Cho đoạn thơ sau: “Cha xót phận tuổi già sức yếu, Lỡ sa cơ đành chịu bó tay, Thân lươn bao
Cho đoạn thơ sau:
“Cha xót phận tuổi già sức yếu,
Lỡ sa cơ đành chịu bó tay,
Thân lươn bao quản vũng lầy,
Giang san gánh vác sau này cậy con.
Con nên nhớ tổ tôn khi trước:
Đã từng phen vì nước gian lao.
Bắc Nam bờ cõi phân mao
Ngọn cờ độc lập máu đào còn dây.
Kìa Trưng Nữ ra tay buồm lái,
Phận liễu bồ xoay với cuồng phong,
Giết giặc nước, trả thù chồng,
Nghìn thu tiếng nữ anh hùng còn ghi.
Kìa Hưng Đạo gặp khi quốc biến;
Vì giống nòi huyết chiến bao phen.
Sông Bạch Đằng phá quân Nguyên.
Gươm reo chính khí, nước rền dư uy.
Giở lịch sử gươm kia còn tỏ
Mở dư đồ đất nọ chưa tan
Giang san này vẫn giang san,
Mà nay sẻ nghé tan đàn vì ai?
Con nay cũng một người trong nước,
Phải nhắc câu “Gia, Quốc” đôi đường,
Làm trai hồ thỉ bốn phương,
Sao cho khỏi thẹn với gương Lạc Hồng.
Thời thế có anh hùng là thế,
Chữ vinh hoa sá kể làm chi!
Mấy trang hào kiệt xưa kia,
Hi sinh thân thế cũng vì nước non,
Con đương độ đầu son tuổi trẻ,
Bước cạnh tranh há để nhường ai?
Phải nên thương lấy giống nòi,
Đừng tham phú quý mà nguôi tấc lòng,
Kiếp luồn cúi, đỉnh chung cũng nhục,
Thân tự do, chiên chúc mà vinh
Con ơi! Nhớ đức sinh thành,
Sao cho khỏi để ô danh với đời.”
Trích “Hai chữ nước nhà” - Trần Tuấn Khải
Hoàn cảnh ra đời: lấy đề tài lịch sử thời quân Minh xâm lược nước ta: Nguyễn Phi Khanh (cha Nguyễn Trãi) bị giặc bắt đem sang Trung Quốc, Nguyễn Trãi đi theo, nhưng tới biên giới phía Bắc, Nguyễn Phi Khanh đã khuyên con nên quay trở về để lo tính việc trả thù nhà, đền nợ nước. Á Nam đã mượn lời người cha dặn dò con để gửi gắm tâm sự yêu nước của mình.
Giải nghĩa từ khó:
Phân mao: ngày xưa, cỏ ở những nơi cương giới thường được chia ngả về hai phía để phân định cương vực, lãnh thổ. Liễu bồ: tức bồ liễu, loài cây sớm rụng lá về mùa đông; xưa thường dùng để ví với người phụ nữ. Chính khí: sự ngay thẳng, tốt đẹp bên trong con người. Dư uy: uy lực còn sót lại Dư đồ: địa đồ, bức vẽ hình thể đất đai Hổ thỉ (trong cụm từ “tang bồng hổ thỉ”) tức cái cung bằng gỗ dâu, cái tên bằng cỏ bồng; xưa có tục lệ, khi sinh con trai thì dùng cung gỗ dâu, tên cỏ bồng bắn bốn phương, biểu trưng cho chí khí người con trai có thể vũng vẫy dọc ngang bốn bể, lập công danh hiển hách. Đỉnh chung (đỉnh: vạc, chung: chuông): ý nói nhà quyền quý, sang trọng (xưa kia nhà quyền thế thường nấu cơm bằng vạc, giờ cơm phải đánh chuông) Chiên chúc (chiên: cháo đặc, chúc: cháo loãng): ý chỉ sự nghèo khó, rau cháo qua ngày.
Trả lời cho các câu 717518, 717519, 717520, 717521, 717522, 717523 dưới đây:
Căn cứ đặc điểm thể thơ, phân tích.
