Chuyển hóa của glucoseGlucose là chất dinh dưỡng có giá trị đối với con người. Trong y học
Chuyển hóa của glucose
Glucose là chất dinh dưỡng có giá trị đối với con người. Trong y học glucose được ứng dụng làm thuốc tăng lực. Trong công nghiệp, glucose được dùng để tráng gương và là sản phẩm trung gian trong sản xuất ethanol từ tinh bột, cellulose.
Trả lời cho các câu 1, 2, 3 dưới đây:
Trong quá trình sản xuất đường, người ta thu được 2 m³ nước rỉ đường chứa glucose. Cho lên men lượng nước rỉ đường này, sau đó chưng cất thu được 90 (L) rượu 96°. Cho khối lượng riêng của ethanol là 0,789 g/cm³; hiệu suất của toàn bộ quá trình lên men tạo ra ethanol là 70%; ethanol chỉ được tạo thành từ quá trình lên men của glucose.
Tính hàm lượng glucose (theo kg/m³) trong nước rỉ đường trên.
$C_{6}H_{12}O_{6}\overset{}{\rightarrow}2C_{2}H_{5}OH + 2CO_{2}$
$V_{C_{2}H_{5}OH} = V{}_{dd\, ruou}.D^{o}$
$\left. m_{C_{2}H_{5}OH} = V.d\Rightarrow n_{C_{2}H_{5}OH} \right.$
$\left. n_{glu\cos e} = \dfrac{1}{2}.n_{C_{2}H_{5}OH}\Rightarrow m_{glu\cos e} \right.$
Trong cơ thể, glucose là sản phẩm của quá trình thủy phân tinh bột dưới tác dụng của enzyme. Trong quá trình hô hấp tế bào, 1 mol glucose bị oxi hóa hoàn toàn qua các phản ứng sinh hóa tạo thành carbon dioxide, nước và giải phóng một lượng năng lượng là 2880 kJ.
a) Viết phương trình tổng quát minh họa sự thủy phân tinh bột tạo glucose và oxi hóa hoàn toàn glucose.
b) Trong khẩu phần ăn hằng ngày của một người trưởng thành có 300 gam gạo. Hàm lượng tinh bột trong gạo là 80%. Giả sử 60% lượng tinh bột trong gạo chuyển hóa thành glucose và toàn bộ lượng glucose này tham gia vào quá trình hô hấp tế bào.
i) Tính năng lượng (Q) giải phóng từ sự oxi hóa hoàn toàn lượng glucose trên.
ii) Năng lượng Q này chiếm bao nhiêu % so với nhu cầu năng lượng trung bình (2000 Calori/ngày) của một người trưởng thành.
Cho biết: 1 Calori = 1 kcal = 1000 cal = 4184 J.
a) Tính chất hoá học của tinh bột.
b) mtinh bột
⟹ ntinh bột =
⟹ Qtoả =
Nhu cầu năng lượng 1 ngày 2000 Calori = 8368 (kJ)
⟹ % =
Trong giai đoạn đường phân ở tế bào chất, một phần tử glucose bị chuyển hóa thành hai phân tử piruvic acid (C₃H₄O₃); piruvic acid có thể bị khử để tạo ra acid X1. Khi nghiên cứu cấu trúc bằng phương pháp phổ ¹H NMR, người ta thấy phân tử X1 có hai nhóm hydroxy và một nhóm methyl. Khi đun nóng X1 với sulfuric acid đặc sẽ thu được hợp chất X2, sau đó X2 chuyển thành hợp chất X3. Kết quả phân tích phổ IR cho thấy trong phân tử X2 vẫn còn nhóm hydroxy, nhưng phân tử X3 thì không còn nhóm hydroxy nào. Kết quả phân tích phổ MS cho biết phân tử khối của X3 là 144.
Xác định công thức cấu tạo của acid piruvic, X1, X2, X3 và viết các phương trình hóa học tạo ra X2, X3 đúng với mô tả trên.
Tính chất hoá học của carboxylic acid, ester.
Một số tín hiệu trên phổ IR của các nhóm chức.
Quảng cáo
>> 2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com













