Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 1 - Ngày 20-21/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

1. Cho các điện trở: \({R_1} = {R_2} = 1\Omega ;{R_3} = 2;{R_4} = 3\Omega ;{R_5} = 5\Omega \) mắc thành 2

Câu hỏi số 421812:
Vận dụng cao

1. Cho các điện trở:

\({R_1} = {R_2} = 1\Omega ;{R_3} = 2;{R_4} = 3\Omega ;{R_5} = 5\Omega \) mắc thành 2 nhánh như hình 3a. Khi thay đổi hiệu điện thế ở hai đầu đoạn mạch ta có các giá trị tương ứng của cường độ dòng điện mỗi nhánh được biểu diễn theo hình 3b.

a. Hãy chỉ ra vị trí các điện trở phù hợp ở mỗi nhánh.

b. Với U = 6V, không thay đổi cấu trúc mạch điện, hãy đổi chỗ các điện trở để công suất tiêu thụ trên toàn mạch lớn nhất. Tính công suất lớn nhất đó.

2. Cho mạch điện như hình 4: \({R_1} = {R_5};{R_2} = {R_3} = 20\Omega \) ; hai vôn kế có cùng điện trở \({R_V}\); các dây nối có điện trở không đáng kể. Cung cấp hiệu điện thế U không đổi cho hai đầu mạch điện thì \({R_4}\) là đèn đang tiêu thụ \(\dfrac{1}{4}\)công suất định mức của nó, vôn kế \({V_2}\) chỉ giá trị xác định.

Khi bỏ bớt 2 trong số các điện trở một cách thích hợp thì đèn sáng bình thường, số chỉ \({V_2}\) vẫn không đổi và bằng 5 lần số chỉ \({V_1}\).

Tìm giá trị \({R_1};{R_V};{R_4}.\)

Quảng cáo

Câu hỏi:421812
Giải chi tiết

 1.

a) Tại U = 4V có \(\left\{ \begin{array}{l}{I_1} = 0,5A\\{I_2} = 1A\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{R_I} = \dfrac{U}{{{I_I}}} = \dfrac{4}{{0,5}} = 8\Omega \\{R_{II}} = \dfrac{U}{{{I_{II}}}} = \dfrac{4}{2} = 4\Omega \end{array} \right.\)

Vậy các điện trở được bố trí như sau:

Cách 1:

Cách 2:

 

Cách 3: Giống cách 2 nhưng đảo vị trí R1 và R2 vì chúng có cùng giá trị điện trở.

b) Công suất tiêu thụ của mạch:

\(P = \dfrac{{{U^2}}}{{{R_{td}}}} = {U^2}.\left( {\dfrac{1}{{{R_I}}} + \dfrac{1}{{{R_{II}}}}} \right) = {U^2}.\dfrac{{{R_I} + {R_{II}}}}{{{R_I}.{R_{II}}}}\)

Mà \({R_I} + {R_{II}} = 1 + 1 + 2 + 3 + 5 = 12\Omega  \Rightarrow {R_{II}} = 12 - {R_I}\)

\( \Rightarrow {P_{\max }} \Leftrightarrow {\left( {{R_I}.{R_{II}}} \right)_{\min }}\)

Xét: \(A = {R_I}.{R_{II}} = {R_I}\left( {12 - {R_I}} \right)\,\)

Mà + \({R_{{\mathop{\rm Im}\nolimits} in}} = 2\Omega \)  (khi \({R_1}\,nt\,{R_2}\))

      + \({R_{{\mathop{\rm Imax}\nolimits} }} = 8\Omega \)  (khi \({R_4}\,nt\,{R_5}\))

Vậy + \(A = 2.\left( {12 - 2} \right) = 20\) tại \({R_I} = 2\Omega \)

       + \(A = 8.\left( {12 - 8} \right) = 32\) tại \({R_I} = 8\Omega \)

\( \Rightarrow {A_{\min }} = 20 \Rightarrow {P_{\max }} = \dfrac{{{U^2}.12}}{{20}} = 21,6W\)

2.

