Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Giỏ hàng của tôi

Đọc văn bản sau: THỀ NGUYỀN. Cửa ngoài vội rủ rèm the, Xăm xăm băng lối vườn khuya một

Đọc văn bản sau:

THỀ NGUYỀN.

Cửa ngoài vội rủ rèm the,

Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình.

Nhặt thưa gương giọi đầu cành,

Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu

Sinh vừa tựa án thiu thiu,

Dở chiều như tỉnh dở chiều như mê

Tiếng sen sẽ động giấc hè,

Bóng trăng đã xế hoa lê lại gần.

Bâng khuâng đỉnh Giáp non thần.

Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng.

Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường,

Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa.

Bây giờ rõ mặt đôi ta,

Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao?”

Vội mừng làm lễ rước vào,

Đài sen nối sáp lò đào thêm hương.

Tiên thề cùng thảo một chương,

Tóc mây một món dao vàng chia đôi.

Vầng trăng vằng vặc giữa trời,

Đinh ninh hai miệng một lời song song

Tóc tơ căn vặn tấc lòng,

Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương.

(Cổ văn Việt Nam, Internet: wordpress.com)

Chú thích:

- Tóm tắt tác phẩm: Truyện Kiều là bài ca về tình yêu thảm thiết, chung thuỷ của Thuỷ Kiểu và Kim Trọng, thể hiện khát vọng tình yêu tự do dưới chế độ phong kiến. Sau khi gặp nhau ở cuộc du xuân, Kim Trọng thuê nhà trọ học kề bên vườn nhà Thuý Kiều. Nhân Kiều bỏ quên chiếc thoa, Kim Trọng bắt được, hai người trao kỉ vật và hứa hẹn chung thuỷ cùng nhau. Rồi một hôm cả nhà đi mừng thọ bên ngoại, Kiều ở nhà một mình, nàng đã chủ động dỡ rào ngăn tưởng đến với Kim Trọng. Hai người tình tự với nhau đến tối mới chia tay. Về nhà thấy cha mẹ chưa về, nàng lại buông rèm sang nhà Kim Trọng lần thứ hai. Đoạn trích kể chuyện buổi tối hai người gặp mặt thề nguyền chung thuỷ suốt đời. Đoạn trích trên (từ câu 431 đến 452) kể về việc Kiều sang nhà Kim Trọng làm lễ thề nguyền.

- Giải thích từ ngữ:

(1) Nhật thưa: chỉ ánh trăng chiếu xuyên qua lá cây tạo thành những khoảng sáng không đều nhau, chỗ sáng nhiều chỗ sáng ít.

(2) Gương : ở đây chỉ mặt trăng.

(3) Trướng huỳnh: xưa có người nhà nghèo không có đèn để đọc sách, phải bắt đom đóm làm đèn học. Do đó, trướng huỳnh được dùng chỉ phòng học của nho sinh, đồng thời gợi ý hiếu học. Cả câu ở đây ý nói: nhìn từ bên ngoài vào thấy ánh sáng đèn từ phòng học của Kim Trọng lọt ra diu diu.

(4) Án: cái bàn học xưa.

(5) Tiếng sen : tiếng bước chân nhẹ nhàng của người đẹp.

(7) Hoa lê : hoa cây lê, ở đây chỉ người đẹp.

(8) Đinh Giáp non thần: bài Phú Cao Đường của Tống Ngọc kể rằng vua nước Sở chơi đất Cao Đường nằm mơ thấy một người đàn bà đẹp, hỏi ở đâu, người đó nói là thần nữ núi Vu Giáp. Non thần: thần núi ấy. Cả câu có nghĩa là Kim Trọng cảm thấy Kiều xuất hiện như là thần nữ của núi Vu Giáp.

(9) Đài sen: cái đài hình hoa sen để đặt cây nến.

(10) Lò đào: cái lò hương hình trái đào. Cả câu ý nói Kim Trọng đặt thêm nến sáp cho thêm sáng, thắp thêm hương cho thêm thơm.

