Trên thực tế, xuất hiện nhiều tình huống giao tiếp có sự chuyển đổi từ ngôn ngữ trang
Trên thực tế, xuất hiện nhiều tình huống giao tiếp có sự chuyển đổi từ ngôn ngữ trang trọng sang ngôn ngữ thân mật và ngược lại nhằm:
- Thể hiện sự thay đổi trong quan hệ giao tiếp giữa người nói (viết) với người nghe (đọc).
- Thể hiện thái độ mỉa mai, châm biếm hoặc để gây cười.
Tìm và phân tích một số ví dụ có thể minh họa cho các mục đích chuyển đổi ngôn ngữ nói trên.
Quảng cáo
Vận dụng các kiến thức đã học trong bài Thực hành tiếng Việt – Ngôn ngữ thân mật.
+ Thể hiện sự thay đổi trong quan hệ giao tiếp:
Ví dụ 1:
Ngôn ngữ trang trọng: "Kính thưa cô giáo, em xin phép trình bày ý kiến về bài học hôm nay." (học sinh trình bày ý kiến trước cô giáo)
Ngôn ngữ thân mật: "Cô ơi, em có ý kiến về bài học này ạ." (học sinh thân thiết với cô giáo)
Ví dụ 2:
Ngôn ngữ trang trọng: "Kính thưa quý vị đồng nghiệp, tôi xin phép báo cáo kết quả công việc trong quý vừa qua." (báo cáo công việc tại buổi họp)
Ngôn ngữ thân mật: "Chào anh em, dạo này anh em thế nào? Mình xin báo cáo kết quả công việc trong quý vừa qua." (báo cáo công việc với đồng nghiệp thân thiết)
+ Thể hiện thái độ mỉa mai, châm biếm hoặc để gây cười:
Ví dụ 1:
Mỉa mai: "Ôi chao, anh giỏi giang quá nhỉ! Biết bao nhiêu việc mà vẫn hoàn thành xuất sắc." (mỉa mai người khác khoe khoang)
Ví dụ 2:
Gây cười: "Cái gì vậy? Sao hôm nay mặt mày lại buồn thế? Chẳng lẽ lại bị "đắng lòng" à?" (sử dụng ngôn ngữ "đắng lòng" vốn là ngôn ngữ trang trọng trong một câu nói vui nhộn)
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com