Dựa vào thông tin bài đọc, trả lời 6 câu hỏi tiếp theo: Ở sinh vật
Dựa vào thông tin bài đọc, trả lời 6 câu hỏi tiếp theo:
Ở sinh vật nhân sơ, các gene cấu trúc có chức năng liên quan thường được sắp xếp liền kề nhau trên bộ gene và được phiên mã cùng lúc dưới sự điều khiển của một promoter chung. Vùng điều hòa của operon bao gồm cả promoter và operator. Khi protein ức chế (repressor) gắn vào operator, quá trình phiên mã các gene cấu trúc sẽ bị ngăn cản. Ngược lại, khi các protein hoạt hóa (activator) liên kết với vùng điều hòa, chúng có thể thúc đẩy và tăng cường quá trình phiên mã.

Mỗi operon bao gồm các trình tự DNA ảnh hưởng đến quá trình phiên mã của chính nó; các trình tự này nằm trong một vùng gọi là vùng điều hòa. Vùng điều hòa bao gồm promoter và các trình tự xung quanh, là nơi các yếu tố phiên mã cùng với các protein do gene điều hòa mã hóa có thể liên kết để kiểm soát quá trình phiên mã. Các yếu tố phiên mã ảnh hưởng đến khả năng liên kết của RNA polymerase với promoter và cho phép enzyme này tiến hành phiên mã các gene cấu trúc. Chất ức chế là một yếu tố phiên mã làm giảm quá trình phiên mã của một gene để đáp ứng với kích thích bên ngoài bằng cách liên kết với một trình tự DNA trong vùng điều hòa gọi là operator, nằm giữa vị trí gắn RNA polymerase tại promoter và vị trí bắt đầu phiên mã của gene cấu trúc đầu tiên. Sự liên kết của chất ức chế ngăn cản RNA polymerase tiến hành phiên mã các gene cấu trúc. Ngược lại, chất hoạt hóa là một yếu tố phiên mã làm tăng cường quá trình phiên mã của một gene để đáp ứng với kích thích bên ngoài bằng cách hỗ trợ RNA polymerase gắn với promoter. Chất cảm ứng, một phân tử điều hòa khác, là một phân tử nhỏ có thể hoạt hóa hoặc ức chế quá trình phiên mã bằng cách tương tác với chất ức chế hoặc chất hoạt hóa.
Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5, 6 dưới đây:
Trong một operon ở vi khuẩn, vị trí nào sau đây là nơi RNA polymerase gắn vào để khởi đầu quá trình phiên mã?
Đáp án đúng là: B
Tìm vị trí gắn của RNA polymerase trong operon → chính là promoter.
Đáp án cần chọn là: B
Chọn các phát biểu đúng về vai trò của protein ức chế (repressor):
Đáp án đúng là: B; C
Đối chiếu chức năng repressor trong bài đọc: gắn operator để cản RNA pol; chịu tác động của chất cảm ứng.
Đáp án cần chọn là: B; C
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống:
"Chất cảm ứng có thể (tiến hành phiên mã) hoặc (ngăn cản quá trình phiên mã) quá trình phiên mã bằng cách tương tác với (activator) hoặc (repressor)"
Đáp án đúng là: hoạt hoá; ức chế; chất hoạt hóa ; chất ức chế
Dựa trực tiếp vào bài đọc: chất cảm ứng có thể hoạt hoá hoặc ức chế bằng cách tương tác với repressor hoặc activator.
Đáp án cần chọn là: hoạt hoá; ức chế; chất hoạt hóa ; chất ức chế
Xét các phát biểu sau, hãy xác định Đúng (Đ) hoặc Sai (S) cho từng phát biểu.
| Đúng | Sai | |
|---|---|---|
| a) Vùng điều hòa của operon chỉ bao gồm promoter. | ||
| b) Sự gắn của activator giúp RNA polymerase dễ dàng liên kết với promoter. | ||
| c) Đột biến làm mất khả năng gắn operator của repressor có thể dẫn đến hiện tượng phiên mã liên tục. | ||
| d) Gene điều hòa nằm trong cùng một operon với gene cấu trúc. |
Đáp án đúng là: S; Đ; Đ; S
So sánh từng phát biểu với nội dung trong bài đọc.
Đáp án cần chọn là: S; Đ; Đ; S
Người ta nghiên cứu operon X ở một loại vi khuẩn và tạo ra một số chủng đột biến tại ba vị trí khác nhau (I, II, III) trên cấu trúc operron của chúng. Kết quả quan sát quá trình phiên mã gene cấu trúc trong điều kiện có chất cảm ứng (+) và không có chất cảm ứng (–) được cho ở bảng sau:

| Đúng | Sai | |
|---|---|---|
| a) Vị trí đột biến I nhiều khả năng thuộc gene điều hòa R (mất protein ức chế) vì chủng 2 phiên mã liên tục, kể cả khi không có chất cảm ứng. | ||
| b) Vị trí đột biến II chắc chắn là operator, bởi “mọi” đột biến ở operator đều không gây ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều hoà của gene. | ||
| c) Ở chủng 4 (đột biến III), nếu bổ sung chất cảm ứng thì RNA polymerase vẫn có thể gắn promoter để phiên mã. | ||
| d) Ở chủng 4 (đột biến III), nhiều khả năng xảy ra đột biến tại promoter. |
Đáp án đúng là: Đ; S; S; Đ
Phân tích bảng số liệu so sánh điều kiện (+)/ (–) và tìm nguyên nhân của từng kiểu đột biến.
Đáp án cần chọn là: Đ; S; S; Đ
Một số vi khuẩn có khả năng kháng kháng sinh nhờ gene cấu trúc trong operon kháng thuốc. Giả sử xảy ra đột biến làm mất khả năng gắn operator của protein ức chế, hệ quả nào dưới đây dễ xảy ra nhất?
Đáp án đúng là: B
Phân tích hậu quả: repressor không gắn được operator ⇒ RNA polymerase hoạt động liên tục.
Đáp án cần chọn là: B
Quảng cáo
>> 2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com












