Trong thí nghiệm Y-âng: a = 2mm; D = 2,5m. Khe S được chiếu bởi 2 bức xạ có λ1 = 0,6μm và λ2 chưa biết. Trong một khoảng rộng MN = 15mm trên màn đếm được 41 vạch sáng trong đó có 5 vạch sáng là kết quả trùng nhau của hệ vân và 2 trong 5 vạch trùng nhau nằm tại M và N. Bước sóng của bức xạ λ2 là:
Câu 265987: Trong thí nghiệm Y-âng: a = 2mm; D = 2,5m. Khe S được chiếu bởi 2 bức xạ có λ1 = 0,6μm và λ2 chưa biết. Trong một khoảng rộng MN = 15mm trên màn đếm được 41 vạch sáng trong đó có 5 vạch sáng là kết quả trùng nhau của hệ vân và 2 trong 5 vạch trùng nhau nằm tại M và N. Bước sóng của bức xạ λ2 là:
A. 0,52μm
B. 0,5μm
C. 0,48μm
D. 0,54μm
Quảng cáo
Sử dụng lí thuyết về giao thoa hai khe Y – âng
Hai vân sáng của hai bức xạ trùng nhau khi: k1λ1 = k2λ2
-
Đáp án : B(5) bình luận (0) lời giải
Giải chi tiết:
Trong khoảng MN có 41 vân sáng, trong đó có 5 vân vạch sáng là kết quả trùng nhau của hệ vân, nên thực tế tổng số vân sáng đơn sắc là:
41 + 5 = 46 (vân sáng)
Ta có khoảng vân:
\(\begin{array}{l}
{i_1} = \dfrac{{{\lambda _1}D}}{a} = \dfrac{{0,{{6.10}^{ - 6}}.2,5}}{{{{2.10}^{ - 3}}}} = 0,{75.10^{ - 3}}\,\,\left( m \right) = 0,75\,\,\left( {mm} \right)\\
\Rightarrow \dfrac{{MN}}{{{i_1}}} = \dfrac{{15}}{{0,75}} = 20
\end{array}\)→ trên MN có 21 vân sáng của bức xạ \({\lambda _1}\)
Số vân sáng của bức xạ \({\lambda _2}\) là:
\({n_2} = 46 - 21 = 25\)
\(\begin{array}{l}
{n_2} = 46 - 21 = 25\\
{i_2} = \dfrac{{MN}}{{{n_2} - 1}} = \dfrac{{15}}{{25 - 1}} = 0,625\,\,\left( {mm} \right) = 0,{625.10^{ - 3}}\,\,\left( m \right)\\
\Rightarrow {\lambda _2} = \dfrac{{a{i_2}}}{D} = \dfrac{{{{2.10}^{ - 3}}.0,{{625.10}^{ - 3}}}}{{2,5}} = 0,{5.10^{ - 6}}\,\,\left( m \right) = 0,5\,\,\left( {\mu m} \right)
\end{array}\)Lời giải sai Bình thường Khá hay Rất Hay
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com