Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 1 - Ngày 20-21/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

Cho đường tròn \(\left( {O;\,\,R} \right).\) Từ một điểm \(M\) ở ngoài đường tròn \(\left(

Câu hỏi số 343751:
Vận dụng cao

Cho đường tròn \(\left( {O;\,\,R} \right).\) Từ một điểm \(M\) ở ngoài đường tròn \(\left( {O;\,\,R} \right)\) sao cho \(OM = 2R,\) vẽ hai tiếp tuyến \(MA,\,\,MB\) với \(\left( O \right),\) (\(A,\,\,B\) là hai tiếp điểm). Lấy một điểm \(N\) tùy ý trên cung nhỏ \(AB.\) Gọi \(I,\,\,H,\,\,K\) lần lượt là hình chiếu vuông góc của \(N\) trên \(AB,\,\,AM,\,\,BM.\) 

1) Tính diện tích tứ giác \(MAOB\) theo \(R\).

2) Chứng minh \(\angle NIH = \angle NBA\).

3) Gọi \(E\) là giao điểm của \(AN\) và \(IH\), \(F\) là giao điểm của \(BN\) và \(IK\). Chứng minh tứ giác \(IENF\) nội tiếp được trong đường tròn.

4) Giả sử \(O,\,\,N,\,\,M\)thẳng hàng. Chứng minh \(N{A^2} + N{B^2} = 2{R^2}.\)

Quảng cáo

Câu hỏi:343751
Phương pháp giải

1) Áp dụng định lí Pytago tính cạnh \(AM\).

    Tính diện tích tam giác \(OAM\).

    Chứng minh \(\Delta OAM = \Delta OBM \Rightarrow {S_{MAOB}} = 2{S_{\Delta OAM}}\).

2) Sử dụng các định lí: Trong 1 đường tròn, hai góc nội tiếp cùng chắn cung 1 cung thì bằng nhau và góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung và góc nội tiếp cùng chắn 1 cung thì bằng nhau.

3) Chứng minh \(\angle EIF + \angle ENF = {180^0}\).

4) Khi \(O,\,\,M,\,\,N\) thẳng hàng, ta chứng minh được \(N\) là trung điểm của \(OM.\)

Khi đó ta chứng minh \(NA = NB = R\) và suy ra điều phải chứng minh.

Giải chi tiết

1) Tính diện tích tứ giác \(MAOB\) theo \(R\).

Xét tam giác \(OAM\) và tam giác \(OBM\) ta có:

\(\begin{array}{l}OA = OB\,\,\left( { = R} \right);\\OM\,\,chung;\end{array}\)

\(MA = MB\)  (Tính chất 2 tiếp tuyến cắt nhau) ;

\(\begin{array}{l} \Rightarrow \Delta OAM = \Delta OBM\,\,\left( {c.c.c} \right) \Rightarrow {S_{\Delta OAM}} = {S_{\Delta OBM}}\\ \Rightarrow {S_{MAOB}} = {S_{\Delta OAM}} + {S_{\Delta OBM}} = 2{S_{\Delta OAM}}.\end{array}\)

Áp dụng định lí Pytago trong tam giác vuông \(OAM\) ta có:

\(A{M^2} = O{M^2} - O{A^2} = {\left( {2R} \right)^2} - {R^2} = 3{R^2} \Rightarrow AM = R\sqrt 3 \).

\( \Rightarrow {S_{MAOB}} = 2{S_{\Delta OAM}} = 2.\frac{1}{2}.OA.AM = R.R\sqrt 3  = {R^2}\sqrt 3 \) (đvdt).

2) Chứng minh \(\angle NIH = \angle NBA\).

Xét tứ giác \(AINH\) có: \(\angle AIN + \angle AHN = {90^0} + {90^0} = {180^0} \Rightarrow \) Tứ giác \(AINH\) là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có tổng hai góc đối bằng 1800).

