Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 1 - Ngày 20-21/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 39 to 45.

          Sensing phantom phone vibrations is a strangely common experience. Around 80% of us have imagined a phone vibrating in our pockets when it's actually completely still. Almost 30% of us have also heard non-existent ringing. Are these hallucinations ominous signs of impending madness caused by digital culture?

          In fact, phantom vibrations and ringing illustrate a fundamental principle in psychology. It's an example of a perceptual system, just like a fire alarm, an automatic door, or a daffodil bulb that must decide when spring has truly started. Your brain has to make a perceptual judgment about whether the phone in your pocket is really vibrating. And, analogous to a daffodil bulb on a warm February morning, it has to decide whether the incoming signals from the skin near your pocket Indicate a true change in the world.

          Psychologists use a concept called Signal Detection Theory to guide their thinking about the problem of perceptual judgments. Analyzing the example of phone vibrations, we can see how this theory explains why they are a common and unavoidable part of healthy mental function. When your phone is in your pocket, the world is in one of two possible states: the phone is either ringing or not. You also have two possible states of mind: the judgment that the phone is ringing, or the judgment that it isn’t. Obviously, you'd like to match these states in the correct way. True vibrations should go with “it's ringing", and no vibrations should go with “it's not ringing". Signal detection theory calls these faithful matches a "hit" and a "correct rejection", respectively.

          But there are two other possible combinations: you could mismatch true vibrations with “it's not ringing" (a "miss"); or mismatch the absence of vibrations with “it's ringing" (a "false alarm”). This second kind of mismatch is what's going on when you imagine a phantom phone vibration.

          For situations where easy judgments can be made, such as deciding if someone says your name in a quiet room, you will probably make perfect matches every time. But when judgments are more difficult - if you have to decide whether someone says your name in a noisy room, or have to evaluate something you're not skilled at - mismatches will occasionally happen. And these mistakes will be either misses or false alarms.

(https://www.bbc.com/future/artide/20130701-why-you-feel-phantom-phone-calls)

Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Vận dụng

Which of the following best serves as the title for the passage?

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:408399
Phương pháp giải

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải chi tiết

Cái nào sau đây là tiêu đề tốt nhất cho đoạn văn?

A. Tại sao bạn cảm thấy điện thoại của mình bị rung?

B. Tại sao bạn nên coi chừng cảm giác cuộc gọi điện thoại ảo?

C. Làm thế nào bạn có thể tránh cảm giác sai của điện thoại rung?

D. Làm thế nào bạn có thể phân biệt các cuộc gọi điện thoại thật với ảo?

Thông tin: Sensing phantom phone vibrations is a strangely common experience… In fact, phantom vibrations and ringing illustrate a fundamental principle in psychology.

Tạm dịch: Rung động điện thoại ảo là một kinh nghiệm phổ biến kỳ lạ… Trong thực tế, rung động ảo và tiếng chuông chỉ ra một nguyên tắc cơ bản trong tâm lý học.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 2:
Vận dụng

The word "hallucinations" in paragraph 1 is closest in meaning to ______.

Đáp án đúng là: B

Câu hỏi:408400
Phương pháp giải

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải chi tiết

Từ “hallucinations” trong đoạn 1 thay thế cho _____.

hallucinations (n): ảo giác

A. desires (n): mong muốn    

B. illusions (n): ảo tưởng

C. illustrations (n): minh họa 

D. suggestions (n): gợi ý

=> hallucinations (n) = illusions (n): ảo tưởng, ảo giác

Thông tin: Are these hallucinations ominous signs of impending madness caused by digital culture?

Tạm dịch: Là những ảo giác đáng ngại có dấu hiệu điên rồ sắp xảy ra do văn hóa kỹ thuật số?

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 3:
Vận dụng

The phrase "analogous to" in paragraph 2 mostly means ______.

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:408401
Phương pháp giải

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải chi tiết

Cụm từ  “analogous to” (tương tự) trong đoạn 2 nghĩa là _____.

