Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Giỏ hàng của tôi

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the best answer to each of

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the best answer to each of the following questions from 23 to 30.

The Science Behind Misophonia: When Noises Trigger Emotional Reactions

Misophonia, which translates to “hatred of sound,” is a neurological condition where specific sounds provoke an unusually strong emotional reaction. Common triggers include chewing, breathing, pen-clicking, and slurping. Individuals with this condition experience feelings of anger, anxiety, or even distress when exposed to these sounds, which others may perceive as ordinary. Misophonia is not simply an annoyance; it is a deeply rooted neurological response.

Research indicates that the condition is linked to differences in brain function. Studies using brain imaging have revealed that people with misophonia exhibit increased activity in the anterior insular cortex, the region of the brain responsible for processing emotions. This heightened activity creates an amplified emotional response to sounds that would otherwise be considered insignificant. The connection between sound perception and emotional processing is notably stronger in individuals with misophonia, which explains their intense reaction to specific auditory triggers.

The impact of misophonia on daily life can be significant. Individuals with the condition may avoid situations where their triggers are likely to occur, such as family meals or crowded spaces. This avoidance can lead to feelings of isolation or frustration, as their reactions are often misunderstood by others. For example, someone who struggles with the sound of chewing may be perceived as rude or overly sensitive when they leave the table during a meal. This misunderstanding often exacerbates the challenges faced by those with misophonia.

Efforts to manage the condition include both practical and therapeutic approaches. Noise-canceling headphones and white noise machines are commonly used to minimize exposure to triggering sounds. Cognitive behavioral therapy (CBT) has also been explored as a treatment option to help individuals reframe their emotional responses to auditory stimuli. While there is no universal cure, these strategies can significantly improve the quality of life for those affected by misophonia.

The study of misophonia provides valuable insights into the complexity of the human brain and its response to sound. By understanding this condition, society can foster greater awareness and empathy for those who experience it. Recognizing misophonia as a legitimate neurological condition is an important step toward supporting individuals who navigate its challenges on a daily basis.

Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Thông hiểu

Which of the following is NOT mentioned in the text?

Đáp án đúng là: C

Câu hỏi:813419
Phương pháp giải

Đọc lướt qua đoạn bài đọc, từ đó đối chiếu với các đáp án để chọn đáp án KHÔNG được nhắc đến.

Giải chi tiết

Which of the following is NOT mentioned in the text?

(Nội dung nào sau đây KHÔNG được đề cập trong văn bản?)

A. the brain activity related to misophonia

(Hoạt động não bộ liên quan đến chứng sợ âm thanh)

Thông tin: [Đoạn 2] Studies using brain imaging have revealed that people with misophonia exhibit increased activity in the anterior insular cortex, the region of the brain responsible for processing emotions

(Các nghiên cứu sử dụng hình ảnh não bộ đã chỉ ra rằng những người mắc chứng sợ âm thanh biểu hiện hoạt động tăng lên ở vỏ não trước đảo, vùng não chịu trách nhiệm xử lý cảm xúc)

B. some common sounds triggering misophonia

(. Một số âm thanh phổ biến gây ra chứng sợ âm thanh)

Thông tin: [Đoạn 1] Common triggers include chewing, breathing, pen-clicking, and slurping.

(Các tác nhân phổ biến bao gồm nhai, thở, gõ bút và húp.)

C. the scientist identifying misophonia => không có thông tin đề cập

(Nhà khoa học xác định chứng sợ âm thanh)

D. some effects of misophonia on sufferers

(Một số ảnh hưởng của chứng ghét âm thanh đối với người mắc bệnh)

Thông tin: [Đoạn 3] The impact of misophonia on daily life can be significant. Individuals with the condition may avoid situations where their triggers are likely to occur, such as family meals or crowded spaces. This avoidance can lead to feelings of isolation or frustration…

(Tác động của chứng ghét âm thanh đối với cuộc sống hàng ngày có thể rất đáng kể. Những người mắc chứng ghét âm thanh có thể tránh những tình huống dễ xảy ra tác nhân gây ra chứng sợ âm thanh, chẳng hạn như bữa ăn gia đình hoặc không gian đông đúc. Việc tránh né này có thể dẫn đến cảm giác cô lập hoặc thất vọng...)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 2:
Nhận biết

The word “exacerbates” is OPPOSITE in meaning to __________.

