Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Giỏ hàng của tôi

Các loại câu, các loại mệnh đề trong Tiếng Anh

Mark the letter A, B, C, or D to indicate the sentence which is closest in meaning to the given one.

Mark the letter A, B, C, or D to indicate the sentence which is closest in meaning to the given one.

Câu 1:

She would eat nothing but small pieces of bread and butter.

A. She ate small pieces of bread and butter but didn’t like them.

B. She ate only some small pieces of bread and butter. 

C. She didn’t eat anything, not even the bread and butter.

D. She wouldn’t touch the bread and butter, but she ate other things.

Câu hỏi : 13095
  • Đáp án : B
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    Ta có: “eat nothing but...” (= không ăn gì ngoại trừ...) tương đương với “eat only...” (— chỉ ăn...).

    Đáp án là B.

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 2: They arrived too late to get good seats.

A. When they arrived, the good seats had already been taken.

B. Although they were late, they found some good seats.

C. They got good seats some time after they arrived.

D. They had to stand for the whole show.

Câu hỏi : 13096
  • Đáp án : A
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    “They arrived too late to get good seats. " (Họ đến quá muộn nên không tìm được vị trí tốt được.)

    A Đáp án đúng, cấu trúc: too + tính từ/ trạng từ + động từ nguyên mẫu mang ý nghĩa phủ định (quá...nên không...).

    When they arrived. the good seats had already been taken. (Khi họ đến, người ta đã ngồi hết các vị trí tốt rồi.)

    B Phương án sai: “Although they were late, they found so me good seats. ” (Mặc dù họ đến muộn, họ vẫn tìm được những vị trí tốt.)

    C Phương án sai: “They got good seats some time after they arrived. ”

    (Họ tìm được những vị trí tốt ít lâu sau khi họ đến.)

    D Phương án sai: "They had to stand for the while show.” (Họ phải đứng trong suốt buổi trình chiếu.)

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 3: Seeing that he was so angry, she left the office.

A. She didn’t want to make him angry, so she left.

B. She left the office when she saw how angry he was. 

C. He grew very angry when he saw her leaving the office.

D. He wouldn't have been so angry if she hadn’t left.

Câu hỏi : 13097
  • Đáp án : B
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    “Seeing that he was so angry, she left the office. ” (Khi thấy ông ta quá giận dữ, cô ấy rời khỏi văn phòng.)

    B Đáp án đủng. Cụm từ “Seeing that he was so angry” thay cho mệnh đề "When she saw that he was so angry”.

    A Ta dùng liên từ so (= vì thế, cho nên) cho mệnh đề chỉ kết quả.

    C Ý nghĩa câu này không tương đương với câu đã cho. "He grew very angry when he saw her leaving the office. ” (Ông ta nổi giận khi trông thấy cô ta rời khỏi văn phòng.)

    D Đây là câu điều kiện loại III dựa trên tình huống "He became so angry because she left the office ” không phù hợp với câu đã cho.

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 4:

Mary might have phoned while we were out.

A. Unfortunately, we were out when Mary phoned.

B. We were sure Mary had phoned while we were out. 

C. Possibly Mary phoned while we were out.

D. Mary ought to have phoned while we were out.

Câu hỏi : 13098
  • Đáp án : C
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    "Mary might have phoned while we were out." (Có lẽ Mary đã gọi điện khi chúng tôi đi vắng). Lưu ỷ: “might have + quá khứ phân từ” dùng cho sụ suy diễn ở quá khứ.

    C Đáp án đúng: "Possibly Mary phoned while we were out. ” (Có lẽ Mary đã gọi điện khi chúng tôi đi khỏi). Possibly = Maybe = có lẽ.

    A Câu này mang nội dung sự lấy làm tiếc. “Unfortunately, we were out when Mary phoned” (Không may, chúng tôi đi khỏi thi Mary lại gọi điện.)

    B Yếu tố sai: ta phải dùng thì Quá khứ đơn cho một hành động trong quá khứ.

    D Ta không thể dùng “ought to have” cho sự suy diễn trong quá khứ.

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

Câu 5:

He delayed writing the book until he had done a lot of research.

A. Only after he had done a lot of research did he begin to write the book.

B. He did a lot of rescarch after he finished writing the book.

C. He delayed writing the book as he had hardly done any research.

D. It was only when he had written the book that he did a lot of research.

Câu hỏi : 13099
  • Đáp án : A
    (0) bình luận (0) lời giải

    Giải chi tiết:

    "He delayed writing the book until he had done a lot of research. ” (Ông ta chỉ viết quyển sách sau khi đã thực hiện nghiên cứu rất thấu đáo.)

    A Đáp án đúng: "Only after he had done a lot of research did he begin to write the book”. Câu này có nghĩa tương đương, và khi đặt mệnh đề “Only after.... ” ở đầu câu, ta đảo ngữ giữa chủ ngữ và động từ ở mệnh đề chính.

    B Phương án này có ngữ nghĩa trái với câu đã cho: "He did a lot of research after he finished writing the book. ” (Ông ta nghiên cứu rất thấu đáo sau khi viết xong quyển sách.)

    C Phương án sai: lí do tương tự như trên. “He delayed writing the book as he had hardly done any research. ” (ông ta hoãn viết quyển sách vì ông ấy hầu như chưa nghiên cứu được gi.)

    D Phương này này dùng dạng nhấn mạnh (câu chẻ - cleft sentence) với ngữ nghĩa không phù hợp với câu đã cho: “It was only when he had written the book that he did a lot of research. ” (Chỉ khi ông ta viết xong quyển sách thì ông ta mới tiến hành nghiên cứu.)

    Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Xem bình luận

>> Luyện thi TN THPT & ĐH năm 2024 trên trang trực tuyến Tuyensinh247.com. Học mọi lúc, mọi nơi với Thầy Cô giáo giỏi, đầy đủ các khoá: Nền tảng lớp 12; Luyện thi chuyên sâu; Luyện đề đủ dạng; Tổng ôn chọn lọc.

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com