Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 1 - Ngày 20-21/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

Anh/chị hãy thuyết minh đoạn trích sau: Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước, Ngồi rèm thưa rủ

Câu hỏi số 274803:
Vận dụng cao

Anh/chị hãy thuyết minh đoạn trích sau:

Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,

Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen

Ngoài rèm thước chẳng mách tin,

Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?

Đèn có biết dường bằng chẳng biết,

Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.

Buồn rầu nói chẳng nên lời,

Hoa đèn kia với bóng người khá thương.

Gà eo óc gáy sương năm trống,

Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên.

Khắc giờ đằng đẵng như niên,

Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.

Hương gượng đốt hồn đà mê mải,

Gương gượng soi lệ lại châu chan.

Sắt cầm gượng gảy ngón đàn,

Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng.

Lòng này gửi gió đông có tiện?

Nghìn vàng xin gửi đến non Yên.

Non Yên dù chẳng tới miền,

Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời.

Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu,

Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong.

Cảnh buồn người thiết tha lòng,

Cành cây sương đậm tiếng trùng mưa phun.

(Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, trích Chinh phụ ngâm, Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn, Bản diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm, Ngữ văn 10, Tập hai) 

Quảng cáo

Câu hỏi:274803
Phương pháp giải

Sử dụng các phương pháp thuyết minh để tạo lập văn bản thuyết minh.

Giải chi tiết

A.Yêu cầu chung:

- Kĩ năng: Viết được bài văn thuyết minh giới thiệu một số đoạn trích, có bố cục rõ ràng, cân đối, diễn đạt lưu loát, chữ viết và cách trình bày sạch đẹp. Vận dụng các phương pháp thuyết minh thích hợp để làm bài.

- Về nội dung: Giới thiệu sơ lược về tác giả và những hiểu biết chung về tác phẩm. Giới thiệu được giá trị nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của đoạn trích.

B.Yêu cầu cụ thể:

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song phải đạt được những yêu cầu cơ bản sau:

1.Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, đoạn trích.

- Tác giả: Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm là những nhà thơ nổi tiếng thế kỉ XVIII.

- Tác phẩm: Chinh phụ ngâm được viết bằng chữ Hán, do tác giả Đặng Trần Côn sáng tác khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII (thời kì chiến tranh xảy ra liên miên) phản ánh thái độ oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa, đặc biệt thể hiện tâm trạng khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi. Nhiều bản dịch xuất hiện, trong đó bản dịch sang chữ Nôm được coi là của bà Đoàn Thị Điểm thành công hơn cả khi thể hiện giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của nguyên tác.

- Đoạn trích:

+ Đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ miêu tả tình cảnh và tâm trạng chinh phụ phải sống cô đơn, buồn khổ trong thời gian dài người chồng đi đánh trận, không có tin tức, không rõ ngày trở về.

+ Thể loại, thể thơ của bản dịch: thể loại ngâm khúc, thể thơ song thất lục bát.

2.Thuyết minh về nội dung đoạn trích.

a.Nỗi cô đơn, sầu muộn của người chinh phụ.

- Hình ảnh chinh phụ lặng lẽ Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước trong nỗi cô đơn đang tràn ngập tâm hồn khiến bước chân trở nên nặng trĩu. Nàng bồn chồn đứng ngồi không yên, hành động ngóng trông chồng trong vô thức hết buông rèm xuống rồi lại cuốn rèm lên, sốt ruột mong một tiếng chim thước báo tin vui mà chẳng thấy. Nhìn ngọn đèn chong suốt năm canh với mong muốn được đồng cảm, chia sẻ nàng chợt nhận ra tình cảm của mình và trong lòng rưng rưng nỗi thương thân tủi phận Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi. Ngày thì khắc khoải chờ mong, đêm thì câm lặng, lúc nào và ở đâu nàng cũng thấy lẻ loi.

- Tiếng gà gáy báo canh năm, cây hòe phất phơ rủ bóng trong ánh sáng lờ mờ,… giữa không gian tĩnh mịch ấy, người chinh phụ cảm thấy mình nhỏ bé, cô độc. Trong tâm trạng cô đơn với mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa của nàng thời gian vật lí đã chuyển thành thời gian tâm lí khắc giờ đằng đẵng như niên. Nàng gắng gượng đốt hương, soi gương trang điểm và dạo đàn cho khuây khỏa mong thoát khỏi vòng vây cô đơn nhưng không thoát nổi. Người chinh phụ buồn khổ, bất an, không dám động vào bất cứ thứ gì vì chúng gợi nhắc những ngày đoàn tụ hạnh phúc đã qua và linh cảm đến sự chia lìa đôi lứa trong hiện thực.

b.Nỗi nhớ nhung chồng ở phương xa của người chinh phụ.