Đáp án đúng là: C

Câu hỏi:813420
Phương pháp giải

Xác định vị trí của từ “exacerbates” trong đoạn 3, dịch nghĩa của câu có chứa từ để hiểu nghĩa của từ, lần lượt dịch các đáp án để xác định từ trái nghĩa với nó.

Giải chi tiết

The word “exacerbates” is OPPOSITE in meaning to __________.

(Từ “exacerbates” trái nghĩa với __________.)

A. worsens (làm trầm trọng thêm)

B. poses (gây ra)

C. lessens (làm giảm)

D. solves (giải quyết)

Thông tin: This misunderstanding often exacerbates the challenges faced by those with misophonia.

(Sự hiểu lầm này thường làm trầm trọng thêm những thách thức mà những người mắc chứng ghét âm thanh phải đối mặt.)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 3:
Nhận biết

The phrase “exposed to” could be best replaced by _________.

Đáp án đúng là: B

Câu hỏi:813421
Phương pháp giải

Xác định vị trí của từ “exposed to” trong đoạn 1, dịch nghĩa của câu có chứa từ để hiểu nghĩa của từ, lần lượt dịch các đáp án để xác định từ đồng nghĩa với nó.

Giải chi tiết

The phrase “exposed to” could be best replaced by _________.

(Cụm từ "tiếp xúc với" có thể được thay thế tốt nhất bằng _________.)

A. making (tạo ra)

B. hearing (nghe)

C. triggering (kích hoạt)

D. processing (xử lý)

Thông tin: Individuals with this condition experience feelings of anger, anxiety, or even distress when exposed to these sounds, which others may perceive as ordinary.

(Những người mắc chứng bệnh này sẽ cảm thấy tức giận, lo lắng, hoặc thậm chí đau khổ khi tiếp xúc với những âm thanh này, điều mà người khác có thể coi là bình thường.)

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 4:
Nhận biết

The pronoun “others” refers to ____________.

Đáp án đúng là: D

Câu hỏi:813422
Phương pháp giải

Xác định vị trí của từ “others” trong đoạn 3, dịch nghĩa của câu có chứa từ và đối chiếu lần lượt dịch các đáp án để xác định đúng danh từ mà đại từ thay thế.

Giải chi tiết

The pronoun “others” refers to ____________.

(Đại từ "others" dùng để chỉ ____________.)

A. feelings of isolation or frustration.

(cảm giác cô lập hoặc thất vọng.)

B. situations without misophonia triggers.

(tình huống không có yếu tố kích hoạt chứng sợ âm thanh.)

C. family meals or crowded places.

(bữa ăn gia đình hoặc nơi đông người.)

D. individuals not experiencing misophonia.

(những người không mắc chứng sợ âm thanh.)

Thông tin: This avoidance can lead to feelings of isolation or frustration, as their reactions are often misunderstood by others.

(Sự né tránh này có thể dẫn đến cảm giác cô lập hoặc thất vọng, vì phản ứng của họ thường bị người khác hiểu lầm.)

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 5:
Thông hiểu

Which of the following best paraphrases the underlined sentence in paragraph 1?

Đáp án đúng là: D

Câu hỏi:813423
Phương pháp giải

Dịch nghĩa câu được gạch chân trong đoạn 1 rồi lần lượt dịch nghĩa từng đáp án, so sánh đối chiếu để chọn đáp án có nghĩa phù hợp nhất với câu được gạch chân đó.

Giải chi tiết

Which of the following best paraphrases the underlined sentence in paragraph 1?

(Câu nào sau đây diễn giải đúng nhất câu được gạch chân trong đoạn 1?)

A. Misophonia is more of an annoyance than a neurological response.

(Chứng ghét âm thanh là một sự khó chịu hơn là một phản ứng thần kinh.)

B. Misophonia is nothing short of an annoyance or a neurological response.

(Chứng ghét âm thanh không gì khác hơn là một sự khó chịu hoặc một phản ứng thần kinh.)

C. Misophonia is far from a neurological response but an annoyance.

(Chứng ghét âm thanh không phải là một phản ứng thần kinh mà là một sự khó chịu.)

D. Misophonia is not so much an annoyance as a neurological response.

(Chứng ghét âm thanh không hẳn là một sự khó chịu mà là một phản ứng thần kinh.)

