Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 1 - Ngày 20-21/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

Thuyết các cặp electron lớp vỏ hóa trị đẩy nhau (VSEPR – Valence Shell Electron Pair Repulsion)

Thuyết các cặp electron lớp vỏ hóa trị đẩy nhau (VSEPR – Valence Shell Electron Pair Repulsion) được xây dựng dựa trên giả thuyết rằng các cặp electron quanh nguyên tử trung tâm sẽ đẩy nhau để đạt vị trí xa nhau nhất, giúp hệ có năng lượng thấp nhất. Cách sắp xếp này quyết định hình học của phân tử.

Theo mô hình VSEPR, công thức tổng quát của phân tử được ký hiệu là AXnEm, trong đó A là nguyên tử trung tâm, X là số nguyên tử liên kết, E là số cặp electron chưa liên kết. Tổng số vùng mật độ electron N = n + m. Số vùng mật độ electron này quyết định dạng hình học của phân tử theo bảng sau:

Khi xuất hiện các cặp electron tự do, góc liên kết bị giảm do lực đẩy của cặp electron tự do lớn hơn. Ví dụ: CH4 có góc H–C–H là 109,5°, NH3 có 107°, H2O còn 104,5°.

Thuyết VSEPR kết hợp với thuyết lai hóa giúp giải thích bản chất liên kết: các orbital nguyên tử s, p, d trên nguyên tử trung tâm lai hóa để tạo ra các orbital định hướng trong không gian phù hợp với hình dạng phân tử thực tế. Dạng lai hóa càng cao, khả năng định hướng liên kết càng linh hoạt.

Thuyết này có nhiều ứng dụng trong dự đoán hình dạng, độ cực, và tính phản ứng của phân tử. Trong công nghệ dược phẩm, hình học phân tử quyết định khả năng gắn kết của thuốc vào thụ thể. Trong vật liệu học, hiểu được cấu trúc không gian của các hợp chất như SiCl4, SF6 hay NH3 giúp điều khiển cấu trúc nano và đặc tính của vật liệu.

Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Nhận biết

Tổng số vùng mật độ electron quyết định dạng hình học của phân tử.

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:824712
Phương pháp giải

Dựa vào thông tin đoạn văn.

Giải chi tiết

Tổng số vùng mật độ electron quyết định dạng hình học của phân tử.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 2:
Nhận biết

Điền từ có 1 tiếng vào chỗ trống:

Khi số cặp electron tự do quanh nguyên tử trung tâm tăng, góc liên kết _______ do lực đẩy lớn hơn.

Đáp án đúng là: giảm

Câu hỏi:824713
Phương pháp giải

Dựa vào thông tin bài đọc.

Giải chi tiết

Khi xuất hiện các cặp electron tự do, góc liên kết giảm do lực đẩy của cặp electron tự do lớn hơn.

Đáp án cần điền là: giảm

Câu hỏi số 3:
Vận dụng

Cho 4 phân tử: CO2, SO2,H2S, H2O.

Theo thuyết VSEPR, hãy sắp xếp thứ tự tăng dần của góc liên kết X–A–X (tức là từ nhỏ đến lớn).

1.

CO2

2.

SO2

3.

H2S

4.

H2O

Đáp án đúng là: 3-4-2-1

Câu hỏi:824714
Phương pháp giải

Dựa vào thuyết VSEPR, xác định góc liên kết của các chất.

Giải chi tiết

- Cả hai chất H2O và H2S đều có nguyên tử trung tâm liên kết với 2 nguyên tử H và có 2 cặp electron tự do → đều có dạng gấp khúc.

+ Nguyên tử S có bán kính nguyên tử lớn hơn O, lai hóa yếu hơn và đẩy electron yếu hơn, nên các liên kết H–S bị kéo lại gần nhau → góc nhỏ hơn H2O.

+ H2O có 2 cặp electron tự do → lực đẩy mạnh.

– SO2 có 1 cặp electron tự do → góc lớn hơn (~119°).

– CO2 không có cặp electron tự do → góc 180°

Vậy góc liên kết H2S< H2O < SO2 < CO2.

Đáp án cần chọn là: 3-4-2-1

Câu hỏi số 4:
Vận dụng

Ghép mỗi phân tử hoặc ion ở cột A với kiểu lai hóa của nguyên tử trung tâm ở cột B.

1.

BeCl2

2.

BF3

3.

CH4

4.

PCl5

5.

SF6

Đáp án đúng là: 1-c; 2-d; 3-b; 4-e; 5-a

Câu hỏi:824715
Phương pháp giải

Phân tích đặc điểm lai hóa của các chất.

Giải chi tiết

– BeCl2: 2 vùng mật độ electron → lai hóa sp.

– BF3: 3 vùng mật độ electron → lai hóa sp2.

– CH4: 4 vùng mật độ electron → lai hóa sp3.

– PCl5: 5 vùng mật độ electron → lai hóa sp3d.

– SF6: 6 vùng mật độ electron → lai hóa sp3d2.

Đáp án: (1–c), (2–d), (3–b), (4–e), (5–a)

Đáp án cần chọn là: 1-c; 2-d; 3-b; 4-e; 5-a

Câu hỏi số 5:
Vận dụng

Trong các phân tử sau: BeCl2, BF3, CH4, PCl5, phân tử nào không thể hình thành nếu nguyên tử trung tâm không sử dụng orbital d để lai hóa?

Đáp án đúng là: C

Câu hỏi:824716
Phương pháp giải

Phân tích đặc điểm lai hóa của các chất.

Giải chi tiết

– BeCl2 (sp), BF3 (sp2), CH4 (sp3) đều chỉ dùng obitan s và p → có thể hình thành mà không cần orbital d.

– PCl₅ cần 5 vùng mật độ electron → phải huy động thêm một obitan 3d để lai hóa sp³d.

→ Nếu nguyên tử trung tâm không có hoặc không dùng obitan d, PCl₅ không thể tồn tại ở dạng bền vững.

Đáp án cần chọn là: C

Quảng cáo

Tham Gia Group Dành Cho 2K9 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

>> Học trực tuyến Lớp 10 cùng thầy cô giáo giỏi tại Tuyensinh247.com, (Xem ngay) Cam kết giúp học sinh học tốt, bứt phá điểm 9,10 chỉ sau 3 tháng, làm quen kiến thức, định hướng luyện thi TN THPT, ĐGNL, ĐGTD ngay từ lớp 10

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com