- Mong chờ khắc khoải trong nỗi cô đơn, sầu muộn, người chinh phụ bộc lộ cảm xúc trực tiếp, gửi nhớ thương theo cơn gió tới người chồng ở chiến trường xa. Đây là điều mới mẻ, hiếm thấy trong văn học trung đại. Không gian xa cách giữa hai đầu nỗi nhớ được tác giả so sánh với hình ảnh vũ trụ vô biên. Hai câu thất ngôn chứa đựng sự tương phản sâu sắc giữa trời thăm thẳm nỗi nhớ chàng đau đáu tạo nên cảm giác xót xa, cay đắng vì nỗi niềm u uất của người chinh phụ không biết kêu ai, chia sẻ với ai.

- Giữa con người và cảnh vật có sự tương đồng “Cảnh buồn người thiết tha lòng”. Nỗi buồn của tâm hồn làm tăng thêm sự giá lạnh của ngoại cảnh. Cảnh vật xung quanh người chinh phụ đã chuyển thành tâm cảnh bởi nhìn qua đôi mắt đẫm lệ buồn thương cho thân phận bất hạnh, cô đơn.

=> Cảnh và tình có quan hệ mật thiết với nhau, qua cảnh thấy được tình – thế giới nội tâm phong phú của con người. Ngôn ngữ tác giả, dịch giả như hòa cùng một giọng buồn thương, da diết với ngôn ngữ nhân vật; nội tâm nhân vật như được soi chiếu từ bên trong vừa thể hiện tính chân thực của cảm xúc, tính biểu cảm của lời thơ vừa thể hiện lòng cảm thông, đồng cảm sâu sắc của người viết với nỗi cô đơn, sầu muộn và khát khao hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ.

3.Thuyết minh về nghệ thuật của đoạn trích.

-Tác giả và dịch giả đã thể hiện thành công những trạng thái tâm lí phức tạp của thiếu phụ bằng nghệ thuật miêu tả tâm lí điêu luyện: tả nội tâm qua ngoại hình, hành động lặp đi lặp lại, tả ngoại cảnh, thiên nhiên… Đi sâu khám phá thế giới nội tâm của con người là một thành tựu của Chinh phụ ngâm.

- Bản dịch đánh dấu một bước tiến vượt bậc của ngôn ngữ văn học, thể thơ dân tộc qua việc sử dụng từ ngữ thuần Việt tinh tế, gợi hình gợi cảm (đằng đẵng, dằng dặc, đau đáu, eo óc, phất phơ,…); thể loại ngâm khúc ai oán kết hợp với thể thơ song thất lục bát giàu nhạc điệu diễn tả chân thực mà không nhàm chán nỗi buồn người thiếu phụ phương Đông, mãnh liệt, da diết nhưng kín đáo.

4.Thuyết minh về ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích.

Thông qua tâm trạng sầu muộn, nhớ nhung của người chinh phụ đang sống trong tình cảnh lẻ loi, tác giả đã nói lên bi kịch của người phụ nữ trong xã hội cũ không được sống hạnh phúc, đồng thời cũng gián tiếp phản ánh thái độ lên án chiến tranh phi nghĩa – nguyên nhân gây ra sự chia rẽ cuộc sống vợ chồng. Tác phẩm Chinh phụ ngâm nói chung, đoạn trích nói riêng đã toát lên tư tưởng nhân đạo mới mẻ trong văn học viết trung đại: đòi quyền sống, quyền được hưởng hạnh phúc rất chính đáng của con người. Bởi vậy “Ra đời trong những năm 40 của thế kỉ XVIII, Chinh phụ ngâm đã đánh dấu một cái mốc chói lọi mở đầu cho chặng đường phát triển rực rõ chưa từng thấy của thơ ca cổ điển Việt Nam”. (Phạm Luận)

Tham Gia Group Dành Cho 2K9 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

>> Học trực tuyến Lớp 10 cùng thầy cô giáo giỏi tại Tuyensinh247.com, (Xem ngay) Cam kết giúp học sinh học tốt, bứt phá điểm 9,10 chỉ sau 3 tháng, làm quen kiến thức, định hướng luyện thi TN THPT, ĐGNL, ĐGTD ngay từ lớp 10

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com