Cho sơ đồ phả hệ sau mô tả sự di truyền của hai bệnh: bệnh A do gen lặn trên NST thường quy
Cho sơ đồ phả hệ sau mô tả sự di truyền của hai bệnh: bệnh A do gen lặn trên NST thường quy định, bệnh B do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X quy định. Biết mỗi gen đều có hai alen và alen trội là trội hoàn toàn. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đúng?
I. Có 7 người trong phả hệ xác định được chính xác kiểu gen.
II. Có tối đa 3 người trong phả hệ có thể không mang alen gây bệnh.
III. Người II. 8 đang mang thai, sau khi làm sàng lọc trước sinh bác sĩ kết luận thai nhi hoàn toàn bình thường, xác suất để thai nhi đó không mang alen lặn là 2/9.
IV. Người III. 10 kết hôn với 1 người đàn ông không bị bệnh đến từ một quần thể khác (trong quần thể này cứ 100 người không bị bệnh A thì có 10 người mang gen gây bệnh A), xác suất cặp vợ chồng này sinh được 1 người con trai bị cả bệnh A và bệnh B là 2,1%.
Đáp án đúng là: C
Vận dụng kiến thức về phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ ở người.
I đúng. Có thể xác định chính xác kiểu gen của 7 người trong phả hệ:
2 - AaXBY; 4 - aaXBY; 5 - aaXBY; 7 - AaXBY; 8 - AaXBXb; 9 - AaXbY; 12 - aaXbY.
II đúng.
Có 3 người có thể không mang alen gây bệnh là người 6, 10, 11.
III sai.
P: AaXBY × AaXBXb
→ Xác suất để đứa con trai bình thường không mang alen lặn là: AAXBY / A-XBY = \(\dfrac{1}{3}\).
IV đúng.
(10) có tỉ lệ kiểu gen (\(\dfrac{1}{3}\)AA : \(\dfrac{2}{3}\)Aa) (\(\dfrac{1}{2}\)XBXB : \(\dfrac{1}{2}\)XBXb)
Người chồng có tỉ lệ kiểu gen là: (\(\dfrac{9}{{10}}\) AA : \(\dfrac{1}{{10}}\) Aa) XBY
→ Xác suất sinh con trai bị cả 2 bệnh là: \(\dfrac{1}{3}\) × \(\dfrac{1}{{20}}\) × \(\dfrac{1}{4}\) × \(\dfrac{1}{2}\) = 2,1%
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com