Thông tin: Misophonia is not simply an annoyance; it is a deeply rooted neurological response.

(Chứng ghét âm thanh không chỉ đơn thuần là một sự khó chịu; nó là một phản ứng thần kinh đã ăn sâu vào tiềm thức.)

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 6:
Vận dụng

Which of the following is TRUE according to the passage?

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:813424
Phương pháp giải

Lần lượt đọc và xác định từ khóa trong từng đáp án, đọc lướt qua bài đọc để xác định thông tin có liên quan, so sánh đối chiếu để xác định câu ĐÚNG theo nội dung bài đọc.

Giải chi tiết

Which of the following is TRUE according to the passage?

(Theo đoạn văn, câu nào sau đây là ĐÚNG?)

A. The anterior insular cortex is where feelings are processed in our brain. => ĐÚNG

(Vỏ não trước đảo là nơi xử lý cảm xúc trong não.)

Thông tin: [Đoạn 2] Studies using brain imaging have revealed that people with misophonia exhibit increased activity in the anterior insular cortex, the region of the brain responsible for processing emotions.

(Các nghiên cứu sử dụng hình ảnh não đã tiết lộ rằng những người mắc chứng sợ âm thanh biểu hiện hoạt động tăng lên ở vỏ não trước đảo, vùng não chịu trách nhiệm xử lý cảm xúc.)

B. Both therapeutic and pharmaceutical approaches improve life for those with misophonia.

(Cả phương pháp điều trị và dược phẩm đều cải thiện cuộc sống cho những người mắc chứng sợ âm thanh.)

Thông tin: [Đoạn 4] Efforts to manage the condition include both practical and therapeutic approaches.

(Những nỗ lực để kiểm soát tình trạng này bao gồm cả phương pháp thực tế và phương pháp điều trị.)

C. Misophonia has long been considered a neurological condition by lawmakers. => không có thông tin nói đến “lawmakers”

(Chứng ghét âm thanh từ lâu đã được các nhà lập pháp coi là một tình trạng thần kinh.)

Thông tin: [Đoạn 5] Recognizing misophonia as a legitimate neurological condition is an important step…

(Việc công nhận chứng ghét âm thanh là một tình trạng thần kinh hợp pháp là một bước quan trọng…)

D. People with misophonia respond to different sounds in the same way.

(Những người mắc chứng ghét âm thanh phản ứng với các âm thanh khác nhau theo cùng một cách.)

Thông tin: [Đoạn 1] Misophonia... is a neurological condition where specific sounds provoke an unusually strong emotional reaction.

(Chứng ghét âm thanh… là một tình trạng thần kinh trong đó những âm thanh cụ thể gây ra phản ứng cảm xúc mạnh mẽ bất thường.)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 7:
Thông hiểu

In which paragraph does the writer mention part of the brain related to misophonia?

Đáp án đúng là: B

Câu hỏi:813425
Phương pháp giải

Đọc lướt qua bài đọc để khoanh vùng kiến thức có chứa từ khóa từ đó xác định được đoạn nào nói về “part of the brain related to misophonia”.

Giải chi tiết

B

In which paragraph does the writer mention part of the brain related to misophonia?

(Trong đoạn văn nào tác giả đề cập đến phần não liên quan đến chứng ghét âm thanh?)

A. Paragraph 1 (Đoạn 1)

B. Paragraph 2 (Đoạn 2)

C. Paragraph 3 (Đoạn 3)

D. Paragraph 4 (Đoạn 4)

Thông tin: [Đoạn 2] Studies using brain imaging have revealed that people with misophonia exhibit increased activity in the anterior insular cortex, the region of the brain responsible for processing emotions.

(Các nghiên cứu sử dụng hình ảnh não đã tiết lộ rằng những người mắc chứng ghét âm thanh biểu hiện hoạt động gia tăng ở vỏ não trước đảo, vùng não chịu trách nhiệm xử lý cảm xúc.)

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 8:
Thông hiểu

 

In which paragraph does the writer mention how to deal with misophonia?

Đáp án đúng là: D

Câu hỏi:813426
Phương pháp giải

Đọc lướt qua bài đọc để khoanh vùng kiến thức có chứa từ khóa từ đó xác định được đoạn nào nói về “how to deal with misophonia”.

Giải chi tiết

In which paragraph does the writer mention how to deal with misophonia?

