Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Giỏ hàng của tôi

Đọc và trả lời câu hỏi: “Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước Ngồi rèm thưa rủ thác đòi

Đọc và trả lời câu hỏi:

“Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước

Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen

Ngoài rèm thước chẳng mách tin

Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?

Đèn có biết dường bằng chẳng biết

Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi

Buồn rầu nói chẳng nên lời,

Hoa đèn kia với bóng người khá thương

Gà eo óc gáy sương năm trống,

Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên.

Khắc giờ đằng đẵng như niên,

Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.

Hương gượng đốt hồn đà mê mải,

Gương gượng soi lệ lại châu chan.

Sắt cầm gượng gảy ngón đàn,

Dây uyên kinh đứt phím loan ngại ngùng”

Lòng này gửi gió đông có tiện?

Nghìn vàng xin gửi đến non Yên.

Non Yên dù chẳng tới miền,

Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời.

Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu,

Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong.

Cảnh buồn người thiết tha lòng,

Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun.”

Rủ, thác: Rủ: buông xuống; Thác: cuốn lên. Rủ thác đòi phen = buông xuống cuốn lên nhiều lần

Thước: Chim khách, được gọi là chim báo tin lành – có khách đến, có người đi xa về

Hoa đèn: Đầu bấc đèn dầu đã cháy thành than nhưng lại được ngọn lửa nung đỏ lên trông như hoa

Năm trống: Năm canh (một đêm có năm canh)

Hòe: Cây hoè

Sắt cầm: Đàn cầm và đàn sắt gảy hoà âm với nhau, thường được dung để ví cảnh vợ chồng hoà thuận. Gượng gảy đàn cầm vì chinh phụ đang trong cảnh cô đơn.

Dây uyên: Nguyên văn “uyên ương huyền” – Dây đàn uyên ương. Một giống chim, uyên chim trống, ương: chim mái, thường đi với nhau 7 biểu tượng đối lứa gắn bó

Phím loan: Nguyên văn “loan phượng trụ – phím đàn loan phượng. Phượng: chim trống, loan: chim mái. → biểu tượng đôi lứa gắn bó

Gió đông: gió mùa xuân thổi từ phía đông tới

Nghìn vàng: ý nói tấm lòng quý giá tựa nghìn vàng

Non Yên: tức Yên Nhiên, tên một ngọn núi ngoài biên ải phía bắc Trung Quốc. Xưa có viên tướng đi đánh giặc đến đó, lên núi ghi khắc công trạng của mình vào núi đá. Về sau, nói non Yên là chỉ nơi chiến trận ngoài biên ải xa xôi.

Thiết tha: đau đớn, xót xa (thiết: cắt, tha: mài)

a. Tác giả, tác phẩm

Đặng Trần Côn:

- Sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ 18, không rõ năm sinh, năm mất.

- Quê: Thanh Trì, Hà Nội.

- Sáng tác nhiều thơ.

Đoàn Thị Điểm:

- Sinh 1705-1748, hiệu Hồng Hà nữ sĩ, là người thông minh, tài giỏi.

- Bà lấy chồng muộn, sau đó chồng đi sứ sang TQ. Có thể bà dịch CTN vào khoảng thời gian này.

Chinh phụ ngâm:

- Tác phẩm ra đời vào thế kỉ XVIII, xã hội đầu thời Lê Hiển Tông nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra, triều đình phải cắt quân đi dẹp loạn. Từ đó mà có cảnh gia đình chia lìa.

- Xúc động vì tình cảnh này và cần. ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa, Đặng Trần Côn cho ra đời "Chinh phụ ngâm".

- Ngâm: khúc ngâm của người phụ nữ có chồng ra trận.

- Nguyên tác chữ Hán: thể trường đoản cú.

- Bản dịch: thể song thất lục bát.

- Dung lượng:

+ Nguyên tác: 478 câu

+ Dịch Nôm: 408 câu

+ Đoạn trích: 193-216

Trả lời cho các câu 722040, 722041, 722042, 722043 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Vận dụng
Thi luật của thơ song thất lục bát
Câu hỏi:722041
Phương pháp giải

Phân tích

Giải chi tiết

* Thi luật

- Số câu, số chữ:

+ 2 câu song thất

+ 1 cặp lục bát

- Vần: vần chân (cước vận): xong – lòng; thấu – phun;

- Hiệp vần: đáu – thấu; xong – long – trùng; trùng – phun.

- Thanh điệu: Tuân thủ thanh B-T của các tiếng ở một số vị trí trong câu thơ:

 

- Nhịp:

 

+ Hai câu thất ngôn luôn ngắt nhịp lẻ: nhịp 3 / 4

=> Tạo âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát.

- Câu lục ngắt nhịp ở chữ thứ 2-4-6 trong câu: nhịp 2/2/2

=> Tạo giọng điệu mềm mại, thiết tha như lời ru.

