Đọc và trả lời câu hỏi: “Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước Ngồi rèm thưa rủ thác đòi
Đọc và trả lời câu hỏi:
“Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen
Ngoài rèm thước chẳng mách tin
Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?
Đèn có biết dường bằng chẳng biết
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi
Buồn rầu nói chẳng nên lời,
Hoa đèn kia với bóng người khá thương
Gà eo óc gáy sương năm trống,
Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên.
Khắc giờ đằng đẵng như niên,
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.
Hương gượng đốt hồn đà mê mải,
Gương gượng soi lệ lại châu chan.
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn,
Dây uyên kinh đứt phím loan ngại ngùng”
Lòng này gửi gió đông có tiện?
Nghìn vàng xin gửi đến non Yên.
Non Yên dù chẳng tới miền,
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời.
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu,
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong.
Cảnh buồn người thiết tha lòng,
Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun.”
Rủ, thác: Rủ: buông xuống; Thác: cuốn lên. Rủ thác đòi phen = buông xuống cuốn lên nhiều lần
Thước: Chim khách, được gọi là chim báo tin lành – có khách đến, có người đi xa về
Hoa đèn: Đầu bấc đèn dầu đã cháy thành than nhưng lại được ngọn lửa nung đỏ lên trông như hoa
Năm trống: Năm canh (một đêm có năm canh)
Hòe: Cây hoè
Sắt cầm: Đàn cầm và đàn sắt gảy hoà âm với nhau, thường được dung để ví cảnh vợ chồng hoà thuận. Gượng gảy đàn cầm vì chinh phụ đang trong cảnh cô đơn.
Dây uyên: Nguyên văn “uyên ương huyền” – Dây đàn uyên ương. Một giống chim, uyên chim trống, ương: chim mái, thường đi với nhau 7 biểu tượng đối lứa gắn bó
Phím loan: Nguyên văn “loan phượng trụ – phím đàn loan phượng. Phượng: chim trống, loan: chim mái. → biểu tượng đôi lứa gắn bó
Gió đông: gió mùa xuân thổi từ phía đông tới
Nghìn vàng: ý nói tấm lòng quý giá tựa nghìn vàng
Non Yên: tức Yên Nhiên, tên một ngọn núi ngoài biên ải phía bắc Trung Quốc. Xưa có viên tướng đi đánh giặc đến đó, lên núi ghi khắc công trạng của mình vào núi đá. Về sau, nói non Yên là chỉ nơi chiến trận ngoài biên ải xa xôi.
Thiết tha: đau đớn, xót xa (thiết: cắt, tha: mài)
a. Tác giả, tác phẩm
Đặng Trần Côn:
- Sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ 18, không rõ năm sinh, năm mất.
- Quê: Thanh Trì, Hà Nội.
- Sáng tác nhiều thơ.
Đoàn Thị Điểm:
- Sinh 1705-1748, hiệu Hồng Hà nữ sĩ, là người thông minh, tài giỏi.
- Bà lấy chồng muộn, sau đó chồng đi sứ sang TQ. Có thể bà dịch CTN vào khoảng thời gian này.
Chinh phụ ngâm:
- Tác phẩm ra đời vào thế kỉ XVIII, xã hội đầu thời Lê Hiển Tông nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra, triều đình phải cắt quân đi dẹp loạn. Từ đó mà có cảnh gia đình chia lìa.
- Xúc động vì tình cảnh này và cần. ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa, Đặng Trần Côn cho ra đời "Chinh phụ ngâm".
- Ngâm: khúc ngâm của người phụ nữ có chồng ra trận.
- Nguyên tác chữ Hán: thể trường đoản cú.
- Bản dịch: thể song thất lục bát.
- Dung lượng:
+ Nguyên tác: 478 câu
+ Dịch Nôm: 408 câu
+ Đoạn trích: 193-216
Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4 dưới đây:
Phân tích
Phân tích
Phân tích
Phân tích
Quảng cáo
>> Học trực tuyến lớp 9 và Lộ trình UP10 trên Tuyensinh247.com Đầy đủ khoá học các bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều. Lộ trình học tập 3 giai đoạn: Học nền tảng lớp 9, Ôn thi vào lớp 10, Luyện Đề. Bứt phá điểm lớp 9, thi vào lớp 10 kết quả cao. Hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả. PH/HS tham khảo chi tiết khoá học tại: Link
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com