(11) Tiên thề: (tiên : tờ giấy) tờ giấy viết lời thề.

(12) Tóc mây: tóc xanh như mây.

(13) Dao vàng: chỉ con dao quý, cũng có thể đây chỉ là phép tu từ thuần tuý khi tả con dao mà Kiều và Kim Trọng dùng để cắt tóc thề nguyền, giống như trường hợp bút hoa, lệ hoa, thềm hoa,...

(14) Tóc tơ: chỉ những điều chỉ li, tỉ mỉ.

(15) Chữ đồng: chữ đồng tâm, đồng lòng.

Lựa chọn đáp án đúng:

Trả lời cho các câu 1, 2, 3 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Thông hiểu
Trong đoạn trích Thề nguyền vì sao Kiều có thái độ và tâm trạng khẩn trương như vậy? Theo em điều đó có trái ngược với chuẩn mực của người phụ nữ xưa hay không?
Câu hỏi:650466
Phương pháp giải

Đọc đoạn trích, phân tích, cảm nhận.

Giải chi tiết

Học sinh nêu lên quan điểm của bản thân mình. Có lý giải hợp lý.

Gợi ý:

- Kiều khẩn trương, vội vã với sự nôn nóng vì tranh thủ chạy đua với thời gian khi nghe theo tiếng gọi của trái tim, vì sự ám ảnh của định mệnh.

- Việc Kiều “xăm xăm băng lối vườn khuya một mình” thể hiện khát vọng hạnh phúc chính đáng của người phụ nữ.

Câu hỏi số 2:
Thông hiểu
Không gian thơ mộng và thiêng liêng của cuộc thề nguyền được Nguyễn Du tả như thế nào?
Câu hỏi:650467
Phương pháp giải

Đọc đoạn trích, phân tích, cảm nhận.

Giải chi tiết

Gợi ý:

- Không gian của đêm thề nguyền rất đẹp và thơ mộng: Kim đang thiu thiu ngủ, mơ màng dưới ánh trăng, ngọn đèn hiu hắt, có tiếng bước nhẹ của người trong mộng đến gần, chàng còn chưa tin hẳn vào mắt mình trước sự xuất hiện đường đột của Kiều. Cả hai như lạc vào cõi mơ giữa đất trời bao la.

- Cảnh thề nguyền của hai người diễn ra trang trọng và thiêng liêng với đủ các hình thức lễ nghi:

+ Mùi thơm hương trầm.

+ Ánh sáng nến sáp: ấm áp.

+ Vầng trăng vằng vặc là thiên nhiên to lớn, vĩnh hằng chứng giám cho tình yêu thiêng liêng của họ.

+ Tờ giấy ghi lời thề.

+ Trao kỉ vật: tóc mây.

=> Hai mái đầu xanh cùng ngước lên trời cao, có vầng trăng vằng vặc giữa trời chứng giám lời thề gắn bó keo sơn của họ, chứng giám tình yêu tự nguyện và sự chung thuỷ, thiêng liêng sâu nặng của họ.

Câu hỏi số 3:
Thông hiểu
Trình bày giá trị nghệ thuật của đoạn trích Thề nguyền.
Câu hỏi:650468
Phương pháp giải

Đọc đoạn trích, phân tích, cảm nhận.

Giải chi tiết

Gợi ý:

- Vận dụng từ ngữ, cách nói quen thuộc của người bình dân một cách nghệ thuật.

- Sử dụng nhiều từ Hán Việt, điển tích, điển cố.

Quảng cáo

Group 2K9 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

>> 2K9 Học trực tuyến - Định hướng luyện thi TN THPT, ĐGNL, ĐGTD ngay từ lớp 11 (Xem ngay) cùng thầy cô giáo giỏi trên Tuyensinh247.com. Bứt phá điểm 9,10 chỉ sau 3 tháng, tiếp cận sớm các kì thi.

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com