Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 1 - Ngày 20-21/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

Nguyễn Văn Trung cho rằng sứ mệnh của nhà văn “không phải chỉ giới hạn vào việc phản ánh

Câu hỏi số 343091:
Vận dụng cao

Nguyễn Văn Trung cho rằng sứ mệnh của nhà văn “không phải chỉ giới hạn vào việc phản ánh phục vụ kịp thời sinh hoạt tinh thần của cộng đồng. Sâu xa hơn nữa, họ duy trì tình tự dân tộc bằng cách kết nối dĩ vãng với hiện tại trong công tác phản ánh nếp sống hàng ngày của dân tộc qua những cộng đồng làm nên dân tộc đó (…) Cuộc đời cứ trôi đi, nếp sống của dân tộc cứ kế tiếp nhau thay đổi, nhưng những tình tự, ý nghĩ rung động đã được ghi bằng những hình ảnh văn chương nghệ thuật vẫn còn mãi như một sợi dây tinh thần nối kết các lớp người, các thế hệ, các thời đại. Đứa con của dân tộc ngày nay cứ lần theo sợi dây đó mà tìm thấy gia tộc, nguồn gốc của mình”

(Nguyễn Văn Trung, Lược khảo văn học, tập một, NXB Tổng hợp TP HCM, 2019)

Trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự “duy trì tình tự dân tộc” trong nội dung và hình thức nghệ thuật của các tác phẩm văn học Việt Nam. Phân tích một vài tác phẩm văn học đã học và đã đọc để làm rõ nhận định trên.

Quảng cáo

Câu hỏi:343091
Phương pháp giải

phân tích, tổng hợp

Giải chi tiết

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.

- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.

- Trình bày sạch đẹp; không sai lỗi câu, từ, chính tả.

* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

1. Giới thiệu chung: “Duy trì tình tự dân tộc” trong nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm văn học Việt Nam

2. Giải quyết vấn đề

2.1. Giải thích nhận định

- Tình tự dân tộc: có thể hiểu là sợi dây tình cảm gắn kết những còn người cùng quốc gia, cùng dân tộc lại với nhau.

- Tình tự, ý nghĩ dân tộc sẽ được ghi lại trong tác phẩm văn chương và nó sẽ là nguồn cội, gốc rễ để các thế hệ sau duy trì và phát huy.

=> Trong nhận định của Nguyễn Văn Trung có thể thấy rằng sứ mệnh của nhà văn bao gồm hai nhiệm vụ lớn là:

+ Phản ánh hiện thực đời sống, sinh hoạt của cộng đồng.

+ Quan trọng hơn cả là duy trì “tình tự dân tộc” để kết nối quá khứ với hiện tại, kết nối thời đại này với thời đại khác, qua đó hiểu được cội rễ của quốc gia, dân tộc mình.

=> Nhận định tuy ngắn ngủi nhưng tác giả Nguyễn Văn Trung đã đề cập một cách đầy đủ và chính xác nhất sứ mệnh của nhà văn: không chỉ là thư kí trung thành của thời đại, mà nhà văn còn có nhiệm vụ kế thừa, gìn giữ và phát huy truyền thống của dân tộc qua tác phẩm văn học.

2.2 Chứng minh nhận định.

2.2.1 Truyện Kiều

- Nguyễn Du sinh trưởng trong một thời đại lịch sử biến động dữ dội. Chế độ phong kiến Việt Nam suy tàn, bão táp của khởi nghĩa nhân dân nổ ra liên tiếp mà đỉnh cao là phong trào Tây Sơn.

- Tất cả những biến động đó đã ảnh hưởng lớn đến cuộc đời và con người Nguyễn Du. Bản thân ông phải nếm trải nhiều thăng trầm, đau khổ.

- Tác phẩm được sáng tác dựa trên cốt truyện “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân – Trung Quốc ( là tiểu thuyết chương hồi gồm 20 hồi. “Truyện Kiều” 3254 câu)

a. Nội dung

Truyện Kiều kể về cuộc đời của Vương Thúy Kiều 15 năm lưu lạc hồng trần với biến bao biến cố, sóng gió. Tác phẩm vừa vạch trần xã hội thối nát đương thời, vừa thể hiện tấm lòng nhân đạo cao cả của tác giả.

