Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 2 - Ngày 27-28/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

Dựa vào thông tin bài đọc, trả lời 6 câu hỏi tiếp theo: Ở sinh vật

Dựa vào thông tin bài đọc, trả lời 6 câu hỏi tiếp theo:

Ở sinh vật nhân sơ, các gene cấu trúc có chức năng liên quan thường được sắp xếp liền kề nhau trên bộ gene và được phiên mã cùng lúc dưới sự điều khiển của một promoter chung. Vùng điều hòa của operon bao gồm cả promoter và operator. Khi protein ức chế (repressor) gắn vào operator, quá trình phiên mã các gene cấu trúc sẽ bị ngăn cản. Ngược lại, khi các protein hoạt hóa (activator) liên kết với vùng điều hòa, chúng có thể thúc đẩy và tăng cường quá trình phiên mã.

Mỗi operon bao gồm các trình tự DNA ảnh hưởng đến quá trình phiên mã của chính nó; các trình tự này nằm trong một vùng gọi là vùng điều hòa. Vùng điều hòa bao gồm promoter và các trình tự xung quanh, là nơi các yếu tố phiên mã cùng với các protein do gene điều hòa mã hóa có thể liên kết để kiểm soát quá trình phiên mã. Các yếu tố phiên mã ảnh hưởng đến khả năng liên kết của RNA polymerase với promoter và cho phép enzyme này tiến hành phiên mã các gene cấu trúc. Chất ức chế là một yếu tố phiên mã làm giảm quá trình phiên mã của một gene để đáp ứng với kích thích bên ngoài bằng cách liên kết với một trình tự DNA trong vùng điều hòa gọi là operator, nằm giữa vị trí gắn RNA polymerase tại promoter và vị trí bắt đầu phiên mã của gene cấu trúc đầu tiên. Sự liên kết của chất ức chế ngăn cản RNA polymerase tiến hành phiên mã các gene cấu trúc. Ngược lại, chất hoạt hóa là một yếu tố phiên mã làm tăng cường quá trình phiên mã của một gene để đáp ứng với kích thích bên ngoài bằng cách hỗ trợ RNA polymerase gắn với promoter. Chất cảm ứng, một phân tử điều hòa khác, là một phân tử nhỏ có thể hoạt hóa hoặc ức chế quá trình phiên mã bằng cách tương tác với chất ức chế hoặc chất hoạt hóa.

Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5, 6 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Nhận biết

Trong một operon ở vi khuẩn, vị trí nào sau đây là nơi RNA polymerase gắn vào để khởi đầu quá trình phiên mã?

Đáp án đúng là: B

Câu hỏi:810743
Phương pháp giải

Tìm vị trí gắn của RNA polymerase trong operon → chính là promoter.

Giải chi tiết

RNA polymerase gắn vào promoter để khởi đầu phiên mã.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 2:
Nhận biết

Chọn các phát biểu đúng về vai trò của protein ức chế (repressor):

Đáp án đúng là: B; C

Câu hỏi:810744
Phương pháp giải

Đối chiếu chức năng repressor trong bài đọc: gắn operator để cản RNA pol; chịu tác động của chất cảm ứng.

Giải chi tiết

A: Sai (theo đoạn văn, repressor gắn operator, không phải promoter).

B: Đúng.

C: Đúng (inducer có thể làm thay đổi khả năng gắn operator của repressor).

D: Sai (repressor làm giảm phiên mã).

Chọn B, C.

Đáp án cần chọn là: B; C

Câu hỏi số 3:
Thông hiểu
hoạt hoá ức chế chất ức chế chất hoạt hóa 

Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống:

"Chất cảm ứng có thể (tiến hành phiên mã) hoặc (ngăn cản quá trình phiên mã) quá trình phiên mã bằng cách tương tác với (activator) hoặc (repressor)"

Đáp án đúng là: hoạt hoá; ức chế; chất hoạt hóa ; chất ức chế

Câu hỏi:810745
Phương pháp giải

Dựa trực tiếp vào bài đọc: chất cảm ứng có thể hoạt hoá hoặc ức chế bằng cách tương tác với repressor hoặc activator.

Giải chi tiết

- Chất cảm ứng (inducer): là phân tử nhỏ có khả năng gắn vào protein điều hoà (có thể là repressor hoặc activator).

- Khi gắn vào repressor → làm thay đổi cấu hình của nó, khiến repressor mất khả năng bám vào operator, từ đó phiên mã được hoạt hoá (ví dụ: operon Lac khi có lactose).

- Khi gắn vào activator → có thể làm cho activator mất khả năng bám promoter → từ đó giảm phiên mã.

Chất cảm ứng có thể hoạt hoá  hoặc ức chế quá trình phiên mã bằng cách tương tác với chất hoạt hóa (activator) hoặc chất ức chế (repressor).