A. similar to: tương tự          

B. contrary to: trái với           

C. different from: khác với   

D. because of: bởi vì

Thông tin: And, analogous to a daffodil bulb on a warm February morning, it has to decide whether the incoming signals from the skin near your pocket Indicate a true change in the world.

Tạm dịch: Và tương tự như một thân cây hoa thủy tiên vào một buổi sáng tháng hai ấm áp, nó phải quyết định xem các tín hiệu đến từ da gần túi của bạn có cho thấy một sự thay đổi thực sự trên thế giới hay không.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 4:
Vận dụng

Which kind of perceptual judgment does the brain make when sensing a phone vibration?

Đáp án đúng là: B

Câu hỏi:408402
Phương pháp giải

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải chi tiết

Những loại phán đoán nhận thức nào mà não tạo ra khi cảm nhận rung điện thoại?

A. Nó phải quyết định xem điện thoại có ở trong túi không.

B. Nó phải quyết định xem các tín hiệu đến từ điện thoại.

C. Nó phải quyết định xem các tín hiệu từ da chỉ ra thực tế.

D. Nó phải quyết định xem các tín hiệu đến là từ da.

Thông tin: When your phone is in your pocket, the world is in one of two possible states: the phone is either ringing or not. You also have two possible states of mind: the judgment that the phone is ringing, or the judgment that it isn’t.

Tạm dịch: Khi điện thoại của bạn ở trong túi của bạn, thế giới ở một trong hai trạng thái có thể xảy ra: điện thoại có đổ chuông hay không. Bạn cũng có hai trạng thái tâm trí có thể xảy ra: phán đoán rằng điện thoại đang đổ chuông hoặc phán đoán rằng nó không đổ chuông.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 5:
Nhận biết

The word "it" in paragraph 3 refers to ______.

Đáp án đúng là: D

Câu hỏi:408403
Phương pháp giải

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải chi tiết

Từ “it” trong đoạn 3 thay thế cho _____.

A. judgement: phán đoán      

B. mind: tâm trí                     

C. state: tình trạng, trạng thái

D. phone: điện thoại

Thông tin: When your phone is in your pocket, the world is in one of two possible states: the phone is either ringing or not. You also have two possible states of mind: the judgment that the phone is ringing, or the judgment that it isn’t.

Tạm dịch: Khi điện thoại của bạn ở trong túi của bạn, thế giới ở một trong hai trạng thái có thể xảy ra: điện thoại có đổ chuông hay không. Bạn cũng có hai trạng thái tâm trí có thể xảy ra: phán đoán rằng điện thoại đang đổ chuông hoặc phán đoán rằng không đổ chuông.

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 6:
Vận dụng

According to Signal Detection Theory, which of the following is going on when you sense a phone that is truly vibrating?

Đáp án đúng là: B

Câu hỏi:408404
Phương pháp giải

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải chi tiết

Theo Lý thuyết phát hiện tín hiệu, điều nào sau đây đang diễn ra khi bạn cảm nhận được một chiếc điện thoại đang thực sự rung?

A. "không có tín hiệu, và ta xác nhận là không có"

B. "có tín hiệu, và ta phát hiện ra nó"

C. "không có tín hiệu, nhưng ta phát hiện lại là có"

D. "có tín hiệu, nhưng ta lại không phát hiện ra"

Thông tin: True vibrations should go with “it's ringing", and no vibrations should go with “it's not ringing". Signal detection theory calls these faithful matches a "hit" and a "correct rejection", respectively.

Tạm dịch: Những rung động thực sự sẽ xảy ra với “tiếng chuông của nó” và không có rung động nào với “không có tiếng chuông”. Lý thuyết phát hiện tín hiệu gọi các “tín hiệu” và “không có tín hiệu”, tương ứng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 7:
Vận dụng

The experience of sensing phantom phone vibrations is indicative of______.

Đáp án đúng là: B

Câu hỏi:408405
Phương pháp giải

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải chi tiết

Kinh nghiệm cảm nhận rung động điện thoại ảo là biểu thị của _____.

