Đặt một hiệu điện thế U vào hai đầu một đoạn mạch có sơ đồ như trên hình vẽ. Khi
Đặt một hiệu điện thế U vào hai đầu một đoạn mạch có sơ đồ như trên hình vẽ. Khi đóng công tắc K vào vị trí 1 thì ampe kế có số chỉ \({I_1} = I\), khi chuyển công tắc này sang vị trí số 2 thì ampe kế có số chỉ là \({I_2}\; = \dfrac{I}{3}\), còn khi chuyển K sang vị trí 3 thì ampe kế có số chỉ \({I_3}\; = \dfrac{I}{8}\). Cho biết \({R_1} = 3\Omega \), hãy tính \({R_2}\) và \({R_3}\).
Đáp án đúng là: C
Đoạn mạch mắc nối tiếp: \(\left\{ \begin{array}{l}U = {U_1} + {U_2}\\I = {I_1} = {I_2}\\{R_{nt}} = {R_1} + {R_2}\end{array} \right.\)
Định luật Ôm: \(I = \dfrac{U}{R}\)
+ Khi K ở vị trí 1: Mạch điện chỉ có R1 nối tiếp với ampe kế. Do vậy số chỉ của ampe kế khi này là:
\({I_1}\; = \dfrac{U}{{{R_1}}} = \dfrac{U}{3} = I\,\,\,\left( 1 \right)\)
+ Khi K ở vị trí số 2: Mạch điện có R2 nối tiếp R1 và nối tiếp với ampe kế. Do vậy số chỉ của ampe kế khi này là: \({I_2}\; = \dfrac{U}{{{R_1} + {R_2}}} = \dfrac{U}{{3 + {R_2}}}\, = \dfrac{I}{3}\,\,\left( 2 \right)\)
+ Khi K ở vị trí số 3: Mạch điện gồm 3 điện trở R1, R2, R3 ghép nối tiếp và nối tiếp với ampe kế. Do vậy số chỉ của ampe kế khi này là:
\({I_3}\; = \dfrac{U}{{{R_1} + {R_2} + {R_3}}} = \dfrac{U}{{3 + {R_2} + {R_3}}} = \dfrac{I}{8}\,\,\,\left( 3 \right)\)
Từ (1) và (2) ta có: \({I_1}\; = 3{I_2} \Leftrightarrow \dfrac{U}{3} = 3.\dfrac{U}{{3 + {R_2}}} \Rightarrow {R_2} = 6\Omega \)
Từ (1) và (3) ta có: \({I_1}\; = 8{I_3} \Leftrightarrow \dfrac{U}{3} = 8.\dfrac{U}{{3 + 6 + {R_3}}} \Rightarrow {R_3} = 15\Omega \)
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com