Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 1 - Ngày 20-21/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

Đọc và trả lời câu hỏi: Chị em Thúy Kiều Đầu lòng hai ả tố nga (1), Thúy Kiều là chị, em

Đọc và trả lời câu hỏi:

Chị em Thúy Kiều

Đầu lòng hai ả tố nga (1),

Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.

Mai cốt cách, tuyết tinh thần (2),

Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.

Vân xem trang trọng khác vời,

Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang (3).

Hoa cười ngọc thốt đoan trang,

Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.

Kiều càng sắc sảo, mặn mà,

So bề tài, sắc, lại là phần hơn.

Làn thu thủy, nét xuân sơn (5),

Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.

Một hai nghiêng nước nghiêng thành (6),

Sắc đành đòi một, tài đành họa hai (7).

Thông minh vốn sẵn tính trời,

Pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm.

Cung thương làu bậc ngũ âm (8),

Nghề riêng ăn đứt hồ cầm (9) một trương (10).

Khúc nhà tay lựa nên chương (11),

Một thiên Bạc mệnh, lại càng não nhân (12).

Phong lưu rất mực hồng quần (13),

Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê

Êm đềm trướng rủ màn che,

Tường đông ong bướm (14) đi về mặc ai.

 

a. Thông tin chung về tác giả

Nguyễn Du:

Tên chữ: Tố Như; tên hiệu: Thanh Hiên Quê: làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh Gia đình: Xuất thân trong gia đình đại quí tộc, nhiều đời làm quan to dưới triều vua Lê, chúa Trịnh, có truyền thống về văn học. Đến đời ông thì sa sút. Là tác giả có nhiều thành tựu kiệt xuất về văn chương cả chữ Hán và chữ Nôm

Con người:

Là người có hiểu biết sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc. Nhà thơ đã sống nhiều năm lưu lạc, tiếp xúc với nhiều con người, nhiều cảnh đời, nhiều số phận khác nhau, trải qua nhiều biến cố thăng trầm. Nguyễn Du là người có trái tim giàu lòng nhân ái.

Thời đại:

Nửa cuối TK XVIII – nửa đầu TK XIX: hoàn cảnh xã hội có nhiều biến động dữ dội: Chế độ phong kiến Việt Nam tranh giành quyền lực, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ, xã hội loạn lạc. Phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn.

b. Thông tin về tác phẩm

Nguồn gốc:

Nguyễn Du viết “Truyện Kiều” vào đầu thế kỉ XIX. Truyện dựa theo cốt truyện “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc).

Thể loại:

Truyện Nôm, viết theo lục bát, dài 3254 câu. Được viết bằng chữ Nôm

Nhan đề:

Nguyễn Du đặt tên là “Đoạn trường tân thanh” (ý nghĩa: Tiếng khóc mới về nỗi đau thương đứt ruột) Dân gian quen gọi là “Truyện Kiều”.

Sự sáng tạo của Nguyễn Du:

Nội dung: Từ câu chuyện tình biến thành một khúc ca thương người bạc mệnh. Nghệ thuật: chuyển thể văn xuôi thành thơ lục bát, ngôn ngữ, nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả thiên nhiên, đặc biệt là bút pháp tả cảnh ngụ tình.

Tóm tắt tác phẩm:

Gặp gỡ và đính ước: Thúy  Kiều là thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, con gái đầu một gia đình trung lưu lương thiện, em gái Thúy Vân và em trai Vương Quan. Trong buổi du xuân, nàng gặp và nảy nở mối tình với chàng Kim Trọng, nhân trả chiếc thoa rơi, Kim Trọng bày tỏ tâm tình và họ tự do đính ước. Gia biến và lưu lạc: Kim Trọng về quê chịu tang, gia đình Kiều bị vu oan. Kiều nhờ Vân trả nghĩa Kim Trọng còn mình bán thân chuộc cha, bị bọn buôn người lừa gạt đưa vào lầu xanh. Nàng được Thúc Sinh cứu vớt, nhưng bị vợ cả Thúc Sinh là Hoạn Thư đày đọa.  Kiều nương nhờ cửa Phật. Sư Giác Duyên vô tình gửi nàng cho Bạc Bà – một kẻ buôn người, nàng lại rơi vào lầu xanh. Thúy  Kiều gặp Từ Hải, một người anh hùng. Từ Hải lấy Kiều, giúp nàng báo ân báo oán. Hồ Tôn Hiến lừa và giết Từ Hải, bắt Kiều hầu đàn, rượu. Bị ép gả, Kiều trẫm mình ở sông Tiền Đường, nhưng nàng lại được sư Giác Duyên cứu. Đoàn tụ: Kim Trọng sau khi chịu tang, trở lại tìm Thúy Kiều. Hay tin gia đình  Kiều, chàng đau đớn. Tuy kết duyên với Thúy Vân nhưng chàng không nguôi tình xưa, cất công đi tìm Kiều. Nhờ gặp sư Giác Duyên, Kiều tìm được gia đình. Chiều ý mọi người, nàng nối duyên Kim Trọng nhưng chỉ coi là tình bạn.

Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Nhận biết
Đoạn trích được viết theo thể thơ nào? Dấu hiệu nhận biết thể thơ đó?
Câu hỏi:725597
Phương pháp giải

Căn cứ các thể thơ đã học.

Giải chi tiết

Thể thơ lục bát: 1 câu 6 tiếng  - 1 câu 8 tiếng

Câu hỏi số 2:
Vận dụng
Nêu một số đặc điểm của truyện thơ Nôm trong bài thơ “Chị em Thuý Kiều” Bố cục Nhân vật Tư tưởng, thông điệp
Câu hỏi:725598
Phương pháp giải

Phân tích

Giải chi tiết

a.

- 4 câu đầu: Giới thiệu vẻ đẹp của hai chị em.

- 4 câu tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Vân.

- 12 câu tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Kiều.

- 4 câu cuối: Khái quát cuộc sống của hai chị em.

b.

* Giống nhau:

Cả hai chị em đều là những giai nhân tuyệt sắc, "mười phân vẹn mười". Nhan sắc ẩn chứa tâm hồn đẹp đẽ, hoặc phúc hậu, hoặc đằm thắm, mặn mà. Đều đến tuổi cập kê Có cuôc sống êm đềm, khuôn phép trong gia đình trung lưu lương thiện

Đầu lòng hai ả tố nga,

Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.

Mai cốt cách, tuyết tinh thần,

Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.

Phong lưu rất mực hồng quần,

Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê

Êm đềm trướng rủ màn che,

Tường đông ong bướm (14) đi về mặc ai.

Cùng dùng nghệ thuật ước lệ, lấy vẻ đẹp thiên nhiên để gợi tả sắc đẹp của hai chị em à bút pháp ước lệ tượng trưng Lời thơ trang nhã, cổ điển, dùng nghệ thuật nhân hoá Dự báo số phận

 

* Khác nhau:

- Ngoại hình:

+ Thúy Vân:

trang trọng khác vời à quý phái Khuôn mặt tròn trịa như vầng trăng, lông mày đậm như con ngài, Miệng cười tươi tắn như hoa, tiếng nói trong như ngọc. Mái tóc mềm mại, óng ả hơn mây, làn da trắng hơn tuyết à Thiên nhiên phải ngưỡng mộ vẻ đẹp

Vân xem trang trọng khác vời,

Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang (3).

Hoa cười ngọc thốt đoan trang,

Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.

+ Thúy Kiều:

sắc sảo, mặn mà à vẻ đẹp của tri tuệ và tâm hồn Sắc đẹp hơn Thuý Vân

đôi mắt Kiều trong sáng, long lanh, sống động như làn nước  mùa thu

lông mày thanh tú, trẻ trung như nét núi mùa xuân xa mờ

Làn thu thủy nét xuân sơn

Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh

sắc sảo, mặn mà à vẻ đẹp của tri tuệ và tâm hồn Sắc đẹp hơn Thuý Vân

Kiều càng sắc sảo, mặn mà,

So bề tài, sắc, lại là phần hơn.

+ đôi mắt Kiều trong sáng, long lanh, sống động như làn nước  mùa thu

+ lông mày thanh tú, trẻ trung như nét núi mùa xuân xa mờ

à Thiên nhiên phải đố kị

- Tính cách:

+ Thúy Vân: Hiền dịu, phúc hậu, đoan trang, điềm đạm

+ Thúy Kiều: Sắc sảo, tinh anh, trí tuệ, mạnh mẽ

- Tài năng:

+ Thúy Kiều: rất mực thông minh và đa cảm, tài năng là do trời phú; đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mỹ phong kiến, gồm cả cầm, kì, thi, họa

Sắc đành đòi một tài đành họa hai

Thông minh vốn sẵn tính trời

Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm

tài năng đặc biệt: tài đàn trở thành nghề riêng bản  đàn “Bạc mệnh” nàng sáng tác làm tâm người nghe đau khổ à Kiều có tâm hồn nhạy cảm, đa sầu đa cảm

Cung thương làu bậc ngũ âm

Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương

Khúc nhà tay lựa nên chương

Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân

 

Chủ đề:

Khắc họa rõ nét bức chân dung chị em Thúy Kiều Dự báo số phận hai nàng.

