu và chú rể cùng nhau bước vào sảnh tiệc và ngồi trên bục hơi nâng đối diện với khách mời của họ

Trong quá khứ, các món ăn được cho là mang lại may mắn, chẳng hạn như tôm và cá tráp, được phục vụ rất nhiều

Nhiều lễ cưới diễn ra tại sảnh cưới hoặc khách sạn.

Câu hỏi số 2:
Thông hiểu
According to the passage, goshuugi is _____.
Câu hỏi:573814
Phương pháp giải

Từ vựng

Giải chi tiết

Theo đoạn văn, goshuugi là___.

A. một vị khách quan trọng

B. một dịp vui vẻ

C. một loại thực phẩm

D. một loại quà tặng

Thông tin: To celebrate the happy occasion, guests give the bride and groom goshuugi – gift money in special envelopes.

Tạm dịch: Để chúc mừng dịp hạnh phúc, khách mời tặng cô dâu và chú rể goshuugi - tiền quà trong phong bì đặc biệt.

Câu hỏi số 3:
Thông hiểu
The word "their" in paragraph 2 refers to  ______.
Câu hỏi:573815
Phương pháp giải

Từ thay thế

Giải chi tiết

Từ "their" trong đoạn 2 dùng để chỉ _____.

A. của cặp vợ chồng

B. của cha mẹ

C. của những người thân

D. của những người bạn

Thông tin: Other wedding highlights include a candle ceremony where the couple holds a candle while greeting their guests at each table, and the cutting of the wedding cake.

Tạm dịch: Các điểm nổi bật khác của đám cưới bao gồm nghi lễ thắp nến, nơi cặp đôi cầm nến trong khi chào khách của họ ở mỗi bàn và cắt bánh cưới.

Câu hỏi số 4:
Thông hiểu
According to paragraph 2, which of the following do the bride and groom do at their wedding party?
Câu hỏi:573816
Phương pháp giải

Đọc hiểu chi tiết

Giải chi tiết

Theo đoạn 2, cô dâu và chú rể làm những việc gì sau đây tại tiệc cưới của họ?

A. Họ phát biểu để cảm ơn cha mẹ của họ.

B. Họ ngồi trên một bục ở phía sau sân khấu.

C. Họ cầm một ngọn nến và hát trong lễ kỷ niệm.

D. Họ phát biểu cảm ơn sếp.

Thông tin:

The bride's and groom's bosses usually give congratulatory speeches then their friends sing in celebration. Other wedding highlights include a candle ceremony where the couple holds a candle while greeting their guests at each table, and the cutting of the wedding cake. Afterwards, the bride and groom thank their parents with a speech, then leave to end the party.

Tạm dịch: Ông chủ của cô dâu và chú rể thường phát biểu chúc mừng sau đó bạn bè của họ hát mừng. Các điểm nổi bật khác của đám cưới bao gồm nghi lễ thắp nến, nơi cặp đôi cầm nến trong khi chào khách của họ ở mỗi bàn và cắt bánh cưới. Sau đó, cô dâu chú rể có bài phát biểu cảm ơn cha mẹ, sau đó ra về kết thúc buổi tiệc.

Câu hỏi số 5:
Thông hiểu
The word "fortune" in paragraph 3 is closest in meaning to ___ .
Câu hỏi:573817
Phương pháp giải

Từ vựng

Giải chi tiết

Từ "fortune" trong đoạn 3 gần nghĩa nhất với _.

A. sự phấn khích

B. may mắn

C. tiền

D. lợi ích

Thông tin: In the past, dishes that supposedly brought good fortune, such as prawns and sea breams, were served in abundance.

Tạm dịch: Trong quá khứ, các món ăn được cho là mang lại may mắn, chẳng hạn như tôm và cá tráp, được phục vụ rất nhiều.

Câu hỏi số 6:
Vận dụng
How were the wedding dishes in the past different from those of today?
Câu hỏi:573818
Phương pháp giải

Đọc hiểu chi tiết

Giải chi tiết

Các món ăn trong đám cưới ngày xưa khác với ngày nay như thế nào?