\( \Rightarrow \angle NIH = \angle NAH\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(HN\)).

Mà \(\angle NAH = \angle NBA\) (góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung và góc nội tiếp cùng chắn cung \(AN\) của \(\left( O \right)\) )

\( \Rightarrow \angle NIH = \angle NBA\,\,\,\,\left( { = \angle NAH} \right)\,\left( {dpcm} \right)\).

3) Gọi \(E\) là giao điểm của \(AN\)\(IH\), \(F\) là giao điểm của \(BN\)\(IK\). Chứng minh tứ giác \(IENF\) nội tiếp được trong đường tròn.

Xét tứ giác \(NIBK\) ta có: \(\angle NIB + \angle NKB = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

Mà hai góc này là hai góc đối diện

\( \Rightarrow NIBK\) là tứ giác nội tiếp. (dhnb)

\( \Rightarrow \angle KBN = \angle NIK\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(KB\))

Xét đường tròn \(\left( O \right)\) ta có: \(\angle KBN = \angle NAB\) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung \(BN\))

\( \Rightarrow \angle NIK = \angle NAB\,\,\,\left( { = \angle KBN} \right).\)

Xét \(\Delta ANB\) ta có: \(\angle ANB + \angle NAB + NBA = {180^0}\) (Tổng 3 góc trong một tam giác)

Lại có: \(\angle NIH = \angle NAB\,\,\left( {cm\,\,2} \right) = \angle NIE\) ; \(\angle NIK = \angle NAB\,\,\,\left( {cmt} \right) = \angle NIF;\,\,\angle ANB = \angle ENF.\)

\( \Rightarrow \angle ENF + \angle EIN + \angle NIF = \angle ENF + \angle EIF = {180^0}\)

Mà \(\angle ENF,\,\,\angle EIF\) là hai góc đối diện \( \Rightarrow \) Tứ giác \(NEIF\) là tứ giác nội tiếp. (dhnb)

4) Giả sử \(O,\,\,N,\,\,M\)thẳng hàng. Chứng minh \(N{A^2} + N{B^2} = 2{R^2}.\)

Theo đề bài ta có: \(O,\,\,N,\,\,M\) thẳng hàng \( \Rightarrow ON = R = \frac{1}{2}OM \Rightarrow N\) là trung điểm của \(OM.\)

Ta có: \(ON \bot AB = \left\{ I \right\} \Rightarrow I\) là trung điểm của \(AB\) (mối quan hệ giữa đường kính và dây cung).

Lại có: \(OA = OB = R \Rightarrow ON\) là đường trung trực của \(AB \Rightarrow NA = NB.\)

Xét \(\Delta MAO\) ta có: \(\cos \angle AOM = \frac{{OA}}{{OM}} = \frac{R}{{2R}} = \frac{1}{2} \Rightarrow \angle AOM = {60^0} = \angle AON.\)

Xét \(\Delta AON\) ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}OA = ON = R\\\angle AON = {60^0}\,\,\,\left( {cmt} \right)\end{array} \right. \Rightarrow \Delta AON\) là tam giác đều.

\(\begin{array}{l} \Rightarrow NA = ON = OA = R = NB.\\ \Rightarrow N{A^2} + N{B^2} = {R^2} + {R^2} = 2{R^2}\,\,\left( {dpcm} \right).\end{array}\)


PH/HS 2K10 THAM GIA NHÓM ĐỂ CẬP NHẬT ĐIỂM THI, ĐIỂM CHUẨN MIỄN PHÍ!

>> Học trực tuyến lớp 9 và Lộ trình UP10 trên Tuyensinh247.com Đầy đủ khoá học các bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều. Lộ trình học tập 3 giai đoạn: Học nền tảng lớp 9, Ôn thi vào lớp 10, Luyện Đề. Bứt phá điểm lớp 9, thi vào lớp 10 kết quả cao. Hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả. PH/HS tham khảo chi tiết khoá học tại: Link

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com