1. Một thấu kính phân kì có tiêu cự 50cm. Một vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính
1. Một thấu kính phân kì có tiêu cự 50cm. Một vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính trước thấu kính, A nằm trên trục chính. Ảnh A’B’ của AB qua thấu kính ở trước thấu kính và cách thấu kính 40cm. Vẽ hình mô tả sự tạo ảnh của AB qua thấu kính và dùng các phép tính hình học, tìm khoảng cách từ vật AB đến thấu kính?
2. Mắt của Hùng có điểm cực viễn cách mắt 50cm, điểm cực cận cách mắt 20cm. mắt của Hùng bị tật gì? Để khắc phục tật này, Hùng phải đeo thấu kính hội tụ hay thấu kính phân kì? Có tiêu cự bao nhiêu? Nếu đeo kính là thấu kính phân kì tiêu cự 25cm thì Hùng có nhìn rõ được vật ở rất xa hay không, vì sao? Hãy giải thích vì sao khi đeo kính này, Hùng rất mau bị mỏi mắt?
Sử dụng lý thuyết sự tạo ảnh qua thấu kính phân kì
Sử dụng tính chất tam giác đồng dạng
Sử dụng lý thuyết các tật của mắt
1. Ta có hình vẽ:
Xét các tam giác đồng dạng:
\(\begin{array}{l}\Delta FA'B' \sim \Delta FOI \Rightarrow \dfrac{{FA'}}{{FO}} = \dfrac{{A'B'}}{{OI}}\\ \Rightarrow \dfrac{{A'B'}}{{AB}} = \dfrac{{FO - A'O}}{{FO}} = \dfrac{1}{5}\,\,\left( 1 \right)\\\Delta OA'B' \sim \Delta OAB \Rightarrow \dfrac{{A'B'}}{{AB}} = \dfrac{{OA'}}{{OA}} = \dfrac{{40}}{{OA}}\,\,\left( 2 \right)\end{array}\)
Từ (1) và (2) ta có:
\(\dfrac{{40}}{{OA}} = \dfrac{1}{5} \Rightarrow OA = 200\,\,\left( {cm} \right)\)
Vậy khoảng cách từ vật AB đến thấu kính là 200cm.
2. Mắt của Hùng bị cận thị.
Để khắc phục tật này, Hùng phải đeo thấu kính phân kì có tiêu cự 50cm.
Nếu đeo thấu kính phân kì có độ tụ 25cm thì các vật ở rất xa qua kính cho ảnh cách mắt 25cm nên Hùng có thể thấy rõ được các vật đó. Tuy nhiên khi đeo kính này thì ảnh của các vật qua kính cách mắt dưới 25cm, nằm rất gần điểm cực cận, mắt Hùng phải điều tiết rất nhiều để nhìn rõ nên Hùng rất mau mỏi mắt.
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com