Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Giỏ hàng của tôi

Read the following passage and choose A, B, C or D to indicate the correct answer to each of the questions. (1

Read the following passage and choose A, B, C or D to indicate the correct answer to each of the questions. (1 point)

Like many emergency responders, Nicholas Groom is used to stress at work. On one hand, stress can be helpful. “I find that when attending a serious incident, it helps me to maintain focus on the situation,” Nicholas Groom said. On the other hand, the work can be highly pressurised. “Too much stress can impair your ability to make decisions,” he adds. And Groom is not alone in his complicated relationship with stress.

Many people believe that that there should be a balanced amount of stress. In other words, not too much stress so you’re not overwhelmed but not too little stress so you don’t feel unmotivated. After all, some anxiety is motivating; think of the adrenaline before a deadline or the excitement before a competition. Sports fans sometimes even talk about a “gene” in some athletes who seem to play best in the decisive final moments of a match. Furthermore, many psychologists claim that performance in many situations increases with stress up to a point. Of course, any stress can cause harm when it’s prolonged. To take just one example, a long-term high heart rate is linked to cardiovascular diseases. And additional stressors, such as financial pressures or psychiatric issues, clearly affect how beneficially someone can respond to stress.

So is there a way to harness stress to your advantage while being mindful of its detrimental long-term effects? One key factor is to avoid, whenever possible, the point when stress leads to mental and physical collapse. Crystal Wernicke, 30, has always used stress as a motivator. But juggling between parenting, a full-time job, a voluntary role and financial troubles at the same time became too much and eventually led to a two-month period of illness. Another factor is the presence of control. For those who feel powerless over their situation, stress is unlikely to be beneficial. But with some autonomy over stressful tasks, we are better able to convert that pressure into higher performance.

When it comes to stress and how it affects your performance, it’s helpful to recognize the variations in personality, type of stress and task that affect the level of pressure you are under, as well as understanding tools you can use to control and harness that stress. Ultimately, it’s not helpful to take a one-sided view, either demonizing or glorifying stress. As James C Quick, a management professor at the University of Texas, sums up: “Stress can be the kiss of death as well as the spice of life.”

Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Thông hiểu

Which of the following best serves as a title for the passage?

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:828445
Phương pháp giải

- Kiến thức: Đọc hiểu

Giải chi tiết

Tạm dịch: Câu nào sau đây phù hợp nhất để đặt tiêu đề cho đoạn văn?

- Maintaning A Balanced Level Of Stress Can Be Helpful: Duy trì mức độ căng thẳng cân bằng có thể hữu ích => Đoạn 1: Nicholas Groom nói về việc stress có hai mặt - vừa giúp tập trung, vừa gây áp lực.

Đoạn 2: Nhiều người tin rằng cần có mức độ stress cân bằng - không quá nhiều, cũng không quá ít.

Đoạn 3: Giải thích cách tận dụng stress có lợi và tránh tác hại lâu dài.

Đoạn 4: Kết luận: “Stress can be the kiss of death as well as the spice of life.” - stress có thể vừa hại vừa lợi.

=> Chủ đề bao quát: duy trì mức độ căng thẳng vừa phải là tốt.

B. Getting Rid Of Stress Completely Is The Key To Success: Loại bỏ hoàn toàn căng thẳng là chìa khóa thành công => Bài không khuyên loại bỏ hoàn toàn stress.

C. The Different Types Of Stress-Related Diseases: Các loại bệnh liên quan đến căng thẳng => Không bàn về các bệnh cụ thể do stress.

D. How Prolonged Stress Affects Your Mental Health: Căng thẳng kéo dài ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần của bạn như thế nào => Chỉ nói ngắn về tác hại lâu dài, không phải nội dung chính.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 2:
Thông hiểu

The word “detrimental” in paragraph 3 can be best replaced by _____.

Đáp án đúng là: C

Câu hỏi:828446
Phương pháp giải

- Kiến thức: Đọc hiểu

Giải chi tiết

Tạm dịch: Từ “detrimental” trong đoạn 3 có thể được thay thế tốt nhất bằng _____.

