Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Giỏ hàng của tôi

Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 97 đến 99 Trước

Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 97 đến 99

Trước năm 1911, nguyên tử được cho là có cấu trúc tuân theo mô hình mứt mận của J. J. Thomson, gồm các hạt tích điện dương đan xen với các electron, tạo thành một hỗn hợp tương tự như thành phần của mứt mận (Plum pudding model).

Năm 1909, theo sự chỉ đạo của Rutherford, Hans Geiger và Ernest Marsden tiến hành thí nghiệm, mà sau này gọi là thí nghiệm Rutherford, tại Đại học Manchester. Họ chiếu dòng hạt alpha vào các lá vàng mỏng và đo số hạt alpha bị phản xạ, truyền qua và tán xạ. Họ khám phá ra một phần nhỏ các hạt alpha đã phản hồi lại.

Nếu cấu trúc nguyên tử có dạng như mô hình "mứt mận" thì sự phản hồi xảy ra rất yếu, do nguyên tử là môi trường trộn lẫn giữa điện tích âm (của điện tử) và điện tích dương (của proton), trung hòa điện tích và gần như không có lực tĩnh điện giữa nguyên tử và các hạt alpha.

Năm 1911, Rutherford giải thích kết quả thí nghiệm, với giả thiết rằng nguyên tử chứa một hạt nhân mang điện tích dương nhỏ bé trong lõi, với những điện tử mang điện tích âm khác chuyển động xung quanh nó trên những quỹ đạo khác nhau, ở giữa là những khoảng không. Khi đó, hạt alpha khi nằm bên ngoài nguyên tử không chịu lực Coulomb, nhưng khi đến gần hạt nhân mang điện dương trong lõi thì bị đẩy do hạt nhân và hạt alpha đều tích điện dương. Do lực Coulomb tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách nên hạt nhân cần có kích thước nhỏ để đạt lực đẩy lớn tại các khoảng cách nhỏ giữa hạt alpha và hạt nhân.

Tuy nhiên, mô hình Rutherford có cách nhìn cổ điển về các hạt electron bay trên quỹ đạo như các hành tinh bay quanh Mặt Trời; không thể giải thích được cấu trúc quỹ đạo của electron liên quan đến các quá trình hóa học; đặc biệt không giải thích được tại sao nguyên tử tồn tại cân bằng bền và electron không bị rơi vào trong hạt nhân. Mô hình này sau đó được thay thế bằng mô hình bán cổ điển của Niels Bohr vào năm 1913 và mô hình lượng tử về nguyên tử.

Trả lời cho các câu 1, 2, 3 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Thông hiểu

Mẫu nguyên tử Bohr khác mẫu nguyên tử Rutherford ở điểm nào dưới đây?

Đáp án đúng là: C

Câu hỏi:400074
Phương pháp giải

Sử dụng lý thuyết mẫu nguyên tử Bohr và mẫu nguyên tử Rutherford

Giải chi tiết

Điểm khác nhau giữa mẫu nguyên Bohr với mẫu nguyên tử Rutherford là nguyên tử chỉ tồn tại ở trạng thái dừng có năng lượng ổn định.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 2:
Vận dụng

Vận dụng mẫu nguyên tử Rutherford cho nguyên tử Hidro. Cho hằng số điện \(k={{9.10}^{9}}\,\,N{{m}^{2}}/{{C}^{2}}\), hằng số điện tích nguyên tố \(e=1,{{6.10}^{-19}}\,\,C\), và khối lượng của electron \({{m}_{e}}=9,{{1.10}^{-31}}\,\,kg\). Khi electron chuyển động trên quỹ đạo tròn bán kính r = 2,12 Å thì tốc độ chuyển động của electron xấp xỉ bằng

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:400075
Phương pháp giải

Lực điện đóng vai trò là lực hướng tâm: \({{F}_{d}}={{F}_{ht}}\Rightarrow k.\frac{{{e}^{2}}}{{{r}^{2}}}=m.\frac{{{v}^{2}}}{r}\)

Giải chi tiết

Khi electron chuyển động trên quỹ đạo, lực điện đống vai trò là lực hướng tâm, ta có:

\(\begin{align}& {{F}_{d}}={{F}_{ht}}\Rightarrow k.\frac{{{e}^{2}}}{{{r}^{2}}}=m.\frac{{{v}^{2}}}{r}\Rightarrow v=\sqrt{\frac{k{{e}^{2}}}{mr}} \\& \Rightarrow v=\sqrt{\frac{{{9.10}^{9}}.{{\left( 1,{{6.10}^{-19}} \right)}^{2}}}{9,{{1.10}^{-31}}.2,{{12.10}^{-10}}}}\approx 1,{{1.10}^{6}}\,\,\left( m/s \right) \\\end{align}\)

Chọn A.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 3:
Vận dụng

Electron trong nguyên tử Hydro có năng lượng được xác định bằng \({{E}_{n}}=-\frac{13,6}{{{n}^{2}}}\,\,\left( eV \right)\,\,\left( n=1;2;3... \right)\). Từ trạng thái cơ bản, nguyên tử Hydro hấp thụ photon có năng lượng 13,056 eV. Sau đó, trong quá trình trở về trạng thái cơ bản nguyên tử này có thể phát ra mấy bức xạ trong vùng hồng ngoại; bước sóng ngắn nhất thuộc vùng hồng ngoại là

Đáp án đúng là: C

Câu hỏi:400076
Phương pháp giải

Năng lượng nguyên tử hấp thụ: \(\Delta E={{E}_{n}}-{{E}_{m}}=\frac{hc}{\lambda }\)

Bức xạ hồng ngoại thuộc dãy Paschen (từ n về 3)

Giải chi tiết

Nguyên tử hấp thụ năng lượng là:

\(\Delta E={{E}_{n}}-{{E}_{m}}\Rightarrow 13,056=-\frac{13,6}{{{n}^{2}}}-\left( -\frac{13,6}{{{1}^{2}}} \right)\Rightarrow n=5\)

Vậy nguyên tử từ trạng thái n = 5 xuống n = 3 phát ra 3 bức xạ hồng ngoại: \({{\lambda }_{53}};{{\lambda }_{43}};{{\lambda }_{54}}\)

Trong đó, bước sóng ngắn nhất là:

\(\begin{align}& \frac{hc}{{{\lambda }_{53}}}={{E}_{5}}-{{E}_{3}}={{E}_{0}}.\left( \frac{1}{{{5}^{2}}}-\frac{1}{{{3}^{2}}} \right)=-\frac{16}{225}{{E}_{0}}\Rightarrow {{\lambda }_{53}}=\frac{225hc}{-16{{E}_{0}}} \\& \Rightarrow {{\lambda }_{53}}=\frac{225.6,{{625.10}^{-34}}{{.3.10}^{8}}}{-16.\left( -13,6.1,{{6.10}^{-19}} \right)}=1,{{284.10}^{-6}}\,\,\left( m \right)=1284\,\,\left( nm \right) \\\end{align}\)

Đáp án cần chọn là: C

Quảng cáo

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

>>  2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com