Tư tưởng:

Trân trọng, đề cao vẻ đẹp nhan sắc, tài năng, tầm hồn của người phụ nữ Dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh.

Nghệ thuật:

- Kết cấu chặt chẽ

- Nghệ thuật nổi bật là bút pháp nghệ thuật ước lệ:

Lấy vẻ đẹp thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp con người (ẩn dụ). Lối miêu tả thiên về gợi, tác động đến trí tưởng tượng người đọc.

- Phép tu từ tiểu đối

Tạo nên sự cân xứng, nhịp nhàng. Gợi tính trang nhã, cổ điển cho lời thơ.

Câu hỏi số 3:
Vận dụng
Khái quát lại cách đọc hiểu truyện thơ Nôm
Câu hỏi:725599
Phương pháp giải

Phân tích.

Giải chi tiết

Câu hỏi số 4:
Vận dụng cao
Bằng một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ), em hãy phân tích 4 câu thơ đầu của đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”.
Câu hỏi:725600
Phương pháp giải

Phân tích.

Giải chi tiết

Mở đoạn:

 Giới thiệu tác giả, tác phẩm  Nêu ấn tượng khổ thơ/ đoạn thơ cần phân tích.

Thân đoạn

- Khái quát nội dung chính/ cảm hứng chủ đạo của đoạn thơ.

- Phân tích cụ thể đặc sắc về nội dung và nghệ thuật (phân tích: từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật, tín hiệu đặc biêt, vần, nhịp… chỉ ra giá trị biểu đạt về nội dung)

- So sánh với những bài thơ khác (cùng đề tài, cùng thi liệu,….) - (ngắn gọn, làm nổi bật đoạn thơ đang phân tích) 

- Đánh giá chung về nội dung, nghệ thuật, tấm lòng tài năng của nhà văn.

Kết đoạn: kết nối bản thân.

 

Khái quát nội dung chính đoạn thơ: Giới thiệu vẻ đẹp chung của 2 chị em Thúy Vân, Thúy Kiều

Đầu lòng hai ả tố nga, 
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân. 
Mai cốt cách tuyết tinh thần, 
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.

- “Đầu lòng hai ả tố nga”: Cách giới thiệu ngắn gọn, giản dị nhưng đầy đủ: Thúy Kiều, Thúy Vân là hai người con gái đẹp của gia đình họ Vương.

- “Mai cốt cách tuyết tinh thần”: Bút pháp ước lệ, NT tiểu đối, tác giả dùng hình ảnh thiên nhiên cao đẹp, mĩ lệ để miêu tả vẻ đẹp của Vân và Kiều: vóc dáng mảnh dẻ, cốt cách thanh cao như cây mai; tâm hồn trắng trong như tuyết.

-Thành ngữ: mười phân vẹn mười à vẻ đẹp hoàn hảo cả tâm hồn lẫn hình thể; cả hai đều đẹp đến độ hoàn mĩ, nhưng mỗi người lại có một vẻ đẹp riêng

- Đánh giá chung về nội dung, nghệ thuật, tấm lòng tài năng của nhà văn: Từ hán Việt, bút pháp ước lệ tượng trưng…=> Tấm lòng trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp của con người…

 

Quảng cáo

PH/HS 2K10 THAM GIA NHÓM ĐỂ CẬP NHẬT ĐIỂM THI, ĐIỂM CHUẨN MIỄN PHÍ!

>> Học trực tuyến lớp 9 và Lộ trình UP10 trên Tuyensinh247.com Đầy đủ khoá học các bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều. Lộ trình học tập 3 giai đoạn: Học nền tảng lớp 9, Ôn thi vào lớp 10, Luyện Đề. Bứt phá điểm lớp 9, thi vào lớp 10 kết quả cao. Hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả. PH/HS tham khảo chi tiết khoá học tại: Link

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com