Đáp án cần chọn là: hoạt hoá; ức chế; chất hoạt hóa ; chất ức chế

Câu hỏi số 4:
Thông hiểu

Xét các phát biểu sau, hãy xác định Đúng (Đ) hoặc Sai (S) cho từng phát biểu.

Đúng Sai
a) Vùng điều hòa của operon chỉ bao gồm promoter.
b) Sự gắn của activator giúp RNA polymerase dễ dàng liên kết với promoter.
c) Đột biến làm mất khả năng gắn operator của repressor có thể dẫn đến hiện tượng phiên mã liên tục.
d) Gene điều hòa nằm trong cùng một operon với gene cấu trúc.

Đáp án đúng là: S; Đ; Đ; S

Câu hỏi:810746
Phương pháp giải

So sánh từng phát biểu với nội dung trong bài đọc.

Giải chi tiết

a) Sai – Vùng điều hòa gồm promoter và operator, không chỉ có promoter.

b) Đúng – Activator hỗ trợ RNA polymerase gắn promoter dễ dàng hơn.

c) Đúng – Nếu repressor không gắn được operator ⇒ RNA polymerase hoạt động liên tục ⇒ phiên mã liên tục.

d) Sai – Gene điều hòa không nằm trong cùng operon với gene cấu trúc, mà thường nằm ở vị trí khác trên DNA.

Đáp án cần chọn là: S; Đ; Đ; S

Câu hỏi số 5:
Vận dụng

Người ta nghiên cứu operon X ở một loại vi khuẩn và tạo ra một số chủng đột biến tại ba vị trí khác nhau (I, II, III) trên cấu trúc operron của chúng. Kết quả quan sát quá trình phiên mã gene cấu trúc trong điều kiện có chất cảm ứng (+) và không có chất cảm ứng (–) được cho ở bảng sau:

Đúng Sai
a) Vị trí đột biến I nhiều khả năng thuộc gene điều hòa R (mất protein ức chế) vì chủng 2 phiên mã liên tục, kể cả khi không có chất cảm ứng.
b) Vị trí đột biến II chắc chắn là operator, bởi “mọi” đột biến ở operator đều không gây ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều hoà của gene.
c) Ở chủng 4 (đột biến III), nếu bổ sung chất cảm ứng thì RNA polymerase vẫn có thể gắn promoter để phiên mã.
d) Ở chủng 4 (đột biến III), nhiều khả năng xảy ra đột biến tại promoter.

Đáp án đúng là: Đ; S; S; Đ

Câu hỏi:810747
Phương pháp giải

Phân tích bảng số liệu so sánh điều kiện (+)/ (–) và tìm nguyên nhân của từng kiểu đột biến.

Giải chi tiết

Phân tích:

- Chủng 1 (bình thường): Chỉ phiên mã khi có chất cảm ứng → hoạt động chuẩn.

- Chủng 2 (I): Luôn phiên mã, dù có hay không có chất cảm ứng → có thể do gene điều hòa bị đột biến, không tạo ra được protein kiểm soát để ngăn phiên mã.

- Chủng 3 (II): Hoạt động giống bình thường → đột biến này không ảnh hưởng đến quá trình điều hòa.

- Chủng 4 (III): Luôn không phiên mã → RNA polymerase không gắn được → nhiều khả năng do promoter bị đột biến.

Đánh giá các phát biểu:

a) Đúng – Vị trí I nhiều khả năng là gene điều hòa, vì mất khả năng kiểm soát phiên mã.

b) Sai – Không thể khẳng định mọi đột biến ở operator đều không ảnh hưởng đến điều hòa.

c) Sai – Ở chủng 4, thêm chất cảm ứng cũng không giúp phiên mã.

d) Đúng – Đột biến promoter làm RNA polymerase không gắn được, nên không có phiên mã.

Đáp án cần chọn là: Đ; S; S; Đ

Câu hỏi số 6:
Vận dụng

Một số vi khuẩn có khả năng kháng kháng sinh nhờ gene cấu trúc trong operon kháng thuốc. Giả sử xảy ra đột biến làm mất khả năng gắn operator của protein ức chế, hệ quả nào dưới đây dễ xảy ra nhất?

Đáp án đúng là: B

Câu hỏi:810748
Phương pháp giải

Phân tích hậu quả: repressor không gắn được operator ⇒ RNA polymerase hoạt động liên tục.

Giải chi tiết

- RNA polymerase vẫn gắn được promoter nên operon vẫn phiên mã.

- Do không còn repressor ngăn cản, operon sẽ phiên mã liên tục, tạo nhiều protein kháng thuốc.

- Điều này làm vi khuẩn kháng kháng sinh mạnh hơn.

Đáp án cần chọn là: B

Quảng cáo

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

>>  2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com