Giả sử một quần thể thực vật lưỡng bội tự thụ phấn bắt buộc, sự di truyền tính
Giả sử một quần thể thực vật lưỡng bội tự thụ phấn bắt buộc, sự di truyền tính trạng màu sắc hoa do 1 gen có 2 alen (A, a) nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng và sự biểu hiện màu sắc hoa không phụ thuộc môi trường. Thế hệ xuất phát (P) của quần thể có thành phần kiểu gen 0,4 AA : 0,4 Aa : 0,2 aa. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Thế hệ F1 của quần thể có tần số kiểu gen đồng hợp lớn hơn tần số kiểu gen dị hợp.
II. Cây có kiểu gen Aa ở thế hệ P sinh sản bình thường thu được các cây con F1, trên mỗi cây F1 chỉ có hoa đỏ hoặc hoa trắng.
III. Nếu gen đang xét bị đột biến làm phát sinh thêm 3 alen mới (A1, A2, A3) thì có tối đa 15 loại kiểu gen lưỡng bội về gen này trong quần thể.
IV. Nếu các cây hoa trắng ở các thế hệ đều không có khả năng sinh sản thì F3 có tỉ lệ kiểu hình là 25 hoa đỏ: 1 hoa trắng.
Đáp án đúng là: C
Quảng cáo
Vận dụng lý thuyết đã học về di truyền học quần thể.
Quần thể P tự thụ bắt buộc qua các thế hệ.
P: 0,4AA: 0,4Aa: 0,2aa
I. Đúng. Vì ở F1 của quần thể có:
Tần số kiểu gen đồng hợp = AA + aa = \(0,4 + 0,2 + \frac{{0,4 - 0,4:2}}{2} = 0,8\)
Tần số kiểu gen dị hợp = Aa = \(\frac{{0,4 - 0,4:2}}{2}\)
II. Đúng. P: Aa x Aa F1: 1AA: 2Aa: 1aa
Trên mỗi cây F1 chỉ có một loại hoa tương ứng với kiểu gen của cây đó.
III. Đúng.
Khi phát sinh thêm 3 alen mới, quần thể có tổng là 5 alen A, A1, A2, A3, a.
Số kiểu gen của quần thể là (kiểu gen) ‘
IV. Sai.
Tần số alen ở thế hệ F2: a =\(\frac{{0,4}}{{1 + 2 \times 0,4}} = \frac{2}{9}\); A = \(\frac{7}{9}\)
Tỉ lệ kiểu gen ở F3: \(\frac{{77}}{{81}}\) hoa đỏ: \(\frac{4}{{81}}\)hoa trắng.
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com