Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 1 - Ngày 20-21/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

Em hãy viết báo cáo kết quả nghiên cứu về đặc điểm, hình thức thơ Đường luật.

Câu hỏi số 578490:
Vận dụng cao

Em hãy viết báo cáo kết quả nghiên cứu về đặc điểm, hình thức thơ Đường luật.

Quảng cáo

Câu hỏi:578490
Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức đã được học trong bài Viết – Nói và nghe.

Giải chi tiết

Gợi ý:

1. Phần đầu:

- Thơ Đường luật là các bài thơ được làm tuân thủ theo những khuôn mẫu của thơ đời nhà Đường, mang tính quy phạm về niêm, luật, vần, đối...

- Việc tìm hiểu đặc điểm hình thức thơ Đường luật qua một số bài thơ trung đại đã học sẽ giúp người đọc thấu hiểu hơn vẻ đẹp và những giá trị của thơ Đường luật.

2. Phần nội dung

2.1. Giới thiệu các bài thơ Đường luật trung đại đã học và cách phân loại

- Thơ Đường luật trung đại đã học bao gồm các bài: Tự tình- bài 2, Câu cá mùa thu

- Cách phân loại thơ Đường luật: theo số câu trong một bài và số từ trong một câu.

+ Bát cú (ngũ ngôn hoặc thất ngôn).

+ Tứ tuyệt (ngũ ngôn hoặc thất ngôn).

2.2 Phân tích bố cục chung của một bài thơ Đường luật

- Bát cú : Đề- thực- luận-kết

+ Đề: là mào đầu (vào bài) gồm:

- Phá đề (câu 1) nghĩa là mở ra, giới thiệu tựa đề.

- Thừa đề (câu 2) nghĩa là chuyển xuống.

+ Thực: gồm câu 3 + 4: giải thích, khai triển tựa đề.

+ Luận: gồm câu 5+6: bàn luận ý nghĩa của bài.

+ Kết: gồm câu 7+8: tóm tắt ý nghĩa, bày tỏ tình cảm, thái độ.

- Tứ tuyệt : Khai- thừa- chuyển- hợp.

2.3. Giới thiệu vần, đối, niêm, luật.

- Vần là bộ phận chủ yếu của âm tiết trong tiếng Việt là âm tiết trừ đi phụ âm đầu nếu có. Ví dụ: “dồn, non, tròn, hòn, con" trong bài Tự tình có cùng một vần “on".

- Vần có vần bằng, vần trắc, độc vận, ép vận. Trong thất ngôn bát cú chỉ gieo 1 vần, gọi là độc vận rơi vào 5 chữ cuối của 5 câu: 1, 2, 4, 6, 8 thường là vần bằng, ít khi dùng vần trắc, 5 chữ này tránh trùng nhau, phải hiệp vận cho đúng nếu gieo sai gọi là lạc vận, gieo vần không sát gọi là gượng ép (VD: dồn).

- Đối là phép đặt 2 câu thơ đối nhau gồm có:

+ Đối chữ: bằng đối trắc, trắc đối bằng, danh từ đối danh từ, động từ đối động từ...

+ Đối ý: Ví dụ trong bài Tự tình, hai cặp thực và hai cặp luận đối nhau rất chỉnh: chữ đối chữ, ý đối ý.

- Niêm nghĩa là dán cho dính lại. Phép niêm trong thơ là quy tắc sắp xếp các câu thơ trong bài dính lại với nhau về âm điệu, hay nói một cách khác NIỆM là sự liên lạc về âm luật của 2 câu thơ với nhau. Trong bài Đường Luật, hai câu 1 và 8, 2 và 3, 4 và 5, 6 và 7 niệm với nhau.

- Ví dụ bài Tự tình, niêm rất chặt chẽ: chữ KHUYA niêm với chữ TÌNH cùng là bằng, chữ CÁI niêm với chữ RƯỢU cùng là trắc, chữ TRĂNG niêm với chữ NGANG cùng là bằng, chữ TOẠC niêm với chữ NỖI cùng là trắc.

- Luật tức thanh luật là quy tắc xếp đặt thanh bằng (B) thanh trắc (T) cho mỗi chữ trong một câu thơ theo lệ: "Nhất tam ngũ bất luận": bất luận là không ràng buộc. "Nhị tứ lục phân minh": phân minh là rõ ràng bắt buộc đồng thời phải tuân theo thanh: "nhị bằng từ trắc lục bằng", hay ngược lại: "nhị trắc tứ bằng lục trắc".

3. Phần kết luận

Khái quát, tổng hợp lại vấn đề đã được trình bày.

Tham Gia Group Dành Cho 2K9 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

>> Học trực tuyến Lớp 10 cùng thầy cô giáo giỏi tại Tuyensinh247.com, (Xem ngay) Cam kết giúp học sinh học tốt, bứt phá điểm 9,10 chỉ sau 3 tháng, làm quen kiến thức, định hướng luyện thi TN THPT, ĐGNL, ĐGTD ngay từ lớp 10

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com