Giá đóng cửa của một cổ phiếu là giá của cổ phiếu đó cuối một phiên giao dịch. Bảng sau
Giá đóng cửa của một cổ phiếu là giá của cổ phiếu đó cuối một phiên giao dịch. Bảng sau thống kê giá đóng cửa (đơn vị: nghìn đồng) của hai mã cổ phiếu A và B trong 50 ngày giao dịch liên tiếp.
Trả lời cho các câu 708695, 708696, 708697 dưới đây:
Độ lệch chuẩn của cổ phiếu A bằng bao nhiêu? (Làm tròn đến số thập phân thứ hai)
- Xét mẫu số liệu của cổ phiếu A :
Số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm là
\({\bar x_1} = \dfrac{{8 \cdot 121 + 9 \cdot 123 + 12 \cdot 125 + 10 \cdot 127 + 11 \cdot 129}}{{50}} = 125,28.{\rm{ }}\)
Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm là
\(S_1^2 = \dfrac{1}{{50}}\left( {{{8.121}^2} + {{9.123}^2} + {{12.125}^2} + {{10.127}^2} + {{11.129}^2}} \right) - {(125,28)^2} = 7,5216.\)
Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm là \({S_1} = \sqrt {S_1^2} = \sqrt {7,5216} \).
Độ lệch chuẩn của cổ phiếu B bằng bao nhiêu? (Làm tròn đến số thập phân thứ hai)
- Xét mẫu số liệu của cổ phiếu \(B\) :
Số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm là
\({\bar x_2} = \dfrac{{16.121 + 4.123 + 3.125 + 6 \cdot 127 + 21 \cdot 129}}{{50}} = 125,28.{\rm{ }}\)
Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm là
\(S_2^2 = \dfrac{1}{{50}}\left( {{{16.121}^2} + {{4.123}^2} + {{3.125}^2} + {{6.127}^2} + {{21.129}^2}} \right) - {(125,48)^2} = 12,4096.{\rm{ }}\)
Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm là \({S_2} = \sqrt {S_2^2} = \sqrt {12,4096} \).
Cổ phiếu nào có độ rủi ro lớn hơn.
Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm là \({S_1} = \sqrt {S_1^2} = \sqrt {7,5216} \).
Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm là \({S_2} = \sqrt {S_2^2} = \sqrt {12,4096} \).
Vậy nếu đánh giá độ rủi ro theo phương sai và độ lệch chuẩn thì cổ phiếu A có độ rủi ro thấp hơn cổ phiếu B.
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com