(Tác giả đề cập đến cách đối phó với chứng ghét âm thanh ở đoạn nào?)

A. Paragraph 1 (Đoạn 1)

B. Paragraph 2 (Đoạn 2)

C. Paragraph 3 (Đoạn 3)

D. Paragraph 4 (Đoạn 4)

Thông tin: [Đoạn 4] Efforts to manage the condition include both practical and therapeutic approaches. Noise-canceling headphones and white noise machines are commonly used... Cognitive behavioral therapy (CBT) has also been explored as a treatment option...

(Những nỗ lực để kiểm soát tình trạng này bao gồm cả phương pháp thực tế và phương pháp trị liệu. Tai nghe chống ồn và máy tạo tiếng ồn trắng thường được sử dụng... Liệu pháp nhận thức hành vi (CBT) cũng đã được nghiên cứu như một phương pháp điều trị...)

Chú ý khi giải

Tạm dịch bài đọc:

Khoa học đằng sau chứng Misophonia: Khi âm thanh kích hoạt phản ứng cảm xúc

Misophonia, có nghĩa là “ghét âm thanh,” là một tình trạng thần kinh trong đó những âm thanh nhất định gây ra phản ứng cảm xúc mạnh mẽ bất thường. Những tác nhân phổ biến bao gồm tiếng nhai, thở, bấm bút, hay tiếng húp. Người mắc chứng này thường cảm thấy tức giận, lo âu, hoặc thậm chí khổ sở khi nghe những âm thanh mà người khác cho là bình thường. Chứng ghét âm thanh không chỉ đơn thuần là sự khó chịu; nó là một phản ứng thần kinh ăn sâu.

Các nghiên cứu cho thấy tình trạng này liên quan đến sự khác biệt trong chức năng não bộ. Các nghiên cứu sử dụng kỹ thuật chụp não đã phát hiện rằng những người mắc chứng ghét âm thanh có hoạt động gia tăng ở vỏ não đảo trước – vùng não chịu trách nhiệm xử lý cảm xúc. Hoạt động gia tăng này tạo ra phản ứng cảm xúc mạnh mẽ hơn đối với những âm thanh vốn dĩ được coi là không đáng kể. Sự kết nối giữa nhận thức âm thanh và xử lý cảm xúc ở người mắc misophonia mạnh mẽ hơn rõ rệt, điều này giải thích cho phản ứng dữ dội của họ trước những âm thanh kích hoạt nhất định.

Ảnh hưởng của chứng ghét âm thanh đến cuộc sống hằng ngày có thể rất lớn. Người mắc chứng này có thể tránh những tình huống dễ xuất hiện tác nhân kích hoạt, chẳng hạn như bữa ăn gia đình hoặc nơi đông người. Việc né tránh này có thể dẫn đến cảm giác cô lập hoặc thất vọng, bởi phản ứng của họ thường bị người khác hiểu lầm. Ví dụ, một người khó chịu với tiếng nhai có thể bị xem là thô lỗ hoặc quá nhạy cảm khi họ rời bàn ăn giữa bữa. Sự hiểu lầm này thường làm trầm trọng thêm những thách thức mà người mắc misophonia phải đối mặt.

Các nỗ lực quản lý tình trạng này bao gồm cả cách tiếp cận thực tế lẫn trị liệu. Tai nghe chống ồn và máy phát tiếng trắng thường được sử dụng để giảm thiểu tiếp xúc với âm thanh kích hoạt. Liệu pháp nhận thức – hành vi (CBT) cũng đã được nghiên cứu như một phương pháp giúp người bệnh điều chỉnh lại phản ứng cảm xúc của mình trước kích thích âm thanh. Dù chưa có cách chữa trị dứt điểm, những chiến lược này có thể cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống của người mắc misophonia.

Việc nghiên cứu chứng ghét âm thanh mang đến những hiểu biết quý giá về sự phức tạp của não bộ con người và cách nó phản ứng với âm thanh. Thông qua việc tìm hiểu tình trạng này, xã hội có thể nâng cao nhận thức và sự cảm thông dành cho những người phải trải qua nó. Công nhận chứng ghét âm thanh là một tình trạng thần kinh thực sự là bước quan trọng để hỗ trợ những người đang đối mặt với thách thức này hằng ngày.

Đáp án cần chọn là: D

Quảng cáo

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

>>  2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com