Đoạn thơ đã cho được viết theo thể thơ song thất lục bát vì:
- Đoạn thơ có chín khổ thơ, mỗi khổ gồm cặp song thất và cặp lục bát.
- Luật thanh: tuân thủ yêu cầu về thanh
Kiếp luồn cúi (T), đỉnh chung (B) cũng nhục (T),
Thân tự do (B), chiên chúc (T) mà vinh (B)
Con ơi (B)! Nhớ đức (T) sinh thành (B),
Sao cho (B) khỏi để (T) ô danh (B) với đời (B).
- Vần:
+ Tiếng cuối của dòng thất đầu tiên hiệp vần với tiếng thứ năm của dòng thất tiếp theo (vần trắc). Tiếng cuối của dòng thất tiếp theo hiệp vần với tiếng cuối của dòng lục (vần bằng). Tiếng cuối của dòng lục hiệp vần với tiếng thứ sáu của dòng bát (vần bằng). Tiếng cuối của dùng bát hiệp vần với tiếng thứ năm của dòng thất tiếp theo (vần bằng).
“Cha xót phận tuổi già sức yếu,
Lỡ sa cơ đành chịu bó tay,
Thân lươn bao quản vũng lầy,
Giang san gánh vác sau này cậy con.
Con nên nhớ tổ tôn khi trước
Đã từng phen vì nước gian lao.”
+ Dòng lục: vần chân, 3 dòng còn lại có vần chân và vần lưng.
- Nhịp: Hai dòng thất ngắt nhịp lẻ, thường 3/4; dòng lục và dòng bát ngắt linh hoạt hơn (thường 2/2/2, 2/2/2/2)
“Cha xót phận/ tuổi già sức yếu,
Lỡ sa cơ/ đành chịu bó tay,
Thân lươn/ bao quản/ vũng lầy,
Giang san/ gánh vác/ sau này/ cậy con.”
Phân tích.
Mục đích của đoạn thơ đã cho: khuyên nhủ, răn dạy người con phải biết sống quên mình vì nước nhà.
Phân tích.
Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ “giang san”
Tác dụng:
+ Giúp cho câu thơ trở nên sinh động, giàu giá trị biểu đạt
+ Góp phần tô đậm, nhấn mạnh tầm quan trọng, tính cấp thiếu của việc giúp nước nhà.
+ Thể hiện tình yêu nước sâu sắc và mong muốn con ra sức cứu nước, cứu dân.
Tác giả sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ, nhắc đi nhắc lại cấu trúc “kìa...”
Tác dụng:
+ Giúp cho câu thơ trở nên sinh động, giàu giá trị biểu đạt
+ Góp phần tô đậm, nhấn mạnh dấu ấn vàng son trong lịch sử nước nhà.
+ Thể hiện tình yêu nước sâu sắc và mong muốn con ra sức cứu nước, cứu dân.
Phân tích.
+ Phần 1 từ đầu đến “Giang san gánh vác sau này cậy con”: nỗi đau xót, khắc khoải của người cha khi bị giặc bắt đưa sang Trung Quốc, không thể làm gì được, đành nhờ con thay mình làm tròn bổn phận với nước nhà.
+ Phần 2 tiếp theo đến “Mà nay sẻ nghé tan đàn vì ai?”: niềm tư hào của người cha khi nhắc con về những chiến công hào hùng đánh giặc, giữ nước trong lịch sử và bổn phận giữ gìn giang sơn của mỗi thế hệ
+ Phần 3 còn lại: cảm xúc tha thiết, mãnh liệt khi nhấn mạnh trách nhiệm của con là trang nam nhi đầu đội trời chân đạp đất phải sống để không hổ thẹn với lịch sử, tổ tiên và đấng sinh thành.
Phân tích.
Chủ đề: lòng yêu nước và niềm đau đáu với vận mệnh dân tộc của người cha
Cảm hứng chủ đạo: sự tự hào dân tộc và đồng tình với quan niệm của người cha về bổn phận của kẻ làm trai với vận mệnh “nước nhà”
Phân tích.
Thông điệp: Sống xứng đáng với lịch sử oai hùng của dân tộc/Bảo vệ quê hương đất nước là trách nhiệm của mỗi con người
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com