=> Tác dụng thể thơ: thể thơ song thất lục bát có câu song thất vần trắc xen câu lục bát có vần bằng; có vần chân và vần lưng khiến cho âm điệu xoắn xuýt, thích hợp với tình cảm ai oán, thương xót của thể loại ngâm khúc hơn bất cứ thể loại nào khác.

Câu hỏi số 2:
Vận dụng
Tâm trạng và nỗi niềm nhân vật
Câu hỏi:722042
Phương pháp giải

Phân tích

Giải chi tiết

* Tâm trạng, nỗi niềm của nhân vật

- Nhân vật trữ tình: người chinh phụ - người phụ đang chờ chồng đi chinh chiến; cảm xúc chính: buồn bã.

- Bố cục theo mạch cảm xúc:

+ 16 câu đầu: cô đơn, lẻ loi, sầu tủi

+ 8 câu cuối: nỗi thương nhớ đau đáu của người chinh phụ.

16 câu đầu

- Ngoại cảnh:

+ Không gian: hiên vắng, trong và ngoài rèm => bối cảnh hiu quạnh, hoang vắng.

+ Thời gian: đêm khuya => cô đơn, buồn bã. Diễn tả khoảng thời gian từ lúc “ngọn đèn” đến “hoa đèn” => thời gian kéo dài.

=> Tâm trạng con người ảnh hưởng đến góc nhìn không gian, thời gian: người buồn => cảnh buồn => tả cảnh ngụ tình.

- Hành động:

+ dạo, từng bước, rủ thác, đòi: đi lại, cuốn rèm lên rồi lại bỏ xuống => hành động lặp đi lặp lại.

+ “thước chẳng mách tin” lí giải cho hành động đi ra đi lại, kéo rèm liên tục đợi chim thước báo tin lành => tâm trạng lo lắng, bồn chồn.

- Tâm tư:

+ Câu hỏi tu từ: dường đã có đèn biết chăng

+ Lối đối đáp nội tâm: có biết dường bằng chẳng biết

=> Tâm tư chán chường, vô vọng; nhân hóa: tâm sự với đèn như với bạn.

+ bi thiết: bi thương, đau đớn

+ buồn rầu: nỗi buồn rầu rĩ, ủ dột

+ khá thương: nỗi thương thân, khổ sở

=> Cảm xúc được bộc lộ trực tiếp.

+ hoa đèn: ngọn đèn tàn

+ bóng người: hình ảnh người phụ nữ đợi chồng

=> Được đặt cạnh nhau gợi hình ảnh cô đơn => Người phụ nữ giống như ngọn đèn tàn, héo úa, mòn mỏi.

8 câu cuối

- Không gian: gió đong, non Yên, trời thăm thẳm xa vời, cành cây sương đượm, tiếng trùng mưa phun => không gian buồn bã, xa vời.

- Tâm từ:

+ Câu hỏi tu từ: lòng này gửi gió đông có tiện.

=> Giọng điệu như muốn nhờ vả cơn gió gửi nỗi nhớ thương đến chồng.

=> Sự kín đáo của người phụ nữ Châu Á.

+ Nghìn vàng gửi non Yên: tấm lòng gửi nơi xa => khoảng cách địa lí giống khoảng cách của nỗi nhớ thăm thẳm.

+ Nhớ đau đáu, thiết tha lòng: bộc lộ trực tiếp, nỗi đau lòng như cắt

=> Ảnh hưởng bởi cảnh buồn.

=> Tiểu kết:

Tả nỗi nhớ của người chinh phụ đối với chồng.

BPTT lặp liên hoàn: sự liên tục, không ngưng của nỗi nhớ.

Ngôn ngữ: từ láy giàu tính biểu cảm.

Câu hỏi số 3:
Vận dụng
Tư tưởng, chủ đề
Câu hỏi:722043
Phương pháp giải

Phân tích

Giải chi tiết

* Chủ đề, tư tưởng

- Chủ đề: Bày tỏ nỗi sầu thương nhớ của người chinh phụ với người chồng đi chinh chiến nơi ải xa.

- Tư tưởng:

+ Niềm cảm thông sâu sắc với tình cảnh cô đơn, vò võ của người chinh phụ chờ chồng.

+ Phê phán chiến tranh chia cắt hạnh phúc gia đình, đôi lứa.

Câu hỏi số 4:
Vận dụng
Khái quát đặc điểm thơ song thất lục bát qua tác phẩm.
Câu hỏi:722044
Phương pháp giải

Phân tích

Giải chi tiết

Quảng cáo

Tham Gia Group 2K10 Ôn Thi Vào Lớp 10 Miễn Phí

>> Học trực tuyến lớp 9 & lộ trình Up 10! trên Tuyensinh247.com Đầy đủ khoá học các bộ sách (Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều), theo lộ trình 3: Nền Tảng, Luyện Thi, Luyện Đề. Bứt phá điểm lớp 9, thi vào lớp 10 kết quả cao. Hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com