Viết bài văn phân tích đoạn trích “Cảnh ngày xuân” để làm sáng tỏ tài năng của Nguyễn Du
Viết bài văn phân tích đoạn trích “Cảnh ngày xuân” để làm sáng tỏ tài năng của Nguyễn Du khi miêu tả thiên nhiên.
Phân tích, tổng hợp
1. Giới thiệu chung
- Nguyễn Du đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Ông để lại số lượng tác phẩm đồ sộ, trong đó không thể không kể đến Truyện Kiều.
- Cảnh ngày xuân thể hiện tài năng miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du.
2. Phân tích
a. Khung cảnh ngày xuân (4 câu thơ đầu)
* Hai dòng thơ đầu là khung cảnh ngày xuân tuyệt đẹp.
- Hình ảnh “con én đưa thoi”:
+ Tả: cảnh những cánh én bay liệng đầy trời rộn ràng như thoi đưa -> hình ảnh đẹp quen thuộc của mùa xuân.
+ Gợi: Thời gian trôi nhanh
Không gian cao rộng của bầu trời
Không khí ấm áp của mùa xuân
- Câu thơ “thiều quang…”:
+ Tả: ánh sáng đẹp của ngày xuân
+ Gợi: Một không gian tràn đầy nắng ấm.
Thời điểm tháng 3 mùa xuân là thời điểm thiên nhiên đạt độ rực rỡ nhất, viên mãn nhất.
Sự nuối tiếc của chị em Thúy Kiều vì mùa xuân tươi đẹp đang trôi qua nhanh.
=> Hai câu thơ không chỉ có giá trị thông báo về thời gian mà còn tô đậm ấn tượng về một mùa xuân đang độ chín rất đỗi ngọt ngào. Đối diện với mùa xuân ấy lòng người không khỏi bồi hồi, xao xuyến, tiếc nuối.
* Hai câu thơ tiếp đã phác họa một bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống:
- Hình ảnh “cỏ non…”:
+ Tái hiện một không gian tràn đầy sắc xanh non của cỏ mùa xuân.
+ Gợi: sự tươi non và sức sống dạt dào của mùa xuân.
- Hình ảnh “cành lê”:
+ Đảo ngữ “trắng điểm” -> tô đậm sắc trắng của đóa hoa lê.
+ “điểm”: gợi ấn tượng về sự thanh thoát của hoa.
- Màu sắc:
+ Sắc xanh của cỏ.
+ Màu trắng của hoa.
=> Hài hòa, gợi một không gian trong trẻo, tinh khôi, tràn trề nhựa sống.
=> Với bút pháp chấm phá tài tình, tác giả đã rất thành công khi phác họa một bức tranh mùa xuân khoáng đạt, tươi đẹp => Thế giới tâm hồn tràn đầy niềm tươi vui, phấn chấn và có chút tiếc nuối của chị em Thúy Kiều.
b. Cảnh lễ hội trong tiết thanh minh (8 câu tiếp):
* Lời giới thiệu (2 câu thơ đầu):
- Nghệ thuật tiểu đối cùng việc tách từ “lễ hội” ra làm đôi -> giúp Nguyễn Du miêu tả hai hoạt động cùng diễn ra trong ngày hội xuân: lễ tảo mộ và hội đạp thanh.
- Gợi: sự giao hòa:
+ Lễ: là lòng tri ân tổ tiên
+ Hội: là dịp những người trẻ tuổi đi du xuân, thưởng thức vẻ đẹp của mùa xuân.
- Buổi lễ hội tưng bừng, tấp nập:
+ Kết hợp giữa các từ ghép hai âm tiết: “gần xa”, “yến anh”, “chị em”…cùng các từ láy “sắm sửa”, “nô nức”, “dập dìu”… -> tâm trạng náo nức, tươi vui, sự rộn ràng trong lòng người chơi xuân.
+ Biện pháp ẩn dụ: “nô nức yến anh”:
Một mặt gợi hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân.
Mặt khác: gợi những xôn xao trong cuộc chuyện trò, gặp gỡ; những háo hức, tình tứ của đôi lứa uyên ương.
+ Biện pháp so sánh: “ngựa xe…”: tái hiện sự đông đúc, từng đoàn người chen vai thích cánh đi chơi xuân chật như nêm. -> nhằm tái hiện niềm vui ngày hội đang lan tỏa, bao trùm lên khắp nhân gian.
- Khoảng lặng:
+ Giây phút con người trong tuổi trẻ và mùa xuân thăm viếng, sửa sang quét tước phần mộ người thân, rắc vàng, đốt tiền giấy cho họ.
+ Gợi một truyền thống đẹp trong đạo lí của dân tộc: uống ước nhớ nguồn và gợi lối sống ân tình, trân trọng, biết ơn quá khứ.
=> Qua 8 câu thơ, Nguyễn Du đã khắc họa thành công truyền thống văn hóa lễ hội xa xưa. Phải chăng đây là một dụng ý nghệ thuật sâu sắc của tác giả. Ông đã mượn một ngày hội lớn của mùa xuân để miêu tả một cuộc gặp gỡ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời Thúy Kiều. Từ đó ta có thể thấy tâm điểm của bức tranh lễ hội này là con người trong hiện tại, mùa xuân, tuổi trẻ.
c. 6 câu thơ tiếp theo: Cảnh buổi chiều ngày hội xuân
- “Tà tà… ghềnh bắc ngang” gợi tả khung cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
- Cảnh vật mang cái thanh, cái dịu, nhẹ nhàng của mùa xuân. Tất cả nhỏ bé, nhè nhẹ, nắng đã nhạt, khe nước nhỏ, nhịp cầu bắc ngang nhưng tất cả nhuốm màu tâm trạng của con người.
- Bóng tịch dương đã chênh chếch xế chiều, dòng nước uốn quanh, dịp cầu xinh xắn,… Cảnh như lặng dần, nhạt dần, mọi chuyển động đều nhẹ nhàng trong không gian nhỏ bé, phảng phất buồn.
- Cách sử dụng từ láy: nao nao, tà tà, thanh thanh giúp biểu đạt sắc thái của cảnh vật và bộc lộ tâm trạng con người. “Thơ thẩn” có sức gợi lớn, gợi hình ảnh chị em Thúy Kiều đi về trong sự tiếc nuối, tưởng dan tay ra về là vui nhưng thực ra là một nỗi buồn khó lòng nói hết.
- Tất cả giúp hé lộ vẻ đẹp tâm hồn vô cùng nhạy cảm và sâu lắng.
3. Đánh giá chung
* Nghệ thuật:
+ Tài nghệ sử dụng ngôn ngữ bậc thầy của Nguyễn Du. Đặc biệt ông đã sử dụng rất thành công hệ thống từ láy rất giàu gái trị biểu cảm.
+ Biện pháp tả cảnh ngụ tình điêu luyện.
+ Các biện pháp nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ.
* Nội dung: Đoạn trích “Cảnh ngày xuân” đã vẽ lên bức tranh thiên nhiên mùa xuân sống động, tươi đẹp, hài hòa.
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com