Rutin Rutin (danh pháp IUPAC:2- (3,4-dihydroxyphenyl) -5,7-dihydroxy-3
Rutin
Rutin (danh pháp IUPAC:2- (3,4-dihydroxyphenyl) -5,7-dihydroxy-3 – [(2 S , 3 R , 4 S , 5 S , 6 R ) -3,4,5-trihydroxy-6 – [[(2 R , 3 R , 4 R , 5 R , 6 S ) -3,4,5-trihydroxy6-metyloxan-2-yl] oxymetyl] oxan-2-yl] oxychromen-4-one) là một flavonoid thuộc nhóm flavon lần đầu tiên được phân lập vào năm 1984 từ cây Cửu lý hương (Ruta graveolen) bởi Veyss. Công thức hóa học của Rutin được xác định bởi Schnidt vào năm 1904. Cho đến năm 1962, Rutin đã được tổng hợp toàn phần. Rutin được tìm thấy trong nhiều cây dược liệu thuộc các họ thực vật với các hàm lượng khác nhau. Điển hình, rutin được tìm thấy có hàm lượng lớn trong các cây: Tam giác mạch ( Fagopyrum esculentum Moench) có hàm lượng rutin là 4% trong hoa và 6,83% trong thân cây, Cà chua (Lycopersicon esculentum Miller ) có khoảng 2,4% trong lá, Dâu tằm (Morus alba L.) trong lá có khoảng 6%. Đặc biệt, ở Việt Nam, rutin có hàm lượng cao lên đến 20% trong nụ hoa hòe (Sophora japonica L).
Công thức cấu tạo của rutin là

Rutin nguyên chất là chất bột kết tinh màu vàng hay màu lục, dưới dạng tinh thể, rutin có hình trâm nhỏ màu vàng hay trắng vàng. Không mùi, khi bay hơi có mùi đặc trưng. Để ra ánh sáng màu có thể sẫm lại. Tinh thể kết tinh ngậm 3 phân tử nước và chuyển sang dạng khan khi sấy ở 12 giờ ở 110oC và 10mmHg. Rutin khan màu nâu, có tính hút ẩm. Nhiệt độ nóng chảy: 183-194oC. Độ tan của rutin trong nước là 0,13mg/mL, trong methanol là 55mg/mL, và trong ethanol là 5,5mg/mL.
Rutin có nhiều tác dụng dược lý đã được sử dụng trong y học. Thông thường, nó được sử dụng như một chất có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm và chất chống dị ứng. Tuy nhiên, nghiên cứu hiện nay cho thấy tác dụng dược lý của nó trong điều trị các bệnh mãn tính khác nhau, chẳng hạn như ung thư, tiểu đường, cao huyết áp và cholesterol.
Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5, 6 dưới đây:
Công thức phân tử của rutin là
Đáp án đúng là: B
Từ CTCT của rutin ⟹ CTPT
Đáp án cần chọn là: B
Trong phân tử rutin có
Đáp án đúng là: A; B; C; E
Từ CTCT của rutin ⟹ nhóm chức.
Đáp án cần chọn là: A; B; C; E
Phân tử khối của hợp chất rutin trihydrate là
Đáp án đúng là: 664
Từ CTPT của câu 1, kết hợp với dữ liệu ‘’Tinh thể kết tinh ngậm 3 phân tử nước và chuyển sang dạng khan khi sấy ở 12 giờ ở 110oC và 10mmHg’’
Đáp án cần điền là: 664
Các nhận định dưới đây là đúng hay sai?
| Đúng | Sai | |
|---|---|---|
| a) Rutin tan nhiều trong methanol. | ||
| b) Rutin tan nhiều trong nước. | ||
| c) Rutin phản ứng với NaOH theo tỉ lệ mol 1:4 | ||
| d) Rutin vừa phản ứng với NaOH, vừa phản ứng với Na. |
Đáp án đúng là: Đ; S; Đ; Đ
- Dựa vào dữ liệu đoạn văn’’Độ tan của rutin trong nước là 0,13mg/mL, trong methanol là 55mg/mL, và trong ethanol là 5,5mg/mL’’
- Từ CTCT suy ra tính chất hoá học của rutin.
Đáp án cần chọn là: Đ; S; Đ; Đ
Nhận định sau về hợp chất rutin là đúng hay sai?
Rutin là một chất hữu cơ tạp chức có hoạt tính sinh học.
Đáp án đúng là: A
Căn cứ vào dữ liệu của đề bài kết hợp với câu 2.
Đáp án cần chọn là: A
Người ta tiến hành tách chiết và phân lập rutin từ 10 kg nụ hoa hoè có hàm lượng rutin là 18%. Hiệu suất của quá trình tách chiết và phân lập là 45%. Khối lượng rutin (gam) thu được từ quá trình này là bao nhiêu?
Đáp án đúng là: 810
Căn cứ vào dữ liệu đề bài và suy luận.
Đáp án cần điền là: 810
Quảng cáo
>> 2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com












