Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng gồm hai bức xạ
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng gồm hai bức xạ đơn sắc \({\lambda _1}\) và \({\lambda _2}\) có bước sóng lần lượt là \(0,5\mu m\) và \(0,7\mu m\). Trên màn quan sát, hai vân tối trùng nhau gọi là một vạch tối. Trong khoảng giữa vân sáng trung tâm và vạch tối gần vân trung tâm nhất có \({N_1}\) vân sáng của \({\lambda _1}\) và \({N_2}\) vân sáng của \({\lambda _2}\) (không tính vân sáng trung tâm). Giá trị \({N_1} + {N_2}\) bằng
Đáp án đúng là: A
Tọa độ vân tối: \({x_t} = \left( {k - 0,5} \right)i = \left( {k - 0,5} \right)\frac{{\lambda D}}{a}\)
Giữa vân sáng trung tâm và vân tối thứ k có (k – 1) vân sáng
Ta có tọa độ vân tối trùng gần với vân trung tâm nhất:
\(\begin{array}{l}{x_t} = \left( {{k_1} - 0,5} \right){i_1} = \left( {{k_2} - 0,5} \right){i_2} \Rightarrow \left( {{k_1} - 0,5} \right){\lambda _1} = \left( {{k_2} - 0,5} \right){\lambda _2}\\ \Rightarrow \frac{{{k_1} - 0,5}}{{{k_2} - 0,5}} = \frac{{{\lambda _2}}}{{{\lambda _1}}} = \frac{7}{5} \Rightarrow \frac{{2{k_1} - 1}}{{2{k_2} - 1}} = \frac{7}{5}\\ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}2{k_1} - 1 = 7 \Rightarrow {k_1} = 4\\2{k_2} - 1 = 5 \Rightarrow {k_2} = 3\end{array} \right.\end{array}\)
→ tại vân tối trùng là vân tối thứ 4 của bức xạ \({\lambda _1}\) và vân tối thứ 3 của bức xạ \({\lambda _2}\)
→ trong khoảng giữa vân trung tâm và vân tối trùng có \({N_1} = 3\) vân sáng của bức xạ \({\lambda _1}\) và \({N_2} = 2\) vân sáng của bức xạ \({\lambda _2}\)
\( \Rightarrow {N_1} + {N_2} = 5\)
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com