A. Chúng ngon hơn.

B. Chúng kém ngon hơn.

C. Chúng được phục vụ ít hơn

D. Chúng được phục vụ nhiều hơn

Thông tin: So much of the food was ordered that guests ended up taking the surplus home. Today, the majority of the weddings serve just enough for everyone

Tạm dịch: Quá nhiều thức ăn đã được đặt đến mức khách cuối cùng đã mang phần thừa về nhà. Ngày nay, phần lớn các tiệc cưới phục vụ vừa đủ cho mọi người

Câu hỏi số 7:
Vận dụng
The phrase "tie the knot" in paragraph 4 could be best replaced by ____.
Câu hỏi:573819
Phương pháp giải

Từ vựng

Giải chi tiết

Cụm từ "tie the knot" trong đoạn 4 có thể được thay bằng ______.

A. đính hôn

B. kết hôn

C. buộc chặt sợi dây

D. nới lỏng dây buộc

Thông tin: But these days, couples choose to tie the knot in various ways, from not having any ceremony to having a modest affair, or still going all out.

Tạm dịch: Nhưng ngày nay, các cặp vợ chồng chọn kết hôn bằng nhiều cách, từ không có nghi lễ nào đến các nghi lễ đơn giản hoặc vẫn thực hiện tất cả.

Chú ý khi giải
Nội dung dịch: Phần lớn đám cưới ở Nhật bắt đầu bằng một nghi thức tôn giáo, trong đó thường chỉ có các thành viên trong gia đình tham dự. Sau đó, một bữa tiệc thường được tổ chức mà nhiều người, bao gồm bạn bè và đồng nghiệp, được mời tham dự. Để chào mừng dịp vui vẻ này, khách mời tặng cô dâu và chú rể goshuugi – tiền mừng trong bao thư đặc biệt. Goshuugi từ bạn bè thường là 20,000 yên hoặc 30.000 yen. Một đám cưới điển hình của Nhật Bản bắt đầu khi cô dâu và chú rể vào phòng tiệc cùng nhau, và ngồi trên một bục diễn hơi cao hơn đối diện với khách của họ. Khách mời ngồi gần hơn với cô dâu và chú rể, cùng với gia đình và họ hàng ngồi phía sau. Các ông chủ của cô dâu và chú rể thường phát biểu chúc mừng sau đó bạn bè của họ hát. Những điểm nổi bật khác về đám cưới  bao gồm nghi thức nến khi mà cặp đôi này cầm một ngọn nến khi chào hỏi khách tại mỗi bàn, và cắt bánh cưới. Sau đó, cô dâu và chú rể cảm ơn cha mẹ của họ bằng một bài phát biểu, rồi rời đi để kết thúc bữa tiệc. Trong quá khứ, các món ăn được cho là mang lại may mắn, như tôm và cá vền biển, được phục vụ rất nhiều. Vì vậy, nhiều thực phẩm đã được khách mời mang về nhà. Ngày nay, hầu hết đám cưới chỉ phục vụ vừa đủ cho tất cả mọi người. Thêm vào đó, trước khi rời khỏi, khách mời sẽ thường nhận được những món quà lưu niệm được gọi là hikidemono. Nhiều lễ cưới được tổ chức tại các sảnh cưới hoặc khách sạn. Ước tính cho thấy chi phí là khoảng 3 triệu yên để tổ chức tiệc cưới cho 80 khách. Trong thời kỳ bùng nổ kinh tế ở Nhật Bản, những đám cưới ở nước ngoài và những bữa tiệc sang trọng với những hiệu ứng đặc biệt, chẳng hạn như máy hút khói và có cô dâu chú rể bay trên khí cầu, rất phổ biến. Nhưng ngày nay, các cặp vợ chồng chọn kết hôn bằng nhiều cách, từ không có nghi lễ nào đến các nghi lễ đơn giản, hoặc vẫn thực hiện tất cả.      

Quảng cáo

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

>>  2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com