- detrimental (adj): có hại

- damaging: gây tổn hại => Đồng nghĩa

A. difficult: khó khăn => Không phải từ đồng nghĩa

B. unfortunate: không may => Không phải từ đồng nghĩa

D. inconvenient: bất tiện => Không phải từ đồng nghĩa

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 3:
Thông hiểu

Which of the following is NOT TRUE, according to paragraph 2?

Đáp án đúng là: C

Câu hỏi:828447
Phương pháp giải

- Kiến thức: Đọc hiểu

Giải chi tiết

Tạm dịch: Theo đoạn 2, câu nào sau đây KHÔNG ĐÚNG?

A. Excitement before a competition can motivate people: Sự phấn khích trước một cuộc thi có thể thúc đẩy mọi người. => Đúng, “the excitement before a competition” giúp tạo động lực.

B. A stressor can have negative impacts if it exists for too long: Một tác nhân gây căng thẳng có thể gây ra những tác động tiêu cực nếu nó tồn tại quá lâu. => Đúng, “any stress can cause harm when it’s prolonged.”

C. Financial pressures can encourage us to work harder in life: Áp lực tài chính có thể khuyến khích chúng ta làm việc chăm chỉ hơn trong cuộc sống. => Sai, “financial pressures... clearly affect how beneficially someone can respond to stress.” nghĩa là gây hại, không khuyến khích làm việc chăm hơn.

D. It is widely believed that a moderate level of stress is the best: Người ta tin rằng mức độ căng thẳng vừa phải là tốt nhất. => Đúng, “there should be a balanced amount of stress.”

Thông tin: financial pressures... clearly affect how beneficially someone can respond to stress.

(áp lực tài chính... rõ ràng ảnh hưởng đến mức độ có lợi mà một người có thể phản ứng với căng thẳng.)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 4:
Thông hiểu

The word “it” in the first paragraph refers to _____.

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:828448
Phương pháp giải

- Kiến thức: Đọc hiểu

Giải chi tiết

Tạm dịch: Từ "it" trong đoạn văn đầu tiên đề cập đến _____.

Câu gốc: “I find that when attending a serious incident, it helps me to maintain focus on the situation.”

=> Xét ngữ pháp: chủ ngữ chính của câu trước là “stress” (“the stress can be helpful”).

=> “it” = stress.

- stress: căng thẳng

B. incident: sự cố

C. focus: tập trung

D. situation: tình huống

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 5:
Thông hiểu

What can be inferred from the passage?

Đáp án đúng là: D

Câu hỏi:828449
Phương pháp giải

- Kiến thức: Đọc hiểu

Giải chi tiết

Tạm dịch: Có thể suy ra điều gì từ đoạn văn?

A. People consider emergency responders like Groom to be unusual: Mọi người coi những người ứng cứu khẩn cấp như Groom là khác thường. => Sai, không nói người làm nghề như Groom là “bất thường”.

B. Athletes always perform at their best towards the end of a match: Các vận động viên luôn thể hiện tốt nhất vào cuối trận đấu. => Sai, chỉ nói “some athletes” có gen thi đấu tốt, không phải tất cả.

C. The more stressful the situation, the more powerless people feel when facing it: Tình huống càng căng thẳng, mọi người càng cảm thấy bất lực khi đối mặt với nó. => Sai, bài nói stress có thể có lợi khi có kiểm soát, không phải càng nhiều stress càng yếu thế.

D. There is a limit beyond which stress is harmful for one’s mental health: Có một giới hạn mà căng thẳng có thể gây hại cho sức khỏe tinh thần của một người. => Đúng, “performance increases with stress up to a point” → có giới hạn; “avoid the point when stress leads to mental and physical collapse.”; bài viết nhấn mạnh rằng một mức độ stress vừa phải là tốt, nhưng vượt quá giới hạn sẽ gây hại về thể chất và tinh thần.

Thông tin: performance increases with stress up to a point; avoid the point when stress leads to mental and physical collapse.

(hiệu suất tăng lên khi căng thẳng đến một mức độ nào đó; tránh căng thẳng đến mức khiến tinh thần và thể chất suy sụp.)