Ta vẽ lại mạch như sau:

 

Do hiệu điện thế giữa hai đầu vôn kế V2 không đổi → \({I_{{V_2}}}\) không thay đổi → Im không thay đổi

→ R không thay đổi

→ phải bỏ các điện trở sao cho 1 điện trở làm tăng R, 1 điện trở làm giảm R

Từ mạch điện ta thấy: bỏ điện trở R2 → R tăng; bỏ điện trở R1, R3, R5 → R giảm

Vậy phải bỏ điện trở R2 và 1 trong 3 điện trở R1, R3, R5

Trường hợp bỏ điện trở R2 và R3, mạch điện còn lại gồm: \({R_1}nt{V_1}nt{R_4}nt{V_2}\)

\( \to {U_{{V_1}}} = {U_{{V_2}}} \to \) trái với giả thiết của đề bài

Ta có \({R_1} = {R_5} \to \) hai điện trở R1 và R5 trong mạch điện có vai trò như nhau

Giả sử bỏ điện trở R2 và R5, ta có mạch điện tương đương:

 

Ta có: \({U_{{V_2}}} = 5{U_{{V_1}}} \Rightarrow {U_{{V_2}}} = 5{U_{CD}} \Rightarrow {R_{{V_2}}} = 5{R_{CD}}\)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow {R_V} = 5\dfrac{{{R_V}.{R_3}}}{{{R_V} + {R_3}}} \Rightarrow {R_V} = 5\dfrac{{{R_V}.20}}{{{R_V} + 20}}\\ \Rightarrow {R_V} + 20 = 100 \Rightarrow {R_V} = 80\,\,\left( \Omega  \right)\end{array}\)

Công suất ban đầu của đèn là:

\(P = \dfrac{1}{4}{P_{dm}} \Rightarrow {I_d}^2.{R_4} = \dfrac{1}{4}{I_{dm}}^2.{R_4} \Rightarrow {I_d} = \dfrac{1}{2}{I_{dm}}\)

Do cường độ dòng điện trong mạch không đổi, ta có:

\({I_{dm}} = {I_m} \Rightarrow {I_d} = \dfrac{1}{2}{I_m} \Rightarrow {I_d} = {I_{CD}} = {I_{{R_2}}}\)

Mà \({U_{CE}} = {U_{{R_2}}} \Rightarrow {R_{CE}} = {R_2} \Rightarrow {R_2} = \dfrac{{{R_3}.{R_{{V_1}}}}}{{{R_3} + {R_{{V_1}}}}} + {R_4}\)

\( \Rightarrow 20 = \dfrac{{20.80}}{{20 + 80}} + {R_4} \Rightarrow {R_4} = 4\,\,\left( \Omega  \right)\)

Do Im không đổi, nên: \({R_{TD1}} = {R_{TD2}}\)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow 2{R_1} + {R_{{V_2}}} + \dfrac{{{R_2}}}{2} = {R_4} + {R_1} + {R_{{V_2}}} + \dfrac{{{R_3}.{R_{{V_1}}}}}{{{R_3} + {R_{{V_1}}}}}\\ \Rightarrow {R_1} = {R_4} + \dfrac{{{R_3}.{R_{{V_1}}}}}{{{R_3} + {R_{{V_1}}}}} - \dfrac{{{R_2}}}{2} = 4 + \dfrac{{20.80}}{{20 + 80}} - \dfrac{{20}}{2} = 10\,\,\left( \Omega  \right)\end{array}\)

PH/HS 2K10 THAM GIA NHÓM ĐỂ CẬP NHẬT ĐIỂM THI, ĐIỂM CHUẨN MIỄN PHÍ!

>> Học trực tuyến lớp 9 và Lộ trình UP10 trên Tuyensinh247.com Đầy đủ khoá học các bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều. Lộ trình học tập 3 giai đoạn: Học nền tảng lớp 9, Ôn thi vào lớp 10, Luyện Đề. Bứt phá điểm lớp 9, thi vào lớp 10 kết quả cao. Hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả. PH/HS tham khảo chi tiết khoá học tại: Link

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com