A. một vấn đề có thể tránh được của chức năng não

B. một vấn đề phổ biến về não

C. một dấu hiệu của sự điên loạn sắp xảy ra

D. một chức năng não bình thường

Thông tin: Sensing phantom phone vibrations is a strangely common experience… In fact, phantom vibrations and ringing illustrate a fundamental principle in psychology.

Tạm dịch: Rung động điện thoại ảo là một kinh nghiệm phổ biến kỳ lạ… Trong thực tế, rung động ảo và tiếng chuông chỉ ra một nguyên tắc cơ bản trong tâm lý học.

Chú ý khi giải

Dịch bài đọc:

Rung động điện thoại ảo là một kinh nghiệm phổ biến kỳ lạ. Khoảng 80% chúng ta đã tưởng tượng một chiếc điện thoại rung trong túi của mình khi thực sự là nó hoàn toàn yên tĩnh. Gần 30% trong số chúng ta cũng đã nghe thấy tiếng chuông không tồn tại. Là những ảo giác đáng ngại có dấu hiệu điên rồ sắp xảy ra do văn hóa kỹ thuật số?

Trong thực tế, rung động ảo và tiếng chuông chỉ ra một nguyên tắc cơ bản trong tâm lý học. Đó là một ví dụ về hệ thống tri giác, giống như chuông báo cháy, cửa tự động hoặc bông hoa thủy tiên phải quyết định khi mùa xuân thực sự bắt đầu. Bộ não của bạn phải đưa ra đánh giá nhận thức về việc điện thoại trong túi của bạn có thực sự rung hay không. Và tương tự như một thân hoa thủy tiên vào một buổi sáng tháng hai ấm áp, nó phải quyết định xem các tín hiệu đến từ da gần túi của bạn có cho thấy một sự thay đổi thực sự trên thế giới hay không.

Các nhà tâm lý học sử dụng một khái niệm gọi là Lý thuyết phát hiện tín hiệu để hướng dẫn suy nghĩ của họ về vấn đề phán đoán nhận thức. Phân tích ví dụ về rung động của điện thoại, chúng ta có thể thấy lý thuyết này giải thích tại sao chúng là một phần phổ biến và không thể tránh khỏi của chức năng tinh thần khỏe mạnh. Khi điện thoại của bạn ở trong túi của bạn, thế giới ở một trong hai trạng thái có thể xảy ra: điện thoại có đổ chuông hay không. Bạn cũng có hai trạng thái tâm trí có thể xảy ra: phán đoán rằng điện thoại đang đổ chuông hoặc phán đoán rằng nó không đổ chuông. Rõ ràng, bạn muốn kết hợp các trạng thái này một cách chính xác. Những rung động thực sự sẽ xảy ra với “tiếng chuông của nó” và không có rung động nào với “không có tiếng chuông”. Lý thuyết phát hiện tín hiệu gọi các “tín hiệu” và “không có tín hiệu”, tương ứng.

Nhưng có hai cách kết hợp khác có thể xảy ra: bạn có thể không khớp với rung động thực sự với “không phải là tiếng chuông”( “bỏ lỡ “) hoặc không khớp với sự rung động với “chuông của nó” (“báo hiệu lầm”). Đó là những gì đang xảy ra khi bạn tưởng tượng một rung động điện thoại ảo.

Đối với những tình huống có thể đưa ra những phán đoán dễ dàng, chẳng hạn như quyết định nếu ai đó nói tên bạn trong một căn phòng yên tĩnh, bạn có thể sẽ tạo ra những trận đấu hoàn hảo mọi lúc. Nhưng khi phán đoán khó khăn hơn - nếu bạn phải quyết định xem ai đó nói tên bạn trong phòng ồn ào hay phải đánh giá điều gì đó bạn không thành thạo - đôi khi sẽ xảy ra sự không phù hợp. Và những sai lầm này sẽ là sai hoặc báo động sai.

Đáp án cần chọn là: B

Quảng cáo

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

>>  2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com