Chú ý khi giải

Giống như nhiều nhân viên ứng cứu khẩn cấp khác, Nicholas Groom đã quen với căng thẳng trong công việc. Một mặt, căng thẳng có thể hữu ích. "Tôi thấy rằng khi tham gia một sự cố nghiêm trọng, nó giúp tôi duy trì sự tập trung vào tình hình", Nicholas Groom nói. Mặt khác, công việc có thể rất áp lực. "Quá nhiều căng thẳng có thể làm suy yếu khả năng đưa ra quyết định của bạn", anh nói thêm. Và Groom không phải là người duy nhất có mối quan hệ phức tạp với căng thẳng.

Nhiều người tin rằng nên có một lượng căng thẳng cân bằng. Nói cách khác, không quá nhiều căng thẳng để bạn không bị choáng ngợp nhưng cũng không quá ít căng thẳng để bạn không cảm thấy mất động lực. Suy cho cùng, một số lo lắng cũng có tác dụng thúc đẩy; hãy nghĩ đến adrenaline trước hạn chót hoặc sự phấn khích trước một cuộc thi. Người hâm mộ thể thao đôi khi thậm chí còn nói về một "gen" ở một số vận động viên dường như chơi tốt nhất trong những khoảnh khắc quyết định cuối cùng của một trận đấu. Hơn nữa, nhiều nhà tâm lý học cho rằng hiệu suất trong nhiều tình huống tăng lên khi căng thẳng đến một mức độ nào đó. Tất nhiên, bất kỳ căng thẳng nào cũng có thể gây hại khi kéo dài. Lấy một ví dụ, nhịp tim cao kéo dài có liên quan đến các bệnh tim mạch. Và những yếu tố gây căng thẳng bổ sung, chẳng hạn như áp lực tài chính hoặc các vấn đề tâm thần, rõ ràng ảnh hưởng đến mức độ phản ứng tích cực của một người với căng thẳng.

Vậy có cách nào để tận dụng căng thẳng theo hướng có lợi cho bạn mà vẫn lưu tâm đến những tác động bất lợi lâu dài của nó không? Một yếu tố quan trọng là tránh, bất cứ khi nào có thể, giai đoạn căng thẳng dẫn đến suy sụp tinh thần và thể chất. Crystal Wernicke, 30 tuổi, luôn coi căng thẳng là động lực. Nhưng việc phải xoay xở giữa việc nuôi dạy con cái, công việc toàn thời gian, một công việc tình nguyện và những khó khăn tài chính cùng một lúc đã trở nên quá sức và cuối cùng dẫn đến hai tháng ốm đau. Một yếu tố khác là sự hiện diện của khả năng kiểm soát. Đối với những người cảm thấy bất lực trước hoàn cảnh của mình, căng thẳng khó có thể mang lại lợi ích. Nhưng với một số quyền tự chủ đối với các nhiệm vụ căng thẳng, chúng ta có thể chuyển đổi áp lực đó thành hiệu suất cao hơn.

Khi nói đến căng thẳng và cách nó ảnh hưởng đến hiệu suất của bạn, việc nhận ra những thay đổi về tính cách, loại căng thẳng và nhiệm vụ ảnh hưởng đến mức độ áp lực bạn đang phải chịu, cũng như hiểu các công cụ bạn có thể sử dụng để kiểm soát và khai thác căng thẳng đó, sẽ rất hữu ích. Cuối cùng, việc nhìn nhận một chiều, dù là chê bai hay ca ngợi căng thẳng, đều không có ích. Như James C. Quick, giáo sư quản lý tại Đại học Texas, đã tóm tắt: “Căng thẳng vừa là nụ hôn của thần chết vừa là gia vị của cuộc sống.”

 

Đáp án cần chọn là: D

Quảng cáo

PH/HS 2K10 THAM GIA NHÓM ĐỂ CẬP NHẬT ĐIỂM THI, ĐIỂM CHUẨN MIỄN PHÍ!

>> Học trực tuyến lớp 9 và Lộ trình UP10 trên Tuyensinh247.com Đầy đủ khoá học các bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều. Lộ trình học tập 3 giai đoạn: Học nền tảng lớp 9, Ôn thi vào lớp 10, Luyện Đề. Bứt phá điểm lớp 9, thi vào lớp 10 kết quả cao. Hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả. PH/HS tham khảo chi tiết khoá học tại: Link

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com