Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 1 - Ngày 20-21/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

(3 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 – 4:           Trong lịch sử, Việt

Câu hỏi số 137911:

(3 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 – 4:

          Trong lịch sử, Việt Nam đã phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh chống ngoại xâm. Phần lớn thư tịch cổ quốc gia trong các giai đoạn đó đã bị quân xâm lược tiêu hủy với mục tiêu xóa sạch văn hoa Việt để dễ bề đồng hóa. Tuy nhiên, chỉ với những tài liệu chính sử còn lại đến nay cũng đủ để chứng minh người Việt Nam đã có chủ quyền lịch sử từ rất lâu đời trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, hoàn toàn phù hợp với tập quán cũng như luật pháp quốc tế về việc xác lập và khẳng định chủ quyền lãnh thổ.

          Hiện hai quần đảo đang là tâm điểm tranh chấp phức tạp giữa một số nước trên biển Đông. Về việc giải quyết tranh chấp chủ quyền đối với lãnh thổ, pháp luật quốc tế đã ban hành nguyên tắc xác lập chủ quyền là nguyên tắc chiếm hữu thật sự và thực hiện quyền lực nhà nước một cách thật sự, liên tục và hòa bình. Nguyên tắc này được các nước và các cơ quan tài phán quốc tế áp dụng để giải quyết nhiều vụ tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên thế giới.

          Áp dụng nguyên tắc nói trên của pháp luật của quốc tế vào trường hợp hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, các bằng chứng lịch sử và căn cứ pháp lí đều cho thấy rằng Nhà nước Việt Nam đã chiếm hữu thật sự  hai quần đảo này hàng trăm năm qua. Nói chính xác là các Nhà nước Việt Nam trong lịch sử và cho tới nay đã thực thi chủ quyền ở đây ít ra từ thế kỷ XVII khi hai quần đảo chưa hề thuộc chủ quyền của bất cứ nước nào. Từ đó Việt Nam đã thực hiện việc xác lập và thực thi chủ quyền của mình với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa một cách liên tục và hòa bình.

                                                                                      (biendong.net)

1. Văn bản trên đề cập đến nội dung gì?

2. Việc giải quyết tranh chấp biển đảo của nước ta dựa trên nguyên tắc nào? 

3. Văn bản được trình bày theo phong cách ngôn ngữ nào?

4. Viết 5 – 7 dòng nói lên suy nghĩ của anh, chị về biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc.

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi 5 – 6:

-  Chị ơi!...

Chỉ gọi được thế thôi

Anh chiến sĩ đưa đường bỗng thấy nghẹn lời

Không làm sao anh còn nói nổi:

-  Chị đặt hoa nhầm rồi

Mộ anh ấy ở bên tay trái

Chỉ có một vòng hoa chị mang từ quê lại

Hoa viếng mộ bên này đã có chúng tôi!

-  Chị hiểu ý em rồi

Xin cho chị đặt hoa bên mộ đó

Cả cánh rừng chỉ có hai ngôi mộ

Viếng mộ anh, có chị đến đây rồi!

                             (Tây Trường Sơn, Trần Ninh Hổ, 1972)

5. Nội dung của bài thơ trên?

6. Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ Việt Nam trong bốn câu thơ:

-         Chị hiểu ý em rồi

Xin cho chị đặt hoa bên mộ đó

Cả cánh rừng chỉ có hai ngôi mộ

Viếng mộ anh, có chị đến đây rồi!

Quảng cáo

Câu hỏi:137911
Giải chi tiết

1. Đoạn văn đề cập đến nội dung: khẳng định quyền chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Sự thật lịch sử cho thấy rằng nước ta đã thực hiện xác lập và thực thi chủ quyền của mình với hai quần đảo một cách hòa bình và liên tục.

2. Việc giải quyết tranh chấp biển đảo ở nước ta dựa trên nguyên tắc: nguyên tắc xác lập chủ quyền là nguyên tắc chiếm hữu thực sự và thực hiện quyền lực nhà nước một cách thực sự, liên tục và hòa bình. 

3. Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ báo chí/ chính luận/ cả phong cách báo chí và chính luận.

4. Vùng đất, vùng trời, vùng biển là những yếu tố hợp thành một quốc gia toàn vẹn, thống nhất. Biên giới quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ là thiêng liêng và bất khả xâm phạm. Biển đảo còn là nhà, là nơi sinh sống, làm vệc của biết bao ngư dân miền biển. Bảo vệ chủ quyền biển đảo đất nước là bảo vệ cuộc sống ngư dân. Bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc chính là bảo vệ, giữ gìn những gì của chúng ta, để vươn lên phát triển.

5. Nội dung của bài thơ là câu chuyện đi viếng mộ chiến sĩ hi sinh trong chiến tranh. Người vợ, người bạn gái của người đã nằm xuống chỉ mang theo một cành hoa từ quê nhà nhưng không đặt lên nơi an nghỉ của người  thân mình mà đặt sang chỗ người nằm cùng anh. Khi có chiến sĩ bộ đội nhắc, chị xin cho mình đặt hoa lên đó, vì cả khu rừng chỉ có hai ngôi mộ, còn viếng anh thì đã có chị đến rồi. Qua đó cho thấy sự sẻ chia, bao dung, tình yêu thương của con người.

6. Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ Việt Nam:

- Nghĩa tình, thủy chung: Người phụ nữ ấy mang trong mình nỗi đau lớn là mất đi người thương yêu sau cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc. Chị vẫn hướng về người lính ấy, đến thăm anh cho người ngã xuống bớt cô quạnh nơi núi rừng sâu thẳm.

- Tấm lòng cảm thông, sẻ chia sâu sắc: Bản thân mình cũng có những mất mát  nhưng chị quên đi nỗi đau của bản thân mà nghĩ cho người ở cùng anh. Anh còn có chị đến thăm viếng, còn người bên cạnh khi sang thế giới bên kia chắc cũng cảm thấy cô quạnh khi không có gia đình đến thăm. Có các đồng đội đến thăm nhưng chắc vẫn không hết thấy nhớ gia đình, người thân.

- Tình cảm yêu thương, trân trọng những người đã hi sinh vì Tổ quốc. Biết trân trọng quá khứ.

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

>>  2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com