- Trước hết, tác phẩm vạch trần xã hội bất công, tàn bạo đẩy con người đến bước đường cùng, khiến Thúy Kiều phải bán mình chuộc cha; khiến cô phải 15 năm lưu lạc, gia đình ly tán, tình yêu tan vỡ,…

“Có 300 lạng việc này mới xong”

“Lạ cho mặt sắt cũng ngây vì tình”

- Tác phẩm còn thể hiện tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du:

+ Trân trọng, đề cao vẻ đẹp hình thức, nhân cách, trí tuệ của con người (Phân tích đoạn trích Chị em Thúy Kiều)

+ Tấm lòng cảm thương trước số phận bất hạnh của người phụ nữ (Phân tích đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích).

+ Đề cao quyền sống, quyền hạnh phúc, quyền tự do và khát vọng về tự do, công lý,…

b. Nghệ thuật

- Sử dụng thể thơ lục bát dân tộc. Thể thơ lục bát đã được Nguyễn Du vận dụng một cách nhuần nhuyễn, thuần thục, đạt đến độ uyên bác.

- Ngôn từ:

+ Ngôn từ cổ điển, trau chuốt, sử dụng linh hoạt các điển tích, điển cổ:

“Sân Lai cách mấy nắng mưa,

Có khi gốc tử đã vừa người ôm”

+ Nhưng tài tình hơn cả là trong việc sử dụng từ thuần Việt, sử dụng thành ngữ, tục ngữ một cách linh hoạt trong các câu thơ:

Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười”

Hay:

Người nách thước, kẻ tay dao

Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi”

+ Ngôn từ miêu tả chính xác bản chất của từng đối tượng:

Miêu tả Mã Giám Sinh: “Ghế trên ngồi tót sỗ sàng” “Quá niên trạc ngoại tứ tuần/ Mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao” Miêu tả Tú Bà: “Thoắt trông nhờn nhợn màu da/ Ăn chi to lớn đẫy đà làm sao”

Chỉ bằng một vài từ như vậy thôi, nhưng Nguyễn Du đã cho người đọc thấy được bộ mặt, bản chất của nhân vật.

=> Quả thực Nguyễn Du đã đạt đến độ bậc thầy trong việc dùng ngôn từ.

2.2.2 Nói với con

- Y Phương tên thật (tên đầy đủ): Tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, dân tộc Tày.

- Năm sinh, quê quán: Sinh năm 1948, quê ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.

- Phong cách sáng tác, đề tài quen thuộc: Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi.

- Năm 1980, khi con gái ông mới 1 tuổi, kinh tế cả nước còn nhiều khó khăn. Bài thơ là lời nói với con gái, cũng là lời nói với mình, nhắc nhở mình và thế hệ mai sau.

- Bài thơ được in trong tập “Thơ Việt Nam (1945 – 1985).

a. Nội dung

- Nói với con của Y Phương là những lời gửi gắm đầy chân thành của cha đối với con về người đồng mình, về việc tiếp nối truyền thống quê hương. Điều đó được thể hiện rõ nhất ở khổ thứ hai của bài thơ.

- Mở đầu đoạn 2 vẫn là cụm từ “Người đồng mình” vang lên đầy tự hào nhưng khác với khổ 1, đi kèm với nó là chữ “thương” thay cho chữ “yêu” vừa thể hiện tình cảm yêu thương tự hào của cha vừa mở ra một ý mới: Cuộc sống của người đồng mình còn biết bao gian khó, nhọc nhằn.

- Tuy nhiên, từ cuộc sống gian khó, nhọc nhằn đó người đồng mình càng sáng lên bao phẩm chất tốt đẹp “Cao đo...chí lớn”. Hai câu thơ bốn chữ đăng đối như tục ngữ với giọng thơ chắc, khỏe, đặc biệt tác giả đã sử dụng những từ cao, xa vốn để diễn tả khoảng cách không gian để nói về tầm cao của lối sống tâm hồn và ý chí nghị lực phi thường của người đồng mình.

- Động từ “muốn:” với lời thơ như lời dặn “dẫu làm sao” đã thể hiện ước mong tha thiết của cha. Con hãy kế tục xứng đáng những phẩm chất tốt đẹp của người đồng mình. Đó là:

+ Thủy chung với quê hương, dù quê hương nghèo đói:

“Sống trên đá không chê đá gập ghềnh,

Sống trong thung không chê thung nghèo đói”

­Hình ảnh “gập ghềnh” đã phần nào khắc họa được sự khó khăn trong cảnh sống của người dân nơi đây. Tuy nhiên, cha vẫn luôn muốn nhắn nhủ với con rằng: dù quê hương có ngòe đói, cực khổ thì con cũng luôn phải nhớ, phải trân trọng nói mình đã sinh ra. Đến đây, ý thơ không chỉ là lời cha nói với con mà đã được mở rộng như lời gửi trao thế hệ.

+ Luôn giữ cho mình niềm tin và sức sống mãnh liệt:

“Sống như sônn như suối

Lên thác xuống gềnh không lo cực nhọc”

Ở đây, Y Phương đã dùng cách diễn đạt của người miền núi: dùng những hình ảnh cụ thể như sông, đá, suối, ghềnh, thác cùng câu thành ngữ “lên thác xuống nghềnh” để nói về cuộc sống đầy gian nan, vất vả và đồng thời cũng khẳng định nghị lực, tâm hồn phóng khoáng, mạnh mẽ, mát lành như sông như suối của người đồng mình.

+ Luôn giữ ý chí nghị lực:

“Người đồng mình thô sơ da thịt

Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”

Vẫn là cách nói mộc mạc, giàu hình ảnh mà đầy triết lí, Y Phương nói người đồng mình thô sơ da thịt, là nói về sự giản dị, chất phác, hồn nhiên, thật thà của người miền núi, nhưng ẩn đằng sau đó là vẻ đẹp của tâm hồn. Người đồng mình giàu tự trọng, giàu ý chí và niềm tin, giàu khát vọng xây dựng quê hương nên không hề nhỏ bé.

+ Tự lực, tự cường xây dựng quê hương:

“Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương

Còn quê hương thì làm phong tục”

Đây là một hình ảnh rất thực nói về cuộc sống của những người sống trên đá, họ không chỉ xây dựng quê hương giàu mạnh mà còn xây đắp nên những phong tục, tập quán tốt đẹp cho quê hương.

- Cha truyền cho con niềm tự hào về vẻ đẹp của quê hương để từ đó, cha nhắc con phải sống xứng danh người đồng mình luôn mang trong tim hành trang là tình yêu và niềm tự hào về quê hương, để tự tin vững bước trên đường đời. Dù cuộc sống còn nhiều khó khăn nhưng con không được bé nhỏ, tầm thường, lời cha dặn con vừa nghiêm khắc vừa chứa chan tình yêu và tràn đầy niềm tin tưởng

b. Nghệ thuật

- Từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức gợi, in đậm lối tư duy trong sáng, hồn nhiên, sinh động của người miền núi:

+ dùng những hình ảnh cụ thể như sông, đá, suối, ghềnh, thác

+ thành ngữ “lên thác xuống nghềnh”

- Giọng điệu khi ân cần, tha thiết; khi mạnh mẽ, nghiêm khắc.

3. Tổng kết vấn đề

- Hai tác phẩm trên đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ duy trì “tình tự dân tộc” ở trong tác phẩm văn học của mình. Truyền tải những vấn đề xã hội và những giá trị văn hóa của dân tộc.

- Giữ gìn những nét bản sắc của dân tộc là nhiệm vụ quan trọng, thiết yếu của các tác phẩm văn học. 

PH/HS 2K10 THAM GIA NHÓM ĐỂ CẬP NHẬT ĐIỂM THI, ĐIỂM CHUẨN MIỄN PHÍ!

>> Học trực tuyến lớp 9 và Lộ trình UP10 trên Tuyensinh247.com Đầy đủ khoá học các bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều. Lộ trình học tập 3 giai đoạn: Học nền tảng lớp 9, Ôn thi vào lớp 10, Luyện Đề. Bứt phá điểm lớp 9, thi vào lớp 10 kết quả cao. Hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả. PH/HS tham khảo chi tiết